BỘ TƯ PHÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 575/QĐ-BTP
|
Hà Nội, ngày
11 tháng 3 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG BÌNH ĐẲNG GIỚI CỦA NGÀNH TƯ
PHÁP NĂM 2019
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Luật Bình đẳng giới năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 70/2008/NĐ-CP ngày 04
tháng 6 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Bình đẳng giới;
Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16
tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Quyết định số 2351/QĐ-TTg ngày 24
tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về bình
đẳng giới giai đoạn 2011- 2020;
Căn cứ Quyết định số 1696/QĐ-TTg ngày 02
tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc
gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 975/QĐ-BTP ngày 27 tháng
4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt Kế hoạch hành động về bình đẳng
giới của ngành Tư pháp giai đoạn 2016 - 2020;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Kế
hoạch hoạt động bình đẳng giới năm 2019 của ngành Tư pháp.
Điều 2.
Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn
phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân
sự, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thi
hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như
Điều 3 (để th/hiện);
- Ủy ban quốc gia VSTBPNVN (để biết);
- Bộ LĐTB&XH (để b/c);
- Bộ trưởng (để b/c);
- Thành viên Ban VSTBPN ngành TP (để biết);
- Lưu: VT, Ban VSTBPN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đặng Hoàng Oanh
|
KẾ HOẠCH
HOẠT ĐỘNG BÌNH ĐẲNG GIỚI NĂM 2019 CỦA NGÀNH TƯ
PHÁP
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 575 /QĐ-BTP ngày 11 tháng 3 năm 2019 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tiếp tục thực hiện có
hiệu quả các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ về bình đẳng giới đã được xác định tại
Chương trình hành động quốc gia về
bình đẳng giới giai đoạn 2016 - 2020 và Kế hoạch
hành động về bình đẳng giới ngành Tư pháp giai đoạn 2016 - 2020, bảo đảm đến
năm 2020 hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ về bình đẳng giới đã được
giao.
2. Yêu cầu
2.1. Cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ
tiêu, giải pháp của Chương trình hành động quốc
gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016 - 2020 và Kế hoạch
hành động về bình đẳng giới ngành Tư pháp giai đoạn 2016 - 2020 trên cơ sở kết quả
hoạt động năm 2017 và phù hợp với điều kiện thực tiễn, trọng tâm công tác của Bộ,
Ngành, tạo cơ sở đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu đến năm 2020.
2.2. Các mục tiêu, giải
pháp thực hiện kế hoạch phải bám sát và có tác động tích cực tới việc thực hiện
nhiệm vụ chính trị của Ngành năm 2019.
2.3. Các nhiệm vụ, giải
pháp phải mang tính khả thi, rõ trách nhiệm giải trình, khắc phục những khó
khăn, tồn tại về bình đẳng giới hiện nay của Ngành.
II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP
1. Mục tiêu chung
Đảm bảo bình đẳng giới
thực chất giữa công chức, viên chức nam và nữ trong tham gia lãnh đạo, quản lý;
trong đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ và trong thụ hưởng các chế độ chính
sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành Tư pháp. Tăng cường các
hoạt động hỗ trợ nhằm nâng cao chất lượng đời sống vật chất và tinh thần của phụ
nữ. Thực hiện đầy đủ nguyên tắc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong
văn bản quy phạm pháp luật và các mục tiêu quốc gia về
bình đẳng giới trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của Bộ và
ngành Tư pháp.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục
tiêu 1: Thực hiện đầy đủ các quy định
về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng, thẩm định và theo dõi thi
hành pháp luật trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, ngành Tư pháp.
a) Các chỉ tiêu
- Chỉ tiêu
1: 100% dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tư pháp chủ trì soạn thảo hoặc
thẩm định được lồng ghép vấn đề bình đẳng giới theo quy định của Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật 2015.
- Chỉ tiêu 2: 100% các
chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật do Bộ, ngành Tư pháp chủ
trì triển khai được lồng ghép vấn đề giới.
- Chỉ tiêu
3: 100% công chức, viên chức của Bộ Tư pháp làm công tác xây dựng pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật,
trợ giúp pháp lý, thi hành án dân sự được
tham gia tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng lồng ghép vấn đề bình đẳng giới vào lĩnh vực
chuyên môn.
- Chỉ tiêu 4: Các văn
bản hướng dẫn lồng ghép vấn đề bình đẳng
giới vào quá trình xây dựng và ban hành văn bản
QPPL được sửa đổi, bổ sung phù hợp với yêu của Luật ban hành văn bản QPPL.
b) Nhiệm vụ, giải
pháp
- Tiếp tục hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về lồng ghép vấn đề
bình đẳng giới trong xây dựng VBQPPL theo quy định của Luật ban hành VBQPPL. Đảm
bảo mời đại diện Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Ban VSTBPN ngành Tư
pháp tham gia vào Ban soạn thảo, Tổ biên tập các văn bản quy phạm pháp luật do
Bộ Tư pháp chủ trì soạn thảo hoặc thẩm định liên quan trực tiếp tới quyền, lợi
ích chính đáng của phụ nữ và trẻ em.
- Tăng cường vai trò của
Nhóm chuyên gia đánh giá vấn đề lồng ghép giới trong xây dựng chính sách và soạn
thảo văn bản QPPL trong các hoạt động hoàn thiện thể chế của Bộ Tư pháp.
- Tiếp tục phổ biến,
hướng dẫn sử dụng hiệu quả Bộ tài liệu hướng dẫn về lồng ghép vấn đề bình đẳng
giới trong xây dựng và thẩm định chính sách, pháp luật cho cán bộ, công chức
ngành Tư pháp và các Bộ, ngành, địa phương.
- Phối hợp chặt chẽ với
Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam tổ chức thực hiện hiệu quả Quyết định
số 983/QĐ-TTg ngày 30/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án
“Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết một số vấn
đề xã hội liên quan đến phụ nữ giai đoạn 2017-2027”.
- Tăng cường quán triệt,
nâng cao nhận thức và kỹ năng lồng ghép bình đẳng giới trong xây dựng pháp luật,
phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, thi hành án dân sự cho cán bộ
chủ chốt và cán bộ, công chức, viên chức công tác trong các lĩnh vực này bằng nhiều hình thức linh hoạt; tự nghiên cứu; tham
gia đầy đủ, chất lượng vào các chương trình bồi dưỡng do Bộ chủ trì tổ chức...
- Đảm bảo lồng ghép việc
thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu bình đẳng giới của ngành Tư pháp vào các đề
án, chương trình, kế hoạch công tác của các đơn vị thuộc Bộ trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao. Quan tâm bố trí kinh phí, nguồn lực phù hợp
để bảo đảm thực hiện. Chủ động tranh thủ sự hỗ trợ của quốc tế cho các hoạt động
chuyên môn của đơn vị có lồng ghép hoạt động bình đẳng giới, bảo đảm đúng quy định,
đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật Nhà nước.
- Tăng cường theo dõi,
kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật có liên quan đến quyền của phụ nữ
và trẻ em trong kế hoạch kiểm tra chuyên môn thuộc lĩnh vực quản lý của đơn vị;
tổ chức kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch hành động vì bình đẳng giới của ngành
Tư pháp.
-
Chủ động lồng ghép báo cáo kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng
giới tại đơn vị và theo thẩm quyền được giao trong các báo cáo sơ, tổng kết của
đơn vị. Củng cố chế độ thống kê và cơ sở dữ liệu có tách biệt về giới của ngành
Tư pháp để có thể khai thác, sử dụng
hiệu quả phục vụ công tác hoạch định chính sách. Kịp thời thực hiện các giải pháp để đảm bảo đạt hiệu quả tối đa các chỉ
tiêu đã đề ra.
2.2. Mục
tiêu 2: Tăng cường sự tham gia của công
chức, viên chức nữ vào các vị trí lãnh
đạo, quản
lý, các cấp ủy Đảng, tổ chức chính trị - xã hội
của cơ quan, các đơn vị và tham gia vào các công việc chuyên môn quan trọng của
cơ quan, đơn vị.
a) Các chỉ tiêu
- Chỉ tiêu 1: Bảo đảm
tỷ lệ công chức, viên chức nữ trong Quy hoạch các chức danh lãnh đạo, quản lý
nhìn chung đạt tối thiểu 20%.
- Chỉ
tiêu 2: Tỷ lệ công chức, viên chức nữ
giữ chức vụ lãnh đạo cấp vụ đạt 25% trong tổng số chức danh lãnh đạo cấp này.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ công chức, viên chức nữ giữ chức vụ lãnh đạo
cấp phòng thuộc Bộ đạt tối thiểu 55% trong tổng số chức danh lãnh đạo cấp này.
- Chỉ tiêu 4: Tăng tỷ
lệ công chức, viên chức nữ tham gia cấp ủy Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội
của Bộ và trong các cơ quan, đơn vị; bảo đảm tỷ lệ tối thiểu 50% công chức,
viên chức nữ được kết nạp Đảng tính trên tổng số công chức, viên chức được kết
nạp Đảng.
b) Nhiệm vụ, giải pháp
- Quan tâm bồi dưỡng,
rà soát, đánh giá, giới thiệu công chức, viên chức nữ vào Quy hoạch các chức
danh lãnh đạo, quản lý giai đoạn 2019 - 2021, giai đoạn 2021 - 2026 và Quy hoạch
của các cấp ủy Đảng, tổ chức chính trị - xã hội trong quá trình xây dựng, điều
chỉnh, bổ sung các Quy hoạch này.
- Thực hiện nghiêm các
quy định bảo đảm bình đẳng giới đã được thể hiện trong Quy chế bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, biệt phái, luân chuyển, chuyển đổi
vị trí công tác đối với công chức, viên chức của Bộ Tư pháp (ban hành kèm theo
Quyết định số 328/QĐ-BTP ngày 01/3/2018).
- Khuyến khích, quan
tâm chọn, cử công chức, viên chức nữ tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao trình độ chuyên môn, kiến thức quản
lý nhà nước, lý luận chính trị, ngoại ngữ theo tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo và
khung năng lực vị trí việc làm để chủ động tạo
nguồn cán bộ nữ cho công tác quy hoạch, bổ nhiệm.
- Hạn chế tác động của
những định kiến giới đối với phụ nữ trong quá trình đánh giá; bình xét thi đua,
đề xuất khen thưởng đối với công chức, viên chức.
- Cấp ủy đảng, tổ chức
chính trị - xã hội của Bộ và ở các đơn vị quan tâm bồi dưỡng nâng cao bản lĩnh
chính trị; giới thiệu công chức, viên chức nữ để kết nạp Đảng, tham gia ứng cử
vào cấp ủy Đảng, tổ chức chính trị - xã hội của Bộ và các đơn vị khi tổ chức đại
hội hoặc kiện toàn, bổ sung nhân sự.
2.3. Mục
tiêu 3: Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực nữ. Bảo đảm sự tham gia bình đẳng giữa
công chức, viên chức nam và nữ trong công tác đào tạo, bồi dưỡng của Bộ, Ngành.
a) Các chỉ tiêu
- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu
đạt tỷ lệ 60% công chức, viên chức nữ trên tổng số công chức, viên chức của Bộ,
Ngành được chọn, cử tham gia các chương trình đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn,
nghiệp vụ và các kiến thức, kỹ năng khác theo yêu cầu khung năng lực vị trí việc
làm và tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý.
- Chỉ tiêu 2: Đa dạng
hóa các loại hình đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng mềm nhằm
thu hút đông đảo sự tham gia của nữ cán bộ, công chức, viên chức ngành Tư pháp,
trong đó chú trọng về đào tạo ngoại ngữ, kỹ năng thuyết trình, làm việc nhóm,
quản lý và phát triển tổ chức….
b) Nhiệm vụ, giải pháp
- Căn cứ vào Quy hoạch
chức danh lãnh đạo, quản lý; Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực ngành Tư pháp
giai đoạn 2011-2020; Đề án vị trí việc làm của đơn vị để động viên, khuyến
khích, sắp xếp công việc nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công chức, viên chức
nữ tham gia đầy đủ vào các chương trình đào tạo, bồi dưỡng do Bộ Tư pháp hoặc
các Bộ, ngành, địa phương tổ chức; ưu tiên chọn, cử công chức, viên chức nữ
tham gia đào tạo, bồi dưỡng trong trường hợp công chức, viên chức nam và nữ đáp
ứng tiêu chuẩn, điều kiện ngang nhau.
- Nghiên cứu đổi mới phương thức tổ chức các lớp
đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của công chức, viên chức nữ, đặc biệt là công chức, viên chức nữ trong thời gian mang
thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi.
- Nghiên cứu có chế độ hỗ trợ cho công chức,
viên chức nữ có hoàn cảnh khó khăn khi tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng
trong khả năng của đơn vị và quy định của pháp luật. Chú
trọng giải pháp đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn trực tiếp thông qua công việc
giao cho công chức, viên chức nữ; động viên, khuyến khích công chức, viên chức
nữ chủ động học tập, rèn luyện nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ,
quản lý và các trình độ khác có liên quan.
- Thông báo đầy đủ, kịp
thời về các chế độ, chính sách, chương trình, chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng tới
công chức, viên chức nói chung và công chức, viên chức nữ nói riêng.
2.4. Mục tiêu 4: Bảo đảm cho công chức, viên chức nữ của Bộ Tư pháp được thụ
hưởng đầy đủ các quy định của pháp luật về bình đẳng giới
trong công tác cán bộ; chính sách đối với người dân tộc; bảo hiểm xã hội; chăm
sóc sức khỏe; phòng chống bạo lực gia đình; tham gia các hoạt động xã hội...
Nhiệm vụ, giải pháp
- Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác quản lý hồ sơ cán bộ, qua đó tạo sự chủ động trong việc
rà soát, thống kê số liệu để chủ động thực hiện các chế độ tiền lương, đào tạo,
bồi dưỡng, bảo hiểm xã hội cho công chức, viên chức nữ.
- Tổ chức các hoạt động nhằm tuyên
truyền, nâng cao nhận thức xã hội về vai trò, vị trí của phụ nữ trong đời sống
xã hội; tăng cường sự chia sẻ của nam giới với phụ nữ trong gia đình nhân các
ngày lễ kỷ niệm như Ngày Quốc tế phụ nữ, Tháng hành động vì bình đẳng giới,
ngày Quốc tế Hạnh phúc...
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Vì sự
tiến bộ của phụ nữ ngành Tư pháp
a) Chỉ đạo, hướng
dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị thuộc Bộ, Sở Tư pháp các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch
hoạt động về bình đẳng giới năm 2019 của các cơ quan, đơn vị.
b) Tổ chức thực
hiện các hoạt động cụ thể về bình đẳng giới trong phạm vi chức năng, nhiệm của
Ban được giao.
c) Tổ chức sơ
kết 6 tháng, tổng kết năm về kết quả hoạt động bình đẳng giới và vì sự tiến bộ
phụ nữ của Ngành; đề xuất khen thưởng đối với các cơ quan, đơn vị, cá
nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động bình đẳng giới của Ngành.
d) Định kỳ báo cáo kết quả hoạt động bình đẳng
giới, số liệu thống kê giới do Bộ Tư pháp được giao chủ trì hoặc báo cáo đột xuất
theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền.
2. Tổng cục
Thi hành án dân sự
a) Xây dựng Kế
hoạch hoạt động về bình đẳng giới năm 2019 của hệ thống thi hành án dân sự; tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ của Tổng cục Thi hành án dân sự được giao tại Kế hoạch
này.
b) Chỉ đạo, hướng
dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan thi hành án dân sự địa phương xây
dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch hoạt động về bình đẳng giới năm 2019 của các
cơ quan, đơn vị.
c) Chỉ đạo các
cơ quan, đơn vị trong Hệ thống Thi hành án dân sự kiện toàn Ban Vì sự tiến bộ của
phụ nữ của các cơ quan, đơn vị để nâng cao chất lượng, hiệu quả tham mưu, giúp
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện có hiệu quả hoạt động bình đẳng
giới.
d) Quan tâm bố trí kinh phí cho hoạt động bình đẳng
giới của hệ thống thi hành án dân sự theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính để bảo
đảm thực hiện có hiệu quả hoạt động này; huy động thêm các nguồn lực khác hỗ trợ
cho việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu bình đẳng giới.
đ) Tổ chức sơ
kết 6 tháng, tổng kết năm về kết quả hoạt động bình đẳng giới và vì sự tiến bộ
phụ nữ của hệ thống Thi hành án dân sự; đề xuất để Ban Vì sự tiến bộ của
phụ nữ ngành Tư pháp đề nghị khen thưởng đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân
công chức thi hành án dân sự có thành tích xuất sắc trong hoạt động bình đẳng
giới.
e) Định kỳ hoặc đột xuất, báo cáo Ban Vì sự tiến
bộ của phụ nữ ngành Tư pháp về kết quả hoạt động bình đẳng giới của Hệ thống
Thi hành án dân sự, trong đó Báo cáo sơ kết hoạt động bình đẳng giới 06 tháng đầu
năm 2019 đề nghị gửi về Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ ngành Tư pháp trước
ngày 15/6/2019 và Báo cáo tổng kết năm 2019 gửi trước ngày
30/11/2019.
3. Thủ trưởng
các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp
a) Xây dựng Kế
hoạch hoạt động bình đẳng giới năm 2019 của cơ quan, đơn vị trên cơ sở bám sát
nội dung Kế hoạch này và các Kế hoạch hoạt động bình đẳng giới của hệ thống thi
hành án dân sự và của các địa phương. Các đơn vị thuộc Bộ, Sở Tư pháp gửi Kế hoạch
về Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ ngành Tư pháp trước ngày 01/4/2019
để theo dõi.
b) Lồng ghép
việc tổ chức thực hiện Kế hoạch hoạt động bình đẳng giới trong Kế hoạch công tác
chuyên môn của đơn vị, bảo đảm thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ bình
đẳng giới được giao.
c) Kịp thời kiện
toàn Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ của cơ quan, đơn vị để nâng cao chất lượng,
hiệu quả tham mưu, giúp Thủ trưởng đơn vị triển khai thực hiện có hiệu quả hoạt
động bình đẳng giới của cơ quan, đơn vị; lựa chọn, bố trí công chức, viên chức
tâm huyết, kỹ năng phù hợp tham gia Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ.
d) Quan tâm bố trí kinh phí cho hoạt động bình đẳng
giới của cơ quan, đơn vị theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính để bảo đảm thực
hiện có hiệu quả hoạt động này; Chủ động tăng cường hợp tác để huy động thêm
nguồn lực hỗ trợ cho việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu bình đẳng giới mà cơ
quan, đơn vị được giao chủ trì.
đ) Tổ chức sơ
kết 6 tháng, tổng kết năm về kết quả hoạt động bình đẳng giới và vì sự tiến bộ
phụ nữ của hệ thống thi hành án dân sự; đề xuất để Ban Vì sự tiến bộ của
phụ nữ ngành Tư pháp đề nghị khen thưởng đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân
công chức thi hành án dân sự có thành tích xuất sắc trong hoạt động bình đẳng
giới.
e) Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Ban Vì sự tiến
bộ của phụ nữ ngành Tư pháp về kết quả hoạt động bình đẳng giới. Báo cáo sơ kết
gửi về Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ ngành Tư pháp trước ngày 15/6/2019
và Báo cáo tổng kết năm 2019 gửi trước ngày 30/11/2019.
4. Ban Vì sự
tiến bộ của phụ nữ các cơ quan, đơn vị trong Ngành
a) Tham mưu,
giúp Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
trong Ngành thực hiện các nhiệm vụ được giao tại điểm 2 và điểm 3 Mục 3 Kế hoạch
này.
b) Chủ động
nghiên cứu, tham mưu với Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị về các giải pháp, biện pháp chỉ đạo, tổ chức thực hiện có
hiệu quả Kế hoạch hoạt động bình đẳng giới năm 2019 của cơ quan, đơn vị.
Trên đây là Kế hoạch hoạt động bình đẳng giới
năm 2019 của ngành Tư pháp, Bộ Tư pháp đề nghị Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi
hành án dân sự, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng
Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nghiêm túc chỉ
đạo và tổ chức thực hiện. Tong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Ban VSTBPN ngành Tư pháp để xem
xét, xử lý hoặc báo cáo Bộ trưởng xem xét, giải quyết./.
PHỤ LỤC
BẢN PHÂN CÔNG CÁC ĐƠN
VỊ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG BÌNH ĐẲNG GIỚI CỦA NGÀNH TƯ PHÁP NĂM
2019
(Ban hành kèm theo Quyết định số 575 /QĐ-BTP
ngày11/3/2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
Số TT
|
Hoạt động
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
Kinh phí
|
1
|
Xây dựng, tuyên truyền,
phổ biến kế hoạch, chương trình năm 2019 của đơn vị, các văn bản của Đảng,
Nhà nướcvề bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữtới toàn thể cán bộ, công
chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị
|
Ban VSTBPN ngành Tư pháp, các đơn vị thuộc Bộ, các
Sở Tư pháp và các cơ quan thi hành án dân sự địa phương
|
Các đơn vị có
liên quan
|
Quý I/2019
|
NSNN
|
2
|
Đảm bảo lồng ghép việc
thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu bình đẳng giới của ngành Tư pháp vào các đề
án, chương trình, kế hoạch công tác của các đơn vị thuộc Bộ trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao.
|
Các đơn vị thuộc Bộ
|
Ban VSTBPN
ngành Tư pháp
|
Cả năm
|
|
3
|
Quan tâm bố trí kinh
phí, nguồn lực phù hợp để bảo đảm thực hiện.
Chủ động tranh thủ sự
hỗ trợ của các dự án hợp tác quốc tế cho các hoạt động chuyên môn của đơn vị
có lồng ghép hoạt động bình đẳng giới, bảo đảm đúng quy định, đường lối, chủ trương
của Đảng, pháp luật Nhà nước.
|
Cục Kế hoạch-Tài chính
Văn phòng Bộ
Vụ Hợp tác quốc tế
|
Các đơn vị thuộc
Bộ
|
Cả năm
|
|
4
|
Tiếp tục hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về lồng ghép vấn đề
bình đẳng giới trong xây dựng VBQPPL theo quy định của Luật ban hành VBQPPL.
Tiếp tục phổ biến,
hướng dẫn sử dụng hiệu quả Bộ tài liệu hướng dẫn về lồng ghép vấn đề bình đẳng
giới trong xây dựng và thẩm định chính sách, pháp luật cho cán bộ, công chức
ngành Tư pháp và các Bộ, ngành, địa phương.
Tăng cường vai trò của
Nhóm chuyên gia đánh giá vấn đề lồng ghép giới trong xây dựng chính sách và
soạn thảo văn bản QPPL trong các hoạt động hoàn thiện thể chế của Bộ Tư pháp.
|
Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật
|
Các đơn vị có
liên quan
|
Cả năm
|
NSNN
|
5
|
Mời đại diện Trung
ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Ban VSTBPN ngành Tư pháp tham gia vào Ban
soan thảo, Tổ biên tập các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tư pháp chủ trì
soạn thảo hoặc thẩm định liên quan trực tiếp tới quyền, lợi ích chính đáng của
phụ nữ và trẻ em.
|
Các đơn vị được giao chủ trì xây dựng, thẩm định văn bản
QPPL
|
Các cơ quan,
đơn vị, tổ chức có liên quan
|
Cả năm
|
NSNN
|
6
|
Tăng cường quán triệt,
nâng cao nhận thức và kỹ năng lồng ghép bình đẳng giới trong xây dựng pháp luật,
phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, thi hành án dân sự cho cán bộ
chủ chốt và cán bộ, công chức, viên chức công tác trong các lĩnh vực này bằng nhiều hình thức linh hoạt; tự nghiên cứu.
Tham gia đầy
đủ, chất lượng vào các chương trình bồi dưỡng do Bộ chủ trì tổ chức.
Triển khai các hoạt động thiết thực, hiệu quả
hưởng ứng tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở
giới
|
Ban VSTBPN ngành Tư pháp
|
Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật, Vụ Phổ biến,
giáo dục pháp luật, Cục Trợ giúp pháp lý, Tổng cục Thi hành án dân sự, các Sở
Tư pháp và các cơ quan thi hành án dân sự địa phương
|
Quý III/2019
|
NSNN
|
7
|
Triển khai Quyết định
số 983/QĐ-TTg ngày 30/6/2017 về việc phê duyệt đề án “ Tuyên truyền, giáo dục,
vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội liên quan đến
phụ nữ giai đoạn 2017-2027”
|
Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật
|
Các đơn vị có
liên quan
|
Theo Kế hoạch
|
NSNN
|
8
|
Thực hiện nghiêm các
quy định bảo đảm bình đẳng giới trong công tác quy hoạch, bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá đối với công chức, viên
chức của Bộ Tư pháp
|
Vụ Tổ chức cán
bộ
|
Các đơn vị theo
phân cấp thẩm quyền quản lý cán bộ
|
Cả năm
|
|
9
|
Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác quản lý hồ sơ cán bộ, qua đó tạo sự chủ động trong
việc rà soát, thống kê số liệu để chủ động thực hiện các chế độ tiền lương,
đào tạo-bồi dưỡng, bảo hiểm xã hội cho công chức, viên chức nữ
|
Các đơn vị thuộc Bộ, các Sở Tư pháp và các cơ quan
thi hành án dân sự địa phương
|
Cục Công nghệ
thông tin và các đơn vị có liên quan
|
Cả năm
|
NSNN
|
10
|
Quan tâm bồi dưỡng nâng
cao bản lĩnh chính trị; giới thiệu công chức, viên chức nữ để kết nạp Đảng,
tham gia ứng cử vào cấp ủy Đảng, tổ chức chính trị - xã hội của Bộ và các đơn
vị khi tổ chức đại hội hoặc kiện toàn, bổ sung nhân sự.
|
Văn phòng Đảng-Đoàn thể
|
Công đoàn
Đoàn thanh niên
|
|
NSNN
|
11
|
Nghiên cứu có chế độ hỗ trợ cho công chức,
viên chức nữ có hoàn cảnh khó khăn khi tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng
trong khả năng của đơn vị và quy định của pháp luật. Chú
trọng giải pháp đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn trực tiếp thông qua công việc
giao cho công chức, viên chức nữ; động viên, khuyến khích công chức, viên chức
nữ chủ động học tập, rèn luyện nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp
vụ, quản lý và các trình độ khác có liên quan
|
Các đơn vị thuộc Bộ
|
Ban VSTBPN
ngành Tư pháp
|
|
NSNN
|
12
|
Tăng cường kiểm tra
việc thực hiện chính sách, pháp luật có liên quan đến phụ nữ và trẻ em trong
lĩnh vực quản lý của ngành Tư pháp; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
các mục tiêu, chỉ tiêu, quy định về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ
ngành Tư pháp
|
Ban VSTBPN ngành Tư pháp
Vụ Tổ chức cán bộ
|
Các đơn vị có
liên quan
|
Quý II-III/2019
|
NSNN
|
13
|
Chủ
động lồng ghép báo cáo kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng
giới tại đơn vị và theo thẩm quyền được giao trong các báo cáo sơ, tổng kết của
đơn vị. Củng cố chế độ thống kê và cơ sở dữ liệu có tách biệt về giới của
ngành Tư pháp để có thể khai thác, sử
dụng hiệu quả phục vụ công tác hoạch định chính sách. Kịp thời thực hiện các giải pháp để đảm bảo đạt hiệu quả
tối đa các chỉ tiêu đã đề ra
|
Cục Kế hoạch-Tài chính
Văn phòng Bộ Tư pháp
|
Các đơn vị thuộc
Bộ
|
Cả năm
|
NSNN
|
14
|
Tổ chức sơ kết, tổng kết công tác bình đẳng giới
và vì sự tiến bộ phụ nữ
|
Ban VSTBPN ngành Tư pháp
|
Các đơn vị thuộc
Bộ,
Tổng cục THADS
Sở Tư pháp
|
Quý IV/2019
|
NSNN
|