ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 506/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
21 tháng 02 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) HỘI CỰU GIÁO CHỨC
TỈNH THANH HÓA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/201 5; Luậ t sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số
126/2024/NĐ-CP ngày 08/10/2 024 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và
quản lý hội;
Theo đề nghị của Chủ tịch Hội
Cựu giáo chức tỉnh Thanh Hóa; của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 90/TTr-SNV
ngày 13/02/2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Cựu giáo chức tỉnh Thanh Hóa đã được Đại hội
nhiệm kỳ lần thứ IV của Hội thông qua ngày 08 tháng 11 năm 2024.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Hội Cựu giáo chức tỉnh Thanh
Hóa; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 QĐ;
- Chủ tịch UBND tỉnh (để b/c);
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Lưu: VT, THKH.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đầu Thanh Tùng
|
ĐIỀU LỆ (sửa đổi, bổ sung)
HỘI CỰU GIÁO CHỨC TỈNH THANH HÓA
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 506/QĐ-UBND ngày 21/02/2025 của Chủ tịch
UBND tỉnh Thanh Hóa)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Tên gọi, biểu tượng
1. Tên tiếng Việt: Hội Cựu giáo
chức tỉnh Thanh Hóa.
2. Tên viết tắt: HCGCTH.
3. Biểu tượng: Hội Cựu giáo chức
tỉnh Thanh Hóa sử dụng biểu tượng của Hội Cựu giáo chức Việt Nam theo quy định
của pháp luật.
Điều 2.
Tôn chỉ, mục đích
Hội Cựu giáo chức tỉnh Thanh
Hóa (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công dân Việt
Nam nguyên là nhà giáo, cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên trong lĩnh vực
giáo dục và đào tạo đã công tác hoặc nghỉ hưu tại tỉnh Thanh Hóa tự nguyện
thành lập, nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của hội viên, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào việc phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hóa.
Điều 3.
Tư cách pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân,
con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ
Hội được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
2. Trụ sở của Hội đặt tại: số
02 Hà Văn Mao, phường Ba Đình, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
Điều 4. Phạm
vi, lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt động trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa, trong các lĩnh vực liên quan đến giáo dục và đào tạo theo quy định của
pháp luật.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước
của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa, sự quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh
Thanh Hóa và các sở, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy
định của pháp luật.
Điều 5.
Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công
khai, minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật
và Điều lệ Hội.
Chương II
QUYỀN, NGHĨA VỤ, TRÁCH
NHIỆM CỦA HỘI
Điều 6. Quyền
của Hội
1. Tổ chức, hoạt động theo điều
lệ hội đã được phê duyệt.
2. Tuyên truyền tôn chỉ, mục
đích hoạt động của hội. Được cung cấp thông tin, phổ biến đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
3. Đại diện cho hội viên trong
mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của hội.
4. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của hội, hội viên và cộng đồng phù hợp với tôn chỉ, mục đích của hội.
5. Tổ chức, phối hợp hoạt động
giữa các hội viên vì lợi ích chung của hội.
6. Phổ biến, bồi dưỡng kiến thức
cho hội viên; cung cấp thông tin cần thiết cho hội viên theo quy định của pháp
luật.
7. Tham gia các chương trình, dự
án, đề tài, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, các hoạt động
tư vấn, phản biện chính sách theo đề nghị của cơ quan nhà nước; tham gia cung cấp
dịch vụ công, tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của pháp luật.
8. Thành lập và quản lý chặt chẽ
tổ chức thuộc hội theo quy định của pháp luật và điều lệ hội phù hợp với tôn chỉ,
mục đích và lĩnh vực hoạt động của hội.
9. Được tham gia ý kiến trong
xây dựng cơ chế, chính sách liên quan trực tiếp đến chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và lĩnh vực hoạt động của hội. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển hội và lĩnh vực hội hoạt động.
Được tham gia tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác
theo quy định của pháp luật.
10. Phối hợp với cơ quan, tổ chức
có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của hội.
11. Thu hội phí của hội viên và
hoạt động tạo nguồn thu từ kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự
trang trải về kinh phí hoạt động.
12. Được tiếp nhận, quản lý và
sử dụng các nguồn tài trợ, viện trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước theo quy định của pháp luật, gắn với tôn chỉ, mục đích hoạt động, chức
năng, nhiệm vụ của hội.
13. Được Nhà nước hỗ trợ kinh
phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ do Đảng, Nhà nước giao (nếu có).
14. Khen thưởng, kỷ luật theo
quy định của pháp luật và điều lệ hội.
15. Hòa giải tranh chấp, giải
quyết phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo liên quan đến hội.
16. Quyền khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 7.
Nghĩa vụ, trách nhiệm của Hội
1. Chấp hành quy định của cơ
quan có thẩm quyền và quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động
của Hội và Điều lệ Hội.
2. Không được lợi dụng hoạt động
của hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần
phong mỹ tục, truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp
của tổ chức, cá nhân; lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để thực hiện các hoạt động
mê tín, dị đoan; hoạt động tài chính, kinh doanh trái phép làm rối loạn thị trường
trong nước.
3. Không công nhận, vinh danh,
suy tôn, phong tặng các danh hiệu trái quy định của pháp luật.
4. Hội phải chịu sự quản lý nhà
nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa, của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thanh
Hóa và các sở, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định
của pháp luật.
5. Tập hợp, phát triển hội
viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội và
thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
6. Tuyên truyền, phổ biến chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến
lĩnh vực Hội hoạt động, Điều lệ Hội, quy chế, quy định của Hội và bồi dưỡng, cập
nhật kiến thức tới hội viên.
7. Đề xuất sửa đổi, bổ sung điều
lệ; quản lý chặt chẽ hoạt động của tổ chức thuộc Hội theo quy định của pháp luật
và điều lệ; xây dựng, hoàn thiện các quy chế, quy định của Hội để làm cơ sở cho
Hội tổ chức, hoạt động phù hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
8. Tuân thủ các quy định về tiếp
nhận, quản lý và sử dụng viện trợ nước ngoài và các quy định pháp luật khác có
liên quan; quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài trợ, viện trợ và chịu
trách nhiệm là chủ khoản viện trợ theo quy định của pháp luật.
9. Báo cáo hồ sơ tổ chức đại hội
theo quy định.
10. Sau khi miễn nhiệm, bãi nhiệm,
thay đổi chức vụ Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên Ban Chấp hành, Ban Thường vụ,
Ban kiểm tra, thay đổi trụ sở, sửa đổi, bổ sung Điều lệ, Hội phải báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thanh Hóa và các sở,
ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
11. Báo cáo việc thành lập các
tổ chức thuộc Hội với Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh
Thanh Hóa và các sở, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy
định của pháp luật và chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý trực tiếp,
toàn diện tổ chức, hoạt động của các tổ chức này theo quy định của pháp luật và
Điều lệ Hội.
12. Hàng năm, Hội phải báo cáo
tình hình tổ chức, hoạt động của Hội với Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa, Sở
Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thanh Hóa và các sở, ngành có liên quan đến lĩnh vực
hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
13. Báo cáo kết quả giải quyết
tranh chấp, đơn, thư phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo liên quan đến hội với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
14. Chấp hành sự hướng dẫn, kiểm
tra, thanh tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc tuân thủ pháp
luật và Điều lệ Hội.
15. Lập và lưu giữ tại trụ sở Hội
danh sách hội viên, tổ chức thuộc Hội, sổ sách, chứng từ về tài sản, tài chính
của Hội, biên bản các cuộc họp Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Ban Kiểm tra Hội.
16. Kinh phí thu được theo quy
định của pháp luật phải dành cho hoạt động Hội theo quy định của Điều lệ Hội,
không được chia cho hội viên.
17. Việc sử dụng kinh phí của Hội
phải chấp hành quy định của pháp luật và Điều lệ Hội đảm bảo công khai, minh bạch;
nộp thuế, phí, lệ phí và thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê theo quy
định của pháp luật; phải đăng ký mã số thuế và kê khai thuế theo quy định của
pháp luật về thuế. Hàng năm, Hội báo cáo quyết toán tài chính theo quy định của
Nhà nước gửi Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa, cơ quan tài chính cùng cấp, Sở
Giáo dục và Đào tạo tỉnh T hanh Hóa và các sở, ngành có liên quan đến lĩnh vực
hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Chịu sự thanh tra, kiểm tra về
việc thu, chi, quản lý và sử dụng tài chính, tài sản của cơ quan tài chính cùng
cấp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập Hội hoặc cơ quan tài
chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập Hội.
18. Ban hành các quy chế về hoạt
động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Ban Kiểm tra Hội; quản lý, sử dụng tài sản,
tài chính của Hội; khen thưởng, kỷ luật; quản lý hội viên; giải quyết kiến nghị,
phản ánh, tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến Hội; quản lý và sử dụng
con dấu của Hội và các quy định khác phù hợp với quy định của pháp luật và Điều
lệ Hội.
19. Xây dựng và ban hành quy tắc
đạo đức trong hoạt động của Hội.
20. Cập nhật tình hình tổ chức,
hoạt động của Hội vào cơ sở dữ liệu về Hội và phối hợp xây dựng, vận hành cơ sở
dữ liệu về Hội.
21. Thực hiện các quy định của
pháp luật về phòng chống tham nhũng, phòng chống rửa tiền, tài trợ khủng bố.
22. Nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật.
Chương
III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội
viên, tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên của Hội gồm hội
viên chính thức và hội viên danh dự:
a) Hội viên chính thức: Công
dân Việt Nam nguyên là nhà giáo, cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên trong
lĩnh vực giáo dục và đào tạo đã công tác hoặc nghỉ hưu tại tỉnh Thanh Hóa có đủ
tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều này, tán thành Điệu lệ Hội, tự nguyện tham
gia nhập Hội.
b) Hội viên danh dự: Tổ chức,
công dân Việt Nam có uy tín, có nhiều đóng góp đối với hội được hội mời làm hội
viên danh dự của hội.
2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức:
a) Là công dân Việt Nam có đầy
đủ năng lực hành vi dân sự, không vi phạm pháp luật.
b) Tán thành Điều lệ Hội.
c) Tự nguyện làm đơn xin gia nhập
Hội, hoàn thành các thủ tục đăng ký hội viên, hoàn thành đóng góp hội phí theo
quy định, được Ban Chấp hành Hội xem xét công nhận là hội viên của Hội.
d) Có tâm huyết, nhiệt tình
tham gia các hoạt động của Hội.
Điều 9. Quyền
của hội viên
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp theo quy định của pháp luật..
2. Được Hội cung cấp thông tin
liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ
chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết
định các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề
xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực
hoạt động của Hội.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề
cử, bầu cử vào các cơ quan, chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định
của Hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Hội viên có thành tích thì
được Hội khen thưởng theo quy định của Hội.
7. Hội viên được ra khỏi Hội
khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.
8. Hội viên danh dự được hưởng
quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức của hội, trừ quyền biểu quyết các vấn
đề của hội và không được tham gia bầu cử, ứng cử, đề cử vào ban chấp hành, ban
kiểm tra hội.
Điều 10.
Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều
lệ, quy định của Hội.
2. Tham gia các hoạt động và
sinh hoạt của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát
triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Hội, không
được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân
công bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin,
báo cáo theo quy định của Hội.
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng
hạn theo quy định của Hội.
Điều 11.
Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra khỏi Hội
1. Kết nạp hội viên: Ban Chấp
hành hội xem xét và quyết định kết nạp hội viên đối với cá nhân có đủ tiêu chuẩn
nêu ở Điều 8. Hồ sơ xin gia nhập Hội, gồm các giấy tờ sau:
a) Đơn xin gia nhập Hội;
b) Bản sao căn cước công dân
(Thẻ căn cước).
2. Ra khỏi Hội:
a) Ban Chấp hành Hội xem xét và
quyết định cho phép hội viên ra khỏi Hội trong trường hợp hội viên có đơn tự
nguyện xin ra khỏi Hội gửi Ban Chấp hành Hội.
b) Ban Chấp hành Hội xem xét và
quyết định khai trừ hội viên, trong trường hợp hội viên vi phạm nội dung sau
đây:
- Hoạt động trái với tôn chỉ, mục
đích của Hội, gây tổn hại đến tài chính và uy tín của Hội.
- Không thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ của hội viên, không thực hiện đúng nghĩa vụ hoặc vi phạm nghiêm trọng những
quy định, nghị quyết của Hội.
- Bị tước quyền công dân.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12.
Cơ cấu tổ chức của Hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng, các Ban chuyên
môn.
Điều 13. Đại
hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của
Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức
5 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần
ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội
viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội
bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu.
Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần
hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính
thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Báo cáo số lượng đại biểu
tham dự Đại hội và báo cáo thẩm tra tư cách đại biểu tham dự Đại hội;
b) Thông qua chương trình Đại hội,
quy chế Đại hội, quy chế bầu cử;
c) Thảo luận, thông qua báo cáo
tổng kết nhiệm kỳ và phương hướng hoạt động nhiệm kỳ tiếp theo của Hội; báo cáo
kiểm điểm của Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra; báo cáo tài chính của Hội;
d) Thông qua điều lệ Hội hoặc
thảo luận đổi tên Hội (nếu có) thông qua việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ hoặc tiếp
tục sử dụng Điều lệ hiện hành;
đ) Chia, tách; sáp nhập, hợp nhất
(nếu có);
e) Thông qua đề án nhân sự Đại
hội; biểu quyết số lượng thành viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra cho cả nhiệm kỳ
của Hội; đề cử, ứng cử vào danh sách Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Hội;
g) Bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm
tra Hội;
h) Các vấn đề khác theo quy định
của Điều lệ Hội (nếu có);
i) Thông qua nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại
hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại
hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua
các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 tổng số đại biểu chính thức được
triệu tập tán thành.
Điều 14.
Ban Chấp hành Hội
1. Ban Chấp hành Hội là cơ quan
lãnh đạo giữa 02 kỳ Đại hội do Đại hội bầu trong số các hội viên chính thức của
Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, sức khỏe, độ tuổi của ủy viên Ban
Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành trùng với nhiệm kỳ
Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Ban Chấp hành
a) Tổ chức triển khai thực hiện
nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại
hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu
tập Đại hội;
c) Quyết định chương trình, kế
hoạch công tác hàng năm của Hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ
máy của Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Ban
Kiểm tra; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý,
sử dụng con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; Quy chế giải quyết kiến
nghị, phản ánh, tranh chấp, khiếu nại, tố cáo; Quy chế quản lý hội viên; Quy tắc
đạo đức trong hoạt động của hội, các quy chế khác và quy định trong nội bộ Hội
phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm,
tạm đình chỉ công tác và cho phép công tác trở lại đối với Chủ tịch, các Phó Chủ
tịch, ủy viên Ban Thường vụ, ủy viên Ban Chấp hành, Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban,
ủy viên Ban Kiểm tra; bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên
Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra bầu bổ sung không được quá 1/3 số lượng thành viên
Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra đã được Đại hội quyết định. Tổng số thành viên Ban
Chấp hành, Ban Kiểm tra (kể cả ủy viên Ban Chấp hành, Ban kiểm tra được bổ
sung) không vượt quá số lượng thành viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra đã được Đại
hội biểu quyết thông qua;
e) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo quy định của Điều lệ Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban
Chấp hành
a) Ban Chấp hành hoạt động theo
Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 2
(hai) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 2/3
(hai phần ba) tổng số thành viên Ban Chấp hành. Ban Chấp hành có thể tổ chức họp
trực tiếp hoặc qua nền tảng ứng dụng trực tuyến hoặc kết hợp cả hai hình thức
trực tiếp và trực tuyến do Ban Chấp hành quyết định;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp
hành là hợp lệ khi có 2/3 (hai phần ba) thành viên Ban Chấp hành tham gia dự họp.
Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc
quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của
Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số thành viên
Ban Chấp hành biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và
không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội;
đ) Giữa hai kỳ họp, Ban Chấp
hành có thể biểu quyết hoặc quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban Chấp
hành thông qua việc lấy ý kiến Ban Chấp hành bằng văn bản.
Điều 15.
Ban Thường vụ Hội
1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp
hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn thành viên Ban
Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ trùng với nhiệm
kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Ban Thường vụ
a) Giúp Ban Chấp hành triển
khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết,
quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp
hành.
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định
triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ
chức thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức
thuộc Hội;
d) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo quy định của Điều lệ Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban
Thường vụ
a) Ban Thường vụ hoạt động theo
Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Thường vụ ba tháng họp một
lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 2/3 (hai
phần ba) tổng số ủy viên Ban Thường vụ. Ban Thường vụ có thể tổ chức họp trực
tiếp hoặc qua nền tảng ứng dụng trực tuyến hoặc kết hợp cả hai hình thức trực
tiếp và trực tuyến do Ban Thường vụ quyết định;
c) Các cuộc họp của Ban Thường
vụ là hợp lệ khi có 2/3 (hai phần ba) thành viên Ban Thường vụ tham gia dự họp.
Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc
quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của
Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số thành viên
Ban Thường vụ biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và
không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội;
đ) Giữa hai kỳ họp, Ban Thường
vụ có thể biểu quyết hoặc quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban Thường
vụ thông qua việc lấy ý kiến Ban Thường vụ bằng văn bản.
Điều 16.
Ban Kiểm tra Hội
1. Ban Kiểm tra Hội do Đại hội
bầu. Ban Kiểm tra gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban (nếu có) và một số ủy viên. Số
lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ
của Ban Kiểm tra trùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Ban Kiểm tra
a) Kiểm tra, giám sát việc thực
hiện Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành,
Ban Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức thuộc Hội, hội
viên;
b) Tham mưu cho Ban Thường vụ,
Ban Chấp hành xem xét, xử lý đơn, thư, phản ánh, kiến nghị, tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân liên quan tới tổ chức Hội, hội viên,
các tổ chức thuộc Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội. Trường hợp
không giải quyết được thì chuyển Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban
Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân
thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 17.
Các tổ chức thuộc Hội
1. Văn phòng, các ban chuyên
môn là bộ phận tham mưu, giúp việc để triển khai thực hiện các hoạt động của Hội.
Văn phòng, các ban chuyên môn được tổ chức và hoạt động theo quy chế do Ban Chấp
hành quy định phù hợp với Điều lệ Hội và quy định pháp luật. Ban Chấp hành quyết
định thành lập các ban chuyên môn. Ban Thường vụ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm
lãnh đạo Văn phòng (nếu có), các ban chuyên môn phù hợp với Điều lệ Hội và quy
định của pháp luật.
2. Chi hội, đội, tổ nhóm (sau
đây gọi chung là hội trực thuộc) là các tổ chức không có tư cách pháp nhân, con
dấu, tài khoản riêng được thành lập theo quy định của Điều lệ Hội. Địa điểm
sinh hoạt thường xuyên của chi hội phải được ghi rõ trong quyết định thành lập,
khi chi hội tổ chức sinh hoạt thì báo cáo chính quyền địa phương theo quy định
của pháp luật về hội họp.
3. Tổ chức có tư cách pháp nhân
được thành lập theo quy định của pháp luật để thực hiện nhiệm vụ của Hội, phù hợp
với tôn chỉ, mục đích, lĩnh vực hoạt động theo quy định tại Điều lệ Hội:
a) Hội chịu trách nhiệm quản lý
chặt chẽ, toàn diện các tổ chức này, đảm bảo nguyên tắc không vì mục tiêu lợi
nhuận trong quá trình tổ chức và hoạt động;
b) Điều kiện, thủ tục, hồ sơ
thành lập thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành và pháp luật khác
có liên quan. Trước khi gửi hồ sơ thành lập đến cơ quan có thẩm quyền, Hội có
trách nhiệm lấy ý kiến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa và Sở Giáo dục
và Đào tạo tỉnh Thanh Hóa và các sở, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động
của Hội theo quy định của pháp luật;
c) Trong thời gian 30 ngày làm
việc kể từ ngày có giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hoặc giấy phép hoạt động
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, Hội báo cáo việc thành lập tổ chức có tư
cách pháp nhân với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa; Sở Giáo dục và Đào
tạo tỉnh Thanh Hóa và các sở, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội
theo quy định của pháp luật. Hồ sơ gồm:
Quyết định thành lập tổ chức có
tư cách pháp nhân (bản chính);
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
hoặc giấy phép hoạt động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (bản chính hoặc
bản sao có chức thực hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu);
Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu
dấu (bản chính hoặc bản sao có chức thực hoặc bản sao, xuất trình bản chính để
đối chiếu);
Quyết định bổ nhiệm người đại
diện theo pháp luật (bản chính).
d) Trường hợp tổ chức có tư
cách pháp nhân hoạt động vi phạm pháp luật, không phù hợp với lĩnh vực hoạt động
của Hội thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa có quyền yêu cầu Hội ra quyết
định giải thể và đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động hoặc giấy phép hoạt động và thu hồi con dấu của tổ chức này.
4. Việc thành lập, tổ chức lại,
sắp xếp, chấm dứt hoạt động của các tổ chức quy định tại khoản 3 Điều này theo
quy định của Điều lệ Hội phù hợp với quy định của pháp luật.
5. Khi Hội có quyết định giải
thể của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa thì các tổ chức quy định tại
khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này đương nhiên chấm dứt hoạt động, thực hiện
giải thể theo quy định của pháp luật và điều lệ Hội.
Điều 18.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội là đại diện
pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt
động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Thường
vụ Hội.
2. Tiêu chuẩn, điều kiện Chủ tịch
Hội
a) Tiêu chuẩn
- Có quốc tịch Việt Nam;
- Chấp hành và thực hiện các chủ
trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
- Có phẩm chất chính trị, đạo đức
tốt;
- Có uy tín và hiểu biết về
lĩnh vực hội hoạt động;
- Có khả năng tập hợp, đoàn kết,
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên;
- Có năng lực hoạt động thực tiễn
hoặc có kết nối trong các quan hệ hữu nghị, hợp tác.
b) Điều kiện
- Không giữ chức danh chủ tịch
quá 02 hội;
- Không phải là cán bộ, công chức
trong các cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý hoặc tham mưu quản lý về lĩnh vực hoạt
động chính của hội, trừ trường hợp được cấp có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản
theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ;
- Nhân sự dự kiến chủ tịch hội
là cán bộ, công chức, viên chức hoặc là cán bộ, công chức, viên chức đã nghỉ
hưu phải được cấp có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản theo quy định về phân cấp
quản lý cán bộ.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ
tịch Hội
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện
trước Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa, Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở, ngành có
liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật, trước Ban
Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi
hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; nghị quyết Đại Hội; nghị quyết,
quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
c) Chủ trì các phiên họp của
Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường
vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ ký các văn bản của Hội;
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt,
việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản
cho một Phó Chủ tịch Hội;
e) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo quy định của Điều lệ Hội.
4. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp
hành bầu trong số các ủy viên Ban Thường vụ Hội. Số lượng Phó chủ tịch Hội từ
02 đến 03 người. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó
Chủ tịch Hội
a) Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội
chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội;
b) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy
quyền;
c) Phó Chủ tịch Hội thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội
phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
6. Miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch
và Phó Chủ tịch Hội
a) Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội
được miễn nhiệm trong các trường hợp: không đủ sức khỏe; không đủ năng lực và
uy tín để hoàn thành nhiệm vụ; theo yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan có thẩm quyền;
nhân sự có đơn xin từ chức vì lý do cá nhân;
b) Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội
bị bãi nhiệm khi có kết luận của cấp có thẩm quyền về việc Chủ tịch và Phó Chủ
tịch Hội vi phạm pháp luật, Điều lệ Hội làm ảnh hưởng đến uy tín, hoạt động của
Hội hoặc bị Toà án kết án có tội;
c) Khi miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ
tịch Hội phải đồng thời bầu Chủ tịch khác để thay thế theo quy định của pháp luật
và Điều lệ Hội hoặc phân công người điều hành hoạt động của Hội trong thời gian
chưa bầu được Chủ tịch Hội.
7. Đình chỉ công tác và cho
phép công tác trở lại đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch.
a) Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội
bị đình chỉ trong các trường hợp: bị tạm giam, tạm giữ để điều tra xét xử theo
quy định của pháp luật; vi phạm nghiêm trọng Điều lệ, quy chế, quy định của Hội;
b) Ban Chấp hành Hội quy định cụ
thể hành vi vi phạm, thẩm quyền, trình tự, thủ tục đình chỉ công tác, cho phép
công tác trở lại đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội.
Chương V
ĐỔI TÊN, CHIA, TÁCH, SÁP
NHẬP, HỢP NHẤT VÀ GIẢI THỂ HỘI
Điều 19. Đổi
tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất và giải thể Hội
Việc đổi tên, chia, tách, sáp
nhập, hợp nhất và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định
của pháp luật về hội, nghị quyết Ban Chấp hành Hội và các quy định pháp luật có
liên quan.
Điều 20.
Thu hồi con dấu của Hội
Việc thu hồi con dấu đối với Hội
đổi tên, Hội bị chia, sáp nhập, hợp nhất, bị đình chỉ hoạt động có thời hạn, giải
thể được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng con dấu và
các quy định của pháp luật có liên quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 21.
Tài chính của Hội
1. Nguồn thu của Hội:
a) Hội phí hàng năm của hội
viên;
b) Thu từ các hoạt động của Hội
theo quy định của pháp luật.
c) Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản chi của Hội:
a) Chi hoạt động thực hiện nhiệm
vụ của Hội (các hoạt động quản lý, dịch vụ, thông tin, tuyên truyền, hội nghị,
hội thảo, bồi dưỡng cập nhật kiến thức tài chính, thuế, kế toán thuế và chi
khác có liên quan đến hoạt động của Hội);
b) Chi thuê trụ sở làm việc,
mua sắm phương tiện làm việc;
c) Chi thực hiện chế độ, chính
sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội
phù hợp với quy định của pháp luật (chi thù lao, phụ cấp, cho người làm việc của
Hội);
d) Chi khen thưởng và các khoản
chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.
Điều 22.
Tài sản của Hội
1. Tài sản của Hội bao gồm trụ
sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội và các tài sản hợp
pháp khác theo quy định của pháp luật. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn
kinh phí của Hội do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo
quy định của pháp luật;
2. Việc quản lý, sử dụng tài sản
của Hội thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự, pháp luật về tài sản, tài
chính, kế toán và Điều lệ của Hội. Đối với tài sản công thực hiện theo quy định
của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;
3. Khi hội chia tách, sáp nhập,
hợp nhất, giải thể thì hội kiểm kê, phân loại tài sản để xác định việc xử lý
tài sản:
a) Đối với tài sản của Hội là
tài sản công thì việc quản lý, sử dụng, xử lý thực hiện theo quy định của pháp
luật về tài sản công;
b) Đối với tài sản của Hội được
hình thành từ nguồn tự có của Hội thì việc quản lý, sử dụng và xử lý được thực
hiện theo quy định của pháp luật về dân sự, pháp luật có liên quan và Điều lệ của
Hội.
Điều 23.
Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính, tài sản của Hội
chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.
2. Tài chính, tài sản của Hội
khi giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Văn phòng Hội có trách nhiệm
quản lý, bảo vệ và sử dụng tài sản đúng mục đích và hiệu quả.
4. Nếu tài sản bị hư hỏng không
thể sửa chữa để tiếp tục sử dụng được thì Văn phòng Hội làm thủ tục trình Ban
Thường vụ và Chủ tịch Hội quyết định.
5. Ban Chấp hành Hội ban hành
quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công
khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục
đích hoạt động của Hội.
Điều 24.
Giải quyết tài sản, tài chính khi Hội chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, đình chỉ
hoạt động có thời hạn và giải thể Hội
1. Giải quyết tài sản, tài
chính của hội khi chia, tách:
a) Sau khi chia hội, hội bị
chia chấm dứt hoạt động, quyền, nghĩa vụ về tài sản, tài chính được chuyển giao
cho hội mới theo quyết định chia hội;
b) Sau khi tách, các hội thực
hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản, tài chính của mình phù hợp với mục đích hoạt động
của hội đó.
2. Giải quyết tài sản, tài
chính của hội khi sáp nhập:
a) Hội được sáp nhập vào hội
khác, thì tài sản, tài chính của hội được sáp nhập chuyển giao cho hội sáp nhập;
b) Hội sáp nhập được hưởng các
quyền, lợi ích hợp pháp về tài sản, tài chính hiện có, chịu trách nhiệm về các
khoản nợ chưa thanh toán về tài sản, tài chính và các hợp đồng dịch vụ đang thực
hiện của hội được sáp nhập.
3. Giải quyết tài sản, tài
chính của hội khi hội hợp nhất:
a) Sau khi hợp nhất hội thành hội
mới, các hội hợp nhất chấm dứt tồn tại, hội mới được hưởng các quyền, lợi ích hợp
pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, các hợp đồng dịch vụ mà
các hội hợp nhất đang thực hiện;
b) Tài sản, tài chính của các hội
hợp nhất không được phân chia, chuyển dịch mà được chuyển giao toàn bộ cho hội
mới.
4. Giải quyết tài sản, tài
chính của hội khi hội bị đình chỉ hoạt động có thời hạn:
Trong thời gian bị đình chỉ hoạt
động có thời hạn, hội chỉ được chi các khoản có tính chất thường xuyên cho bộ
phận thường trực giúp việc hội hoạt động đến khi có quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
5. Giải quyết tài sản, tài
chính khi hội giải thể:
a) Không được phân chia tài sản
của hội. Việc bán, thanh lý tài sản của hội thực hiện theo quy định của pháp luật
có liên quan;
b) Toàn bộ số tiền hiện có của
hội và tiền thu được do bán, thanh lý tài sản của hội được thanh toán theo thứ
tự sau:
Chi phí giải thể hội;
Các khoản nợ lương, trợ cấp
thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động theo quy định
của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập
thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
Nợ thuế và các khoản phải trả
khác.
c) Đối với tài sản, tài chính tự
có của hội và tài sản, tài chính của tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước tài trợ,
viện trợ còn lại của hội do cơ quan thuộc cấp nào cho phép thành lập thì được nộp
vào ngân sách cấp đó. Đối với tài sản do ngân sách nhà nước cấp hoặc có nguồn gốc
từ ngân sách nhà nước (nếu có) hội thực hiện chuyển giao cho cơ quan tài chính
cùng cấp để thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài
sản công.
6. Khi hội chia tách, sáp nhập,
hợp nhất, giải thể thì hội kiểm kê, phân loại tài sản để xác định việc xử lý
tài sản:
a) Đối với tài sản của hội là
tài sản công thì việc quản lý, sử dụng, xử lý thực hiện theo quy định của pháp
luật về tài sản công;
b) Đối với tài sản của hội được
hình thành từ nguồn tự có của hội thì việc quản lý, sử dụng và xử lý được thực
hiện theo quy định của pháp luật về dân sự, pháp luật có liên quan và điều lệ của
hội.
7. Việc thu hồi con dấu của hội:
Việc thu hồi con dấu đối với hội
đổi tên, hội bị chia, sáp nhập, hợp nhất , b ị đình chỉ hoạt động có thời hạn,
giải thể được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng con dấu
và các quy định của pháp luật có liên quan.
Chương
VII
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 25.
Khen thưởng
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội
viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ
thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của
pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 26. Kỷ
luật
1. Hội viên, tổ chức thuộc Hội
và người làm việc tại Hội vi phạm Điều lệ, Quy chế, quy định của Hội do Hội xem
xét, kỷ luật theo quy định của Hội. Trường hợp gây thiệt hại về vật chất thì phải
bồi thường và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật. Hình thức kỷ luật:
Khiển trách; Cảnh cáo; Cách chức; Bãi nhiệm; Khai trừ.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ
thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của
pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương
VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Sửa
đổi, bổ sung Điều lệ Hội
1. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ
Hội Cựu giáo chức tỉnh Thanh Hóa được Đại hội thông qua khi có trên 1/2 (một phần
hai) số đại biểu chính thức tán thành.
2. Điều lệ phải được Hội Cựu
giáo chức tỉnh Thanh Hóa hoàn thiện đảm bảo phù hợp theo quy định của pháp luật
và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa phê duyệt.
Điều 28.
Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ Hội Cựu giáo chức tỉnh
Thanh Hóa gồm 08 Chương, 28 Điều đã được Đại hội Hội Cựu giáo chức tỉnh Thanh
Hóa thông qua ngày 08 tháng 11 năm 2024 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được
Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hoá ký quyết định phê duyệt.
2. Căn cứ quy định pháp luật về
hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Cựu giáo chức tỉnh Thanh Hóa có trách nhiệm
hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.