ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 56/2024/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày 04 tháng 7 năm
2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH
QUY ĐỊNH VỀ KHU VỰC BẢO VỆ; KHU VỰC CẤM TẬP TRUNG ĐÔNG NGƯỜI, CẤM GHI ÂM, GHI
HÌNH, CHỤP ẢNH; KHU VỰC CẤM HOẶC HẠN CHẾ NGƯỜI VÀ PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Bảo vệ bí mật nhà nước
ngày 15 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ công trình
quốc phòng và khu quân sự ngày 19 tháng 5 năm 1994;
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ công trình
quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia ngày 20 tháng 4 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 38/2005/NĐ-CP
ngày 18 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định một số biện pháp bảo
đảm trật tự công cộng;
Căn cứ Nghị định số 37/2009/NĐ-CP
ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ quy định các mục tiêu quan
trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội
do lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm vũ trang canh gác bảo vệ và trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức có liên quan;
Căn cứ Nghị định số 39/2021/NĐ-CP
ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 37/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính
phủ;
Căn cứ Thông tư số 09/2005/TT-BCA ngày 05 tháng 9 năm
2005 của Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn thi
hành một số điều của Nghị định số 38/2005/NĐ- CP ngày 18 tháng 3 năm 2005 của
Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 20/2010/TT-BCA
ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một
số điều của Nghị định số 37/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm
2009 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 175/2013/TT-BQP
ngày 05/9/2013 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định về quản lý, bảo vệ công
trình quốc phòng, khu quân sự;
Căn cứ Thông tư số 28/2022/TT-BCA ngày
15 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 20/2010/TT-BCA ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Công an;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an
tỉnh tại Tờ trình số 14/TTr-CAT ngày 14 tháng 6 năm 2024 và Giám đốc Sở Tư pháp
tại Báo cáo thẩm định số 1464/BC-STP ngày 22 tháng 5 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
định về khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình,
chụp ảnh; khu vực cấm hoặc hạn chế người và phương tiện giao thông trên địa bàn
tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 14 tháng 7 năm 2024.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Chỉ huy
trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Giám
đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Ninh Thuận, Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể cấp
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị, tổ
chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn Phòng Chính phủ;
- Vụ Pháp chế, Bộ Công an;
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- Khối CQ Đảng, MTTQ và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Lữ Đoàn Đặc công nước 5;
- Trung Đoàn Không quân 937;
- Các huyện/Thành ủy;
- Đài Phát sóng khu vực NTB tại Ninh Thuận;
- Báo Ninh Thuận;
- Thường trực HĐND các huyện, thành phố;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Trung tâm Công nghệ TT&TT;
- VPUB: LĐ, CV;
- Lưu: VT, TCD. QMT
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Quốc Nam
|
QUY ĐỊNH
VỀ KHU
VỰC BẢO VỆ; KHU VỰC CẤM TẬP TRUNG ĐÔNG NGƯỜI, CẤM GHI ÂM, GHI HÌNH, CHỤP ẢNH;
KHU VỰC CẤM HOẶC HẠN CHẾ NGƯỜI VÀ PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH
THUẬN
(ban hành kèm theo Quyết định số 56/2024/QĐ-UBND ngày 04/7/2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về khu vực
bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh; khu vực
cấm hoặc hạn chế người và phương tiện giao thông trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Biển báo và tổ chức thực hiện đặt
các biển báo" sau cụm từ "phương tiện giao thông"
2. Các nội dung khác liên quan đến
khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp
ảnh; khu vực cấm hoặc hạn chế người và phương tiện giao thông không được quy
định tại Quy định này được thực hiện theo các văn bản pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân
người Việt Nam cư trú và hoạt động trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
2. Tổ chức, cá nhân người nước ngoài
đang cư trú hoặc hoạt động trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, trừ trường hợp pháp
luật Việt Nam hoặc Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy
định khác.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. “Khu vực bảo vệ” là khu vực có
giới hạn nhất định, có vị trí quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao,
khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh; khu vực đang xảy ra
thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận hoặc khu vực đang diễn ra các
sự kiện chính trị quan trọng do lực lượng Công an, Quân đội và các lực lượng bảo
vệ có trách nhiệm quản lý, kiểm soát hoạt động của người, phương tiện nhằm duy
trì an ninh trật tự, phòng, chống các hành vi xâm phạm an ninh Quốc gia, trật
tự an toàn, xã hội.
2. “Khu vực cấm tập trung đông
người” là những khu vực không được tập trung từ 05 người trở lên nhằm mục đích
đưa ra những yêu cầu hoặc kiến nghị về các vấn đề có liên quan đến quyền và lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân hoặc về những vấn đề có liên quan chung đến
đời sống chính trị - xã hội, đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân
khác mà chưa được các cơ quan có thẩm quyền cho phép.
3. “Khu vực chứa bí mật nhà nước” là
những khu vực, địa điểm đang lưu giữ, bảo quản nhiều tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước hoặc những địa điểm tổ chức các hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung
bí mật nhà nước được người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương xác định là
khu vực, địa điểm chứa bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí
mật nhà nước.
4. “Khu vực, mục tiêu quan trọng về
an ninh Quốc gia” là những đối tượng, địa điểm, công trình, cơ sở về chính trị,
quốc phòng, an ninh, kinh tế, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội thuộc danh
mục cần bảo vệ do pháp luật quy định.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Khu vực bảo vệ
1. Trụ sở các cơ quan
a) Tỉnh ủy và các cơ quan trực thuộc
Tỉnh ủy Ninh Thuận;
b) Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Ninh
Thuận; Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận; Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận;
c) Huyện ủy, Thành ủy; Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
d) Kho bạc Nhà nước tỉnh Ninh Thuận;
e) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi
nhánh Ninh Thuận;
g) Đài Phát thanh và Truyền hình
tỉnh Ninh Thuận;
h) Đài Phát sóng khu vực Nam Trung
Bộ trực thuộc Đài Tiếng nói Việt Nam tại tỉnh Ninh Thuận;
i) Sở Chỉ huy, doanh trại, công
trình quốc phòng, khu quân sự, kho đạn dược của các đơn vị quân đội; Trụ sở Bộ
Chỉ huy Quân sự tỉnh; Trụ sở Ban Chỉ huy quân sự các huyện, thành phố; Trụ sở
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, các đồn, trạm, đội công tác, các chốt Biên
phòng và các đơn vị thực hiện nhiệm vụ cơ động, huấn luyện của Bộ đội Biên
phòng tỉnh Ninh Thuận;
k) Công an tỉnh, các đơn vị trực
thuộc Công an tỉnh và Công an các huyện, thành phố;
l) Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an đóng trên địa bàn tỉnh;
m) Khu vực, mục tiêu quan trọng về
an ninh Quốc gia đặt trên địa bàn tỉnh.
2. Các khu vực khác do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định khi xét thấy cần thiết:
a) Khu vực phát sinh tình huống đe
dọa nghiêm trọng đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và trong trường
hợp có thảm họa do thiên nhiên, con người, có dịch bệnh nguy hiểm có nguy cơ
lây lan trên quy mô lớn, đe dọa nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, tính
mạng, sức khỏe, tài sản của nhân dân;
b) Khu vực đang diễn ra các hội
nghị, hội thảo quốc tế; các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội quan
trọng do các cơ quan Trung ương, cấp ủy, chính quyền, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội chủ trì tổ chức có yêu cầu bảo vệ;
hoạt động tiếp xúc cử tri của Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân tỉnh;
các kỳ họp Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Tỉnh ủy; họp Hội đồng nhân dân tỉnh;
c) Trụ sở các cơ quan Đảng, Nhà nước
(trừ các cơ quan, trụ sở quy định tại khoản 1 Điều này), tổ chức chính
trị - xã hội, các công trình, mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội, nơi lưu trữ bí mật nhà nước.
3. Phạm vi khu vực bảo vệ:
a) Phạm vi khu vực bảo vệ theo khoản
1 (trừ điểm c) Điều này là toàn bộ khuôn viên cơ quan, trụ sở, phía
trước lối ra vào, vỉa hè, lòng đường, lề đường tiếp giáp cơ quan, trụ sở;
b) Phạm vi khu vực bảo vệ theo điểm
c khoản 1 Điều này do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xác định cụ
thể theo tính chất, đặc điểm trụ sở từng địa phương;
c) Phạm vi khu vực bảo vệ theo khoản
2 Điều này do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 5. Khu vực cấm tập trung đông
người
1. Khu vực cấm tập trung đông người
a) Khuôn viên, khu vực tiếp giáp và
vành đai bảo vệ các khu vực quy định tại khoản 1, 2 Điều 4 Quy định này. Trường
hợp cần thiết, phạm vi khu vực cấm tập trung đông người do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh xác lập sau khi thống nhất với cơ quan chủ quản bằng quyết định cụ
thể;
b) Các khu vực khác (khi xét thấy
cần thiết) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này
không áp dụng đối với các hoạt động, khu vực do các cơ quan Đảng, Nhà nước, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội tổ chức, bố trí
tiếp công dân theo quy định.
Điều 6. Khu vực cấm ghi âm, ghi
hình, chụp ảnh
1. Cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh
trong các khu vực sau:
a) Khu vực có chứa bí mật nhà nước;
b) Khu vực đang xảy ra các vụ việc
phức tạp có ảnh hưởng đến tình hình an ninh Quốc gia, trật tự an toàn xã hội và
những vấn đề khác yêu cầu giữ bí mật cần phải cấm những người không có trách
nhiệm tự ý ghi âm, ghi hình, chụp ảnh;
c) Khu vực đang diễn ra hoạt động
huấn luyện, diễn tập quân sự; diễn tập khu vực phòng thủ, phòng thủ dân sự;
d) Khu vực có đặt biển báo “Khu vực
bảo vệ”, “Khu vực cấm tập trung đông người” do người có thẩm quyền quyết định
khi xét thấy cần thiết.
2. Thẩm quyền xác định khu vực cấm ghi
âm, ghi hình, chụp ảnh: Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị khi có yêu cầu xác định
khu vực cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua
Công an tỉnh) để xem xét, quyết định.
3. Trong trường hợp phục vụ công tác
đấu tranh, xử lý đối với hành vi vi phạm pháp luật, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Chỉ huy
trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh cho phép chủ thể là cán bộ, chiến sĩ,
công chức, viên chức thuộc quyền quản lý được ghi âm, ghi hình, chụp ảnh tại
các khu vực quy định tại khoản 1 Điều này và sử dụng dữ liệu ghi âm, ghi hình,
chụp ảnh để phục vụ công tác xử lý đối với hành vi vi phạm hoặc các hoạt động
công vụ được pháp luật cho phép.
4. Dữ liệu ghi âm, ghi hình, chụp ảnh
tại các khu vực được quy định tại khoản 1 Điều này phải được quản lý, bảo vệ
chặt chẽ tại cơ quan, đơn vị, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy
Bộ đội Biên phòng tỉnh để phục vụ công tác xử lý đối với các hành vi vi phạm;
cán bộ, chiến sĩ, công chức, viên chức không được tự ý tán phát, cung cấp dữ
liệu, tài liệu khi chưa được phép của người có thẩm quyền quy định tại khoản 2
Điều này.
Điều 7. Khu vực cấm hoặc hạn chế
người và phương tiện giao thông
1. Khi có yêu cầu bảo đảm an ninh
trật tự công cộng, theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định áp dụng và tổ chức thực hiện biện pháp phân luồng giao
thông, tạm thời cấm hoặc hạn chế người và phương tiện giao thông ra vào các khu
vực sau đây:
a) Khu vực khi diễn ra các hoạt động
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, thể dục, thể thao do các cơ quan Đảng, Nhà
nước, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội của Trung
ương, của tỉnh tổ chức xét thấy cần thiết phải áp dụng các biện pháp đảm bảo
trật tự công cộng;
b) Khu vực khi có đoàn lãnh đạo cấp
cao của Đảng, Nhà nước, khách quốc tế đến thăm và làm việc trên địa bàn tỉnh;
c) Khu vực thảm họa do thiên nhiên,
con người, có dịch bệnh nguy hiểm lây lan trên quy mô lớn, đe dọa nghiêm trọng
đến lợi ích của Nhà nước, tính mạng, sức khỏe, tài sản của nhân dân;
d) Khu vực đang xảy ra những vụ việc
phức tạp liên quan đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội;
đ) Khu vực đang diễn ra các hoạt
động huấn luyện, diễn tập quân sự; diễn tập khu vực phòng thủ, phòng thủ dân
sự.
2. Sau khi hết yêu cầu bảo đảm trật
tự công cộng quy định tại khoản 1 Điều này sẽ hết hiệu lực thi hành.
Điều 8. Đặt biển báo
1. Các khu vực được xác định là khu
vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh
phải được đặt biển báo.
2. Đặt biển báo
a) Biển báo “Khu vực bảo vệ” đặt cố
định tại các khu vực quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy định này; đặt cố định hoặc
tạm thời khi có yêu cầu bảo vệ tại các khu vực quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy
định này;
b) Biển báo “Khu vực cấm tập trung
đông người” đặt cố định hoặc tạm thời tại các khu vực quy định tại Điều 5 Quy
định này;
c) Biển báo “Cấm ghi âm, ghi hình,
chụp ảnh” được đặt cố định hoặc tạm thời tại các khu vực quy định tại khoản 1
Điều 6 Quy định này;
d) Biển báo “Khu vực cấm hoặc hạn
chế người và phương tiện giao thông” được đặt tạm thời tại các khu vực quy định
tại khoản 1 Điều 7 Quy định này;
đ) Vị trí đặt biển báo do Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị quản lý khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người; cấm
ghi âm, ghi hình, chụp ảnh quyết định. Biển báo được đặt ở vị trí phù hợp,
không bị che khuất tầm nhìn và không gây cản trở giao thông.
3. Hiệu lực biển báo do người có
thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 6 Quy định này quyết định.
4. Mẫu biển báo khu vực bảo vệ; khu
vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh thực hiện theo Phụ
lục kèm theo Quy định này.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị
1. Công an tỉnh
a) Căn cứ Quy định này và quy định
của pháp luật hiện hành hướng dẫn các cơ quan, đơn vị xác định cụ thể vị trí
đặt biển báo cố định, lưu động; mẫu biển báo “Khu vực bảo vệ”; “Khu vực cấm tập
trung đông người”; “Cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh”; “Khu vực bảo vệ, cấm tập trung
đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh” và áp dụng các biện pháp đảm bảo
trật tự công cộng theo quy định của pháp luật;
b) Chủ trì, phối hợp, thực hiện công
tác bảo vệ và áp dụng các biện pháp ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật xảy ra tại khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm,
ghi hình, chụp ảnh; khu vực hạn chế người và phương tiện giao thông trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Phối hợp với các sở, ban, ngành,
lực lượng liên quan lắp đặt các biển báo và xây dựng nội quy niêm yết công khai
tại các khu vực đã được xác định;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
chức năng, Ủy ban nhân dân các cấp thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện quy định này; kịp thời phát hiện những vướng mắc trong quá trình thực
hiện; tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Quy
định này để đảm bảo phù hợp với quy định pháp luật của cơ quan cấp trên và phù
hợp với tình hình thực tế trên địa bàn tỉnh.
2. Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
quản lý Trụ sở quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy định này có trách nhiệm chủ trì,
phối hợp với Công an tỉnh tổ chức đặt biển báo khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập
trung đông người; khu vực cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh theo quy định tại Điều
8 Quy định này. Tổ chức thực hiện Quy định này trong phạm vi do cơ quan, đơn
vị, địa phương quản lý; đồng thời phối hợp với các cơ quan chức năng giải quyết
những hành vi vi phạm chưa đến mức xử lý bằng pháp luật trong phạm vi khu vực
bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh xung
quanh trụ sở cơ quan, đơn vị, địa phương.
3. Thủ trưởng các Sở, cơ quan, ban,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ chức năng,
nhiệm vụ, thẩm quyền được giao có trách nhiệm phối hợp và triển khai thực hiện
Quy định này; đồng thời chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc, Ủy ban nhân dân
cấp xã phổ biến, tuyên truyền đến toàn thể quần chúng nhân dân biết, thực hiện.
4. Đài Phát thanh và truyền hình
tỉnh, Báo Ninh Thuận, Cổng thông tin điện tử tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao có trách nhiệm thông tin, tuyên truyền Quy định này trên các phương tiện
thông tin đại chúng để các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện.
5. Mọi hành vi vi phạm Quy định này,
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành
chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Tổ chức thực hiện
1. Giao Giám đốc Công an tỉnh chủ
trì, phối hợp với Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ đội
Biên phòng tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Quy định này; theo
dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện và tổng hợp tình hình, báo cáo theo quy
định.
2. Trong quá trình tổ chức thực
hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có
liên quan phản ánh về Công an tỉnh (qua Phòng An ninh chính trị nội bộ) để
xem xét, hướng dẫn giải quyết hoặc báo cáo, tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định./.
PHỤ LỤC
MẪU BIỂN
“KHU VỰC BẢO VỆ”; “KHU VỰC CẤM TẬP TRUNG ĐÔNG NGƯỜI”; “CẤM GHI ÂM, GHI HÌNH,
CHỤP ẢNH”
(ban
hành kèm theo Quyết định số 56/2024/QĐ-UBND ngày 04/7/2024 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Ninh Thuận)
1. Mẫu biển khu vực bảo vệ
Hình chữ nhật nằm ngang, có kích
thước 80cm x 60cm, được làm bằng vật liệu bền vững; chữ viết màu đen trên nền
biển màu trắng; in hoa, kiểu chữ đứng, đậm; cụm từ “KHU VỰC BẢO VỆ” được
viết bằng tiếng Việt ở một dòng trên, chiều cao hàng chữ là 12cm và tiếng Anh (PROTECTED
AREA) ở một dòng dưới, chiều cao hàng chữ là 10cm.
Mẫu biển “KHU VỰC BẢO VỆ”
được sử dụng để cắm cố định hoặc tạm thời tại các khu vực đã được cấp có thẩm
quyền xác định là khu vực bảo vệ.
2. Mẫu biển khu vực cấm tập trung
đông người
Hình chữ nhật nằm ngang, có kích
thước 80cm x 60cm, được làm bằng vật liệu bền vững; chữ viết màu đen trên nền
biển màu trắng; in hoa, kiểu chữ đứng, đậm; cụm từ “KHU VỰC CẤM TẬP TRUNG
ĐÔNG NGƯỜI” được viết bằng tiếng Việt ở hai dòng trên, chiều cao hàng chữ là
12cm và tiếng Anh (NO GATHERING) ở một dòng dưới, chiều cao hàng chữ là
10cm.
Mẫu biển “KHU VỰC CẤM TẬP TRUNG ĐÔNG
NGƯỜI” được sử dụng để cắm cố định hoặc tạm thời tại các khu vực đã được
cấp có thẩm quyền xác định là khu vực cấm tập trung đông người.
3. Mẫu biển cấm ghi âm, ghi hình,
chụp ảnh
Hình chữ nhật nằm ngang, có kích
thước 85cm x 70cm, được làm bằng vật liệu bền vững; chữ viết màu đen trên nền
biển màu trắng; in hoa, kiểu chữ đứng, đậm; cụm từ “CẤM GHI ÂM, GHI HÌNH,
CHỤP ẢNH” được viết bằng tiếng Việt ở hai dòng trên, chiều cao hàng chữ là 12cm
và tiếng Anh (NO RECORDING, FILMING, PHOTO - TAKING) ở hai dòng dưới, chiều
cao hàng chữ là 10cm.
Mẫu biển “CẤM GHI ÂM, GHI HÌNH,
CHỤP ẢNH” được sử dụng để cắm cố định hoặc tạm thời tại các khu vực đã được
cấp có thẩm quyền xác định là cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh.
4. Mẫu biển Khu vực bảo vệ, cấm tập
trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh
Hình chữ nhật nằm ngang, có kích
thước 100cm x 120cm, được làm bằng vật liệu bền vững; chữ viết màu đen trên nền
biển màu trắng; in hoa, kiểu chữ đứng, đậm; cụm từ “KHU VỰC BẢO VỆ, CẤM TẬP
TRUNG ĐÔNG NGƯỜI, CẤM GHI ÂM, GHI HÌNH, CHỤP ẢNH” được viết bằng tiếng Việt
ở ba dòng trên, chiều cao hàng chữ là 12cm và tiếng Anh (PROTECTED AREA, NO
GATHERING, NO RECORDING, FILMING, PHOTO - TAKING) ở hai dòng dưới, chiều
cao hàng chữ là 10cm.
Mẫu biển “KHU VỰC BẢO VỆ, CẤM TẬP
TRUNG ĐÔNG NGƯỜI, CẤM GHI ÂM, GHI HÌNH, CHỤP ẢNH” được sử dụng để cắm cố
định hoặc tạm thời tại các khu vực đã được cấp có thẩm quyền xác định.