ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4933/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 11 tháng 09 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN NÔNG THÔN MỚI XÃ HÒA PHÚ, HUYỆN CỦ CHI GIAI ĐOẠN 2013 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP
ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ về ban hành
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05
tháng 8 năm 2008 của Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg
ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí
quốc gia về nông thôn mới;
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg
ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 695/QĐ-TTg
ngày 08 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ
trợ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2010 - 2020;
Căn cứ Thông tư số
54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21 tháng 8 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13 tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính về Hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày
04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê
duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 -
2020;
Căn cứ Quyết định số
15/2011/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban
nhân dân thành phố về việc ban hành Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2010 - 2020;
Căn cứ Quyết định số
10/2009/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2009 của Ủy
ban nhân dân thành phố về ban hành Kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện Chương trình hành động của Thành ủy
về nông nghiệp, nông dân, nông thôn theo Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8
năm 2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X;
Căn cứ Quyết định số 5930/QĐ-UBND
ngày 28 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành
phố về phê duyệt “Quy hoạch sản xuất nông nghiệp phát triển nông thôn Thành phố
Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025”;
Căn cứ Quyết định số
20/2013/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành cơ
chế hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai
đoạn 2010 - 2020;
Xét Tờ trình số 78/TTr-BQL ngày 16
tháng 8 năm 2013 của Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã Hòa Phú, huyện Củ
Chi về việc phê duyệt Đề án nông thôn mới xã Hòa Phú, huyện Củ Chi giai đoạn
2013 - 2015 có ý kiến phê duyệt của Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn
mới huyện Củ Chi; ý kiến đề xuất của Tổ Công tác giúp việc Ban Chỉ đạo Chương
trình xây dựng nông thôn mới thành phố tại Thông báo số 372/TB-TCT-PTNT ngày 28
tháng 11 năm 2012; đề xuất của Liên Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Sở
Kế hoạch và Đầu tư - Sở Tài chính tại Tờ trình số 1617/TTr-NNPTNT-KHĐT-TC ngày 23 tháng 8 năm 2013 về phê duyệt Đề
án nông thôn mới xã Hòa Phú, huyện Củ Chi, giai đoạn 2013 - 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay phê duyệt Đề án nông thôn mới xã Hòa Phú, huyện Củ Chi giai đoạn
2013 - 2015 (theo nội dung đề án đính kèm).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Trong quá trình tổ
chức thực hiện, nếu có phát sinh thay đổi về cơ chế, chính sách đầu tư xã nông
thôn mới, Tổ Công tác giúp việc Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới
thành phố phối hợp với Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới huyện Củ
Chi, Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã Hòa Phú nghiên cứu, đề xuất kịp thời
điều chỉnh, bổ sung.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Giám đốc
các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông vận tải và các Sở, ngành liên quan; Trưởng
Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới huyện Củ
Chi và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi, Trưởng Ban
Quản lý xây dựng nông thôn mới xã Hòa Phú và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã Hòa Phú - huyện Củ Chi có trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Thành ủy;
- Đ/C Nguyễn Văn Đua, PBT.TT TU;
- Trưởng BCĐCTXDNTM TP;
- Thường trực HĐND thành phố;
- TTUB: CT, các PCT;
- Văn phòng Thành ủy;
- Các thành viên BCĐ CTXDNTM TP;
- Các thành viên Tổ Công tác giúp việc BCĐ CTXDNTM thành phố;
- VPUB: Các PVP; Các Phòng CV, TTCB;
- Lưu:VT, (CNN/M) An.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Mạnh Hà
|
ĐỀ ÁN
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI XÃ HÒA PHÚ, HUYỆN CỦ CHI GIAI ĐOẠN 2013 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4933/QĐ-UBND ngày 11 tháng 9 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Phần 1.
THỰC TRẠNG NÔNG THÔN XÃ
HÒA PHÚ - HUYỆN CỦ CHI
I. ĐIỀU KIỆN
TỰ NHIÊN - DÂN SỐ
1. Đặc điểm tự nhiên
Xã Hòa Phú nằm về phía Đông của huyện
Củ Chi và về phía Bắc ngoại thành Thành phố Hồ Chí Minh, cách trung tâm thành
phố khoảng 20km.
Có vị trí tiếp giáp như sau:
- Phía Đông giáp tỉnh Bình Dương và xã Bình Mỹ;
- Phía Bắc giáp xã Trung An và tỉnh Bình Dương;
- Phía Tây giáp xã Tân Thạnh Đông, xã
Trung An;
- Phía Nam giáp xã Tân Thạnh Đông, xã
Bình Mỹ.
Diện tích tự nhiên 910,06 ha, chỉ chiếm
2,092% diện tích toàn huyện Củ Chi. Xã được chia thành 7 ấp; gồm: ấp 1; 1A; 2;
2A; 3; 4; 5.
2. Dân
số
- Dân số toàn xã là 12.466 nhân khẩu,
trong đó nam 5.916 người, chiếm 47,46%; nữ 6.550 người,
chiếm 52,54%; 3.105 hộ gia đình (bao gồm cả hộ đăng ký tạm trú trên 6 tháng), mật độ dân số bình quân 1.326 người/km2.
+ Thường trú: 2.590 hộ/10.491 nhân khẩu,
chiếm 83,4%.
+ Tạm trú : 515 hộ/1.975 nhân khẩu,
chiếm 16,6%.
- Dân số của xã phân bố không đồng đều,
tập trung chủ yếu ở các tuyến đường lớn, những nơi giao thông thuận lợi như đường
tỉnh lộ 8, đường Sông Lu, đường Bến Than,...
- Trong 3.105 hộ đang sinh sống trên
địa bàn xã có 2.112 hộ hoạt động kinh tế trong các lĩnh vực phi nông nghiệp
(chiếm khoảng 68,1 %), 993 hộ sản xuất nông nghiệp (chiếm khoảng 31,9 %).
II. ĐIỀU
KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Quy
hoạch
Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi đã phê
duyệt Đồ án quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới xã Hòa Phú, huyện Củ Chi tại
Quyết định số 2214/QĐ-UB ngày 06 tháng 3 năm 2013 (thực hiện theo Thông tư liên
tịch số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTNMT ngày 28 tháng 10
năm 2011 của Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc quy định lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã
nông thôn mới).
2. Hạ
tầng kinh tế - xã hội
a) Giao thông
Hiện trạng hệ thống đường giao thông
của xã bao gồm: đường trục xã, liên xã; trục ấp, liên ấp và đường trục chính nội
đồng: 53.039m. Trong đó:
+ Đường trục xã, liên xã 04 tuyến (Tỉnh
lộ 8, Bến Than, Sông Lu, Huỳnh Minh Mương), dài 10.160m, đã được nhựa hóa đạt
chuẩn 100%;
+ Đường trục ấp, liên ấp: có 19 tuyến
với tổng chiều dài 18.986 m. Trong đó, đã được bê tông, nhựa hóa đạt chuẩn 12
tuyến, chiều dài 14.176m;
+ Đường ngõ, xóm:
có 37 tuyến với tổng chiều dài 20.200m, cơ bản đã đạt chuẩn, sạch không lầy lội
vào mùa mưa;
+ Đường giao thông nội đồng: có 7 tuyến
với tổng chiều dài 3.693m. Trong đó, xe cơ giới đi lại thuận tiện 4 tuyến, dài
1.050m.
b) Thủy lợi
- Hiện nay có một số con kênh, rạch
do bồi lắng nên vào mùa mưa không đủ khả năng thoát nước dẫn đến một số khu vực
dân cư và vùng sản xuất thường bị ngập úng.
c) Điện
- Trên địa bàn xã Hòa Phú có 49 trạm
biến áp với công suất 9.927 KVA.
- Địa bàn xã có 32,9km đường dây
trung thế và 27,8km đường dây hạ thế.
- Tỷ lệ hộ dùng điện: 100%.
- Mức độ đáp ứng yêu cầu về điện cho
sản xuất: 100%.
d) Trường học
Hệ thống trường học của xã là 3 (1/3
trường đạt chuẩn): 1 trường mầm non đang xây dựng đạt chuẩn; 1 trường tiểu học
(đạt chuẩn); 1 trường trung học cơ sở, không có trường
trung học phổ thông. Đảm bảo việc dạy học cho 2.112 học sinh. Cụ thể:
- Trường Mầm non: chỉ có 1 trường mầm
non 12 lớp với 315 cháu, hiện nay chỉ có 6/10 giáo viên đạt chuẩn, trường đã xuống
cấp, diện tích không đảm bảo nên cần xây dựng mới ở vị trí
khác (hiện đang chuẩn bị triển khai xây dựng ở vị trí mới, nguồn kinh phí do một
cá nhân hỗ trợ).
- Trường Tiểu học:
toàn xã có 1 trường tiểu học (trường tiểu học Hòa Phú) vừa mới xây dựng đạt chuẩn:
có 11 phòng chức năng, 32 phòng học, 1.205 học sinh với 34 giáo viên. Năm học
2011 - 2012: tỷ lệ học sinh giỏi đạt 59,6%, học sinh khá 34,4%, học sinh trung
bình 6,9%, học sinh yếu 0,9%.
- Trường Trung học cơ sở: hiện tại có
1 trường Trung học cơ sở Hòa Phú, với 14 phòng học, 2 phòng chức năng, 14 lớp,
577 học sinh, 32 giáo viên. Hiện nay cơ sở vật chất của
trường còn thiếu, cần nâng cấp hệ thống trường, xây mới thêm phòng chức năng,
phòng học và nhà thi đấu thể thao, hội trường... Năm học
2011 - 2012: tỷ lệ học sinh giỏi đạt 24%, học sinh khá 33%, học sinh trung bình 35%, học sinh yếu 8%; Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp
Trung học cơ sở tiếp tục học Trung học phổ thông đạt 100%/ 90% (đạt).
đ) Cơ sở vật chất văn hóa
- Xã chưa có nhà văn hóa, khu thể
thao của xã, các hoạt động văn hóa của xã đều tập trung ở sân bóng đá, Ủy ban nhân dân xã và văn phòng ban nhân dân các ấp (theo chủ trương của
Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới huyện Củ
Chi, chỉ xây dựng trung tâm văn hóa theo cụm, xã sử dụng chung cụm Tân Quy).
- Nhà văn hóa ấp: Toàn xã có 7 ấp,
tuy nhiên các văn phòng ấp diện tích chỉ khoảng 35 - 50 m2
đã xuống cấp, cần nâng cấp và xây mới.
- Khu thể thao của xã, ấp: toàn xã vẫn
chưa có khu thể thao phục vụ cho nhu cầu người dân địa
phương, mà chủ yếu tự phát theo nhu cầu người dân. Tại các ấp chưa có khu thể thao riêng. Do địa bàn xã Hòa
Phú chỉ khoảng 910 ha, vì thế không cần thiết xây dựng mỗi ấp một nhà văn hóa
và khu thể thao mà chỉ xây dựng mỗi ấp đều có văn phòng ban nhân dân ấp kết hợp
với tụ điểm sinh hoạt văn hóa phục vụ cho nhu cầu hội họp và sinh hoạt văn hóa
của người dân địa phương.
e) Chợ
- Trên địa bàn xã có 1 chợ loại 3 là
chợ Hòa Phú nằm trên đường Tỉnh lộ 8,
thuộc ấp 2A, chưa đạt chuẩn với diện tích 1.750m2,
68 sạp, 4 kiôt, 68 tiểu thương tham gia mua bán, các mặt hàng chủ yếu là sản phẩm
phục vụ sinh hoạt hàng ngày của người dân trong xã (cần nâng cấp đạt chuẩn).
Ngoài ra, trên địa bàn xã có 1 điểm bán hàng bình ổn giá do Hội Liên hiệp Phụ nữ
huyện vận động thành lập.
- Ngoài ra, trên địa bàn xã có 29
doanh nghiệp hoạt động, với nhiều lĩnh vực khác nhau, 25 cơ sở tiểu thủ công
nghiệp và 140 hộ kinh doanh cá thể hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua kiểm tra
thực tế của Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Củ Chi, cấp phép kinh doanh đạt
tiêu chuẩn môi trường 146/194 hộ đạt 75%.
g) Bưu điện
- Xã đã có 1 bưu điện trung tâm xã với
diện tích 916m2 thuộc địa bàn ấp 1A, hiện đang vận hành và phục vụ tốt
nhu cầu người dân. Góp phần phục vụ cho việc tiếp cận những thông tin, khoa học
kỹ thuật trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
- Trên địa bàn xã hiện nay bình quân
2,4 hộ thì có một điện thoại cố định, bình quân 100 hộ dân sử dụng 12 máy điện
thoại cố định và khoảng 10% số hộ có sử dụng máy vi tính, tất cả các ấp trên địa
bàn xã đều có hệ thống đường truyền Internet của bưu chính viễn thông.
h) Nhà ở dân cư nông thôn
- Theo thống kê hiện nay, trên địa
bàn toàn xã có 2.883 căn. Trong đó: nhà cấp 2: 115 căn, chiếm 4,0%; nhà cấp 3,
cấp 4: 2.768 căn, chiếm 96,0%; không còn nhà tạm, dột nát.
3. Thực
trạng kinh tế và tổ chức sản xuất
a) Kinh tế
- Hòa Phú là một xã ngoại thành của Thành
phố Hồ Chí Minh. Kinh tế xã theo hướng: Công nghiệp - nông
nghiệp - thương mại, dịch vụ với mức độ giá trị đóng góp cho sự phát triển kinh
tế của xã: 42,4% - 34,5% - 23,1%.
+ Nông nghiệp: Nông nghiệp giữ vai
trò khá quan trọng trong cơ cấu kinh tế, chiếm tỷ trọng 34,5 % tổng giá trị sản
xuất các ngành kinh tế. Trong đó, diện tích canh tác thực tế trên địa bàn xã
là:
+ Về công nghiệp
- tiểu thủ công nghiệp: Hiện tại trên địa bàn xã đang xây dựng 2 khu công nghiệp
lớn là khu công nghiệp Đông Nam và khu công nghiệp SAMCO, ngoài ra có 29 doanh
nghiệp vừa và nhỏ đang hoạt động đã tạo việc làm ổn định cho một lượng lớn lao
động trong và ngoài địa phương.
+ Thương mại - Dịch vụ: Hiện nay,
toàn xã có 140 hộ kinh doanh, hoạt động đa dạng trên nhiều lĩnh vực chủ yếu đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Ngoài ra, loại hình kinh doanh nhà trọ được
nhiều hộ dân đầu tư, tập trung chủ yếu gần các công ty, xí nghiệp đã góp phần tạo
thu nhập ổn định cho nhiều hộ dân.
- Thu nhập bình quân đầu người: 19,5
triệu đồng/người/năm (là xã có kinh tế ở mức trung bình của
huyện).
b) Giảm nghèo, an sinh xã hội:
- Tỷ lệ hộ nghèo: theo tiêu chí 12
triệu đồng/người/năm là 555 hộ, chiếm tỷ lệ
17,87% trên tổng số hộ toàn xã (3.105 hộ).
c) Đào tạo nghề, giải quyết việc làm
- Số người dưới độ tuổi lao động:
12.446 người;
- Cơ cấu lao động phân theo lĩnh vực
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; nông nghiệp; thương mại, dịch vụ như sau:
+ Trong nông nghiệp: 1.692 lao động,
chiếm 29,85%.
+ Trong công nghiệp-tiểu thủ công
nghiệp: 2.457 lao động, chiếm 43,34%.
+ Trong thương mại - dịch vụ: 1.520
lao động, chiếm 26,81%.
- Lao động phân theo kiến thức phổ
thông như sau:
+ Bậc tiểu học: chiếm 49,12% chủ yếu ở
lứa tuổi 45 - 60.
+ Bậc trung học cơ sở: chiếm 32,25%.
+ Bậc trung học phổ thông: chiếm 18,63%.
- Tỷ lệ lao động trong độ tuổi có việc
làm (trừ số lao động trong độ tuổi đang đi học tập trung tại các trường Trung học
phổ thông, Trung cấp, Cao đẳng, Đại học theo quy định đạt
84%.
d) Hình thức tổ chức sản xuất
- Trên địa bàn xã không có các hình
thức tổ chức sản xuất như trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã hoạt động trong
nông nghiệp; chủ yếu sản xuất nhỏ lẻ theo hộ gia đình trong
các lĩnh vực như: chăn nuôi bò sữa, heo, rau, cây ăn trái xen cài trong khu dân
cư,...
- Có 29 doanh nghiệp hoạt động với
nhiều lĩnh vực khác nhau; 25 cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp như: làm cửa sắt,
điện cơ, cơ khí, may gia công, làm tủ bàn ghế...
- Bên cạnh xã có các loại hình buôn
bán nhỏ: có 140 hộ kinh doanh cá thể, chủ yếu là các ngành nghề tạp hóa, giải
khát, ăn uống bình dân,...
4. Văn
hóa, xã hội và môi trường
a) Giáo dục
- Phổ cập giáo dục bậc trung học cơ sở
năm 2012: tỷ lệ 80% (chuẩn là 70%);
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp Trung học
cơ sở được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề): 95% (chuẩn là
90%);
- Số người trong độ tuổi đã qua đào tạo:
3.624/5.669 lao động, chiếm 63,93% (chuẩn là 70% trong đó có 40% lao động nữ);
- Phổ cập giáo dục mầm non trẻ em 5 tuổi (theo Nghị định số 31/2011/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn
thi hành Luật Giáo dục): đạt 100%.
- Xóa mù chữ theo quy định của ngành
giáo dục đào tạo: đạt chuẩn.
b) Y tế
- Trạm y tế xã có 1 bác sỹ, 2 nữ hộ
sinh, 1 điều dưỡng, còn thiếu 1 y sỹ đông y. Bình quân
hàng năm, trạm tổ chức khám và phát thuốc miễn phí cho khoảng 300 lượt người và
kết hợp với Ủy ban nhân dân xã vận động các đoàn y bác sĩ
bệnh viện của thành phố khám và điều trị miễn phí cho các hộ nghèo và gia đình
khó khăn.
Đến nay, có
8.615/12.466 người trên địa bàn xã tham gia các hình thức bảo hiểm y tế đạt
69,1%. Trong đó, trẻ dưới 6 tuổi là 1.803 cháu.
c) Văn hóa
- Tỷ lệ ấp đạt chuẩn văn hóa 5/7 ấp,
đạt 71,4%.
- Tỷ lệ gia đình văn hóa đạt 75,6%;
- Tỷ lệ người tham gia hoạt động thể
dục, thể thao thường xuyên: 20%;
- Tỷ lệ người tham gia các hoạt động
văn nghệ: 25%;
- Tỷ lệ đám cưới, đám tang thực hiện
nếp sống văn hóa: 70%;
- Tỷ lệ người dân được phổ biến pháp
luật và tập huấn khoa học kỹ thuật: 60%.
d) Môi trường
- Tỷ lệ hộ sử dụng nước sinh hoạt hợp
vệ sinh: 100%
- Tỷ lệ hộ có đủ 3 công trình (nhà tắm,
hố xí, bể nước) đạt chuẩn: 85%
- Tỷ lệ cơ sở đạt tiêu chuẩn môi trường:
75%
- Xây dựng cơ sở thu gom và xử lý
rác, thành lập tổ vệ sinh tại các ấp, vận động người đăng ký tham gia thu gom
rác đạt trên 80%.
- Nghĩa trang: hiện trạng trên địa bàn xã có 13 nghĩa trang gia tộc nhỏ lẻ trên địa bàn xã ở các ấp 1, 1A, 2, 2A, 3, 4, 5. Xã đã quy hoạch nghĩa trang chung ở ấp 5 xã Hòa Phú, có diện tích 7ha90. Đối với các nghĩa
trang nhỏ lẻ của gia tộc, xã đã vận động dân không chôn cất hoặc không phát triển
mở rộng, nhằm đảm bảo vệ sinh môi trường.
5. Hệ thống chính trị và tình hình an ninh trật tự - xã hội
a) Hệ thống chính trị của xã
- Hệ thống chính trị của xã đạt chuẩn.
- Đảng bộ xã đạt trong sạch vững mạnh.
Có đầy đủ các tổ chức chính trị - xã hội. Các tổ chức hoạt
động ổn định.
- Đảng bộ cơ sở: Có 1 Đảng bộ cơ sở, trong đó có: 13 chi bộ trực thuộc, với 144 đảng
viên (gồm: 7 chi bộ ấp, 1 chi bộ cơ quan, 1 chi bộ quân sự và 3 chi bộ trường học,
1 chi bộ công an).
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể:
+ Mặt trận Tổ quốc: 7 ban công tác mặt
trận ở 7 ấp, với 30 thành viên.
+ Hội Cựu chiến binh: có 7 chi hội trực
thuộc với 130 hội viên.
+ Hội Phụ nữ: có 7 chi hội, tổng số hội
viên của hội là 1.853 người.
+ Hội Nông dân: có 7 chi hội với 790
hội viên.
+ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh: có 10 chi
đoàn với 114 đoàn viên.
- Ủy ban nhân dân xã: Cán bộ, công chức, cán bộ không chuyên trách của Ủy ban nhân dân xã Hòa Phú được giao là 43 người. Trong đó, có 23 cán bộ
công chức, 20 cán bộ không chuyên trách, số lượng hiện có là 11 cán bộ, 8 công
chức, 19 cán bộ không chuyên trách.
Về trình độ
chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, công chức xã:
+ Trình độ cao học: không có,
+ Trình độ đại học: 11 người,
+ Trình độ cao đẳng: không có,
+ Trình độ trung
cấp: 7 người.
- Về trình độ lý luận chính trị của
cán bộ, công chức xã:
+ Trình độ đại học: không có,
+ Trình độ cao cấp: 3 người,
+ Trình độ trung cấp: 10 người.
b) Tình hình trật
tự xã hội - an ninh trên địa bàn:
- Tình hình An ninh, chính trị, trật
tự an toàn xã hội trên địa bàn luôn được giữ vững, ổn định. Xã đã xây dựng và
thực hiện nhiều kế hoạch trấn áp tội phạm. Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ
quốc luôn được củng cố và phát huy sức mạnh. Trong năm đã duy trì sinh hoạt 62
tổ nhân dân và 62 nhóm hộ tự quản.
- Nhằm đảm bảo tình hình an ninh trật
tự xã hội trên địa bàn được ổn định và phát triển kinh tế, đã có sự chỉ đạo
xuyên suốt từ cấp ủy Đảng đến chính quyền xã. Cụ thể, hàng tuần giao ban giữa
thường trực Đảng ủy với các ban, ngành, đoàn thể, trưởng ban nhân dân 7 ấp.
Phần 2.
NỘI DUNG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ HÒA PHÚ - HUYỆN CỦ CHI ĐẾN NĂM 2015
I. MỤC
TIÊU ĐẾN NĂM 2015
1. Mục
tiêu chung
- Xây dựng xã Hòa Phú trở thành xã
nông thôn mới thời kỳ Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa thể
hiện các đặc trưng: có kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của
cư dân nông thôn được nâng cao; có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội hiện đại, có
các hình thức sản xuất phù hợp, gắn phát triển nông nghiệp với phát triển nhanh
công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch, xã hội nông thôn ổn định, giàu bản
sắc dân tộc, dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ... nâng
cao sức mạnh của hệ thống chính trị ở xã, ấp dưới sự lãnh
đạo của Đảng.
- Xây dựng xã Hòa Phú trở thành xã nông thôn mới theo phương pháp tiếp cận dựa vào nội lực và
do cộng đồng địa phương làm chủ.
2. Mục
tiêu cụ thể
* Hoàn thành 19/19 tiêu chí về nông
thôn mới theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới theo từng giai đoạn, cụ thể:
- Năm 2012: có 6/19 tiêu chí đạt chuẩn
(tiêu chí: 4; 8; 9; 16; 18; 19),
- Năm 2013: Phấn
đấu đạt 11/19 tiêu chí đạt chuẩn (tăng thêm 5 tiêu chí: 1; 7; 12; 15; 17),
- Năm 2014: Phấn đấu đạt 15/19 tiêu
chí đạt chuẩn (tăng thêm 4 tiêu chí: 3; 5; 6; 14),
- Năm 2015: Phấn đấu đạt 19/19 tiêu
chí đạt chuẩn (tăng thêm 4 tiêu chí còn lại: 2; 10; 11; 13).
* Nội dung thực hiện cụ thể:
- Đến năm 2015 thu nhập bình quân đầu
người năm tăng gấp 1,5 - 1,8 lần so với trước khi xây dựng
đề án (19,5 triệu đồng/người/năm).
Không thấp hơn 37 triệu đồng.
- Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn thành phố
(dưới 12 triệu đồng/người/năm): giảm 5% - 7% /năm, đến năm 2015 cơ bản trên địa bàn xã không còn hộ nghèo.
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng:
Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp - Thương mại, dịch vụ -
Nông nghiệp. Tỷ lệ lao động ở độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp giảm
bình quân 4 - 8%/năm. Đào tạo cho 2.581 lao động trong độ tuổi về
các lĩnh vực (công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp - thương mại,
dịch vụ - nông nghiệp và ngành nghề nông thôn) và có ít nhất 60% nông dân được
trang bị kiến thức nông nghiệp, quản lý.
- Chuyển dịch sản xuất nông nghiệp
theo hướng nông nghiệp đô thị hiệu quả cao, an toàn vệ sinh không có dịch bệnh.
Trong đó, quy hoạch diện tích gieo trồng lúa 44 ha; Rau
màu các loại (40 ha), hoa lan và cây kiểng (diện tích 5 ha), trồng cỏ nuôi bò
(diện tích 60 ha), cây ăn trái kết hợp du lịch sinh thái vườn (diện tích 65
ha); Chăn nuôi: phát triển 2 con: heo (số lượng 3.500 con), bò sữa, bò thịt
(3.300 con), bò thịt (300 con)
- Kiên cố hóa trường, lớp, hoàn thiện
cơ sở vật chất, đáp ứng nhu cầu dạy và học trong hệ thống các trường.
- Xây dựng đời sống văn hóa ở nông
thôn với 7/7 ấp đạt tiêu chuẩn ấp văn hóa; tỷ lệ gia đình văn hóa đạt 98%.
II. NỘI DUNG VÀ NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Công
tác quy hoạch
a) Mục tiêu: Đạt tiêu chí số 1 trong
Bộ tiêu chí quốc gia xây dựng nông thôn mới.
b) Nội dung thực hiện: Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi đã phê duyệt Đồ án quy hoạch chung xây dựng
nông thôn mới xã Hòa Phú, huyện Củ Chi tại Quyết định số 2214/QĐ-UB ngày 06
tháng 3 năm 2013.
2. Phát
triển hạ tầng kinh tế - xã hội
a) Giao thông
Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 2
trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới;
b) Nội dung thực hiện:
+ Đường liên ấp, trục ấp: nâng cấp, mở
rộng 7 tuyến (2 tuyến từ cấp phối sỏi đỏ lên láng nhựa; 3 tuyến từ nền đất lên láng nhựa; 2 tuyến từ nền đất lên cấp phối sỏi đỏ) với tổng
chiều dài: 4.810m;
+ Đường giao thông nội đồng: nâng cấp,
mở rộng 3 tuyến đường từ nền đất lên cấp phối sỏi đỏ với tổng chiều: 2.643m.
b) Thủy lợi
- Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 3
trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
- Nội dung thực hiện:
+ Nạo vét, kết hợp giao thông nội đồng
1 bên (cấp phối sỏi đỏ): 3 tuyến dài với tổng chiều dài 4.200m.
+ Nạo vét thông thoáng dòng chảy: 2
tuyến với tổng chiều dài 2.580m.
c) Điện
- Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 4
trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
- Nội dung thực hiện:
+ Trạm biến áp: xây mới 5, nâng cấp
9.
+ Xây mới 1,2km
dây hạ thế.
d) Trường học
- Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 5
trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
- Nội dung thực hiện: cải tạo, nâng cấp
và xây dựng thêm 12 phòng học Trường Trung học cơ sở Hòa Phú.
đ) Cơ sở vật chất văn hóa
- Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 6
trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
- Nội dung thực hiện:
+ Trụ sở Ủy ban
nhân dân xã: nâng cấp, sửa chữa khối công trình, xây mới tường rào, nhà truyền
thống, và 4 phòng làm việc cho công an xã.
+ Xây mới văn phòng Ban nhân dân ấp kết
hợp với tụ điểm sinh hoạt văn hóa ấp 1; 1A; 3; 4; 5: 3.
+ Cải tạo, nâng cấp văn phòng ban
nhân dân các ấp kết hợp với tụ điểm sinh hoạt văn hóa ấp 2A.
e) Chợ
- Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 7
trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
- Nội dung thực hiện: nâng cấp chợ
Hòa Phú nhằm góp phần lưu thông hàng hóa và nhu cầu sinh
hoạt cho người dân ngày càng tốt hơn.
g) Bưu điện
- Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 8
trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
- Nội dung thực hiện: Duy trì bưu điện
xã phục vụ bưu chính gắn với các điểm truy nhập dịch vụ internet ở mỗi ấp tạo
điều kiện để nhân dân mở mang kiến thức và phát triển kinh tế - xã hội. Xây dựng
và nhân rộng mô hình truy cập thông tin trên mạng Internet
cho các tổ hợp tác sản xuất, hợp tác xã nông nghiệp hướng
tới mỗi nhà nông một website.
h) Nhà ở dân cư
Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 9
trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
Nội dung thực hiện:
+ Duy trì tỷ lệ 100% không còn nhà tạm,
dột nát;
+ Chỉnh trang nhà ở dân cư phù hợp với
quy hoạch phát triển đảm bảo mỹ quan khu dân cư nông thôn ven đô.
+ Vận động và tuyên truyền người dân
có nhu cầu xây mới; sửa chữa nhà ở dân cư phù hợp với nông thôn ven đô.
+ Thực hiện chính sách hỗ trợ lãi vay
chỉnh sửa nhà ở.
3. Phát
triển kinh tế và các hình thức tổ chức
a) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nâng
cao thu nhập
Mục tiêu: Đạt tiêu chí số 10 trong Bộ
tiêu chí quốc gia xây dựng nông thôn mới;
- Nội dung thực hiện:
+ Hướng dẫn người dân sản xuất sản phẩm
có lợi thế theo hướng thị trường và hàng hóa. Nhà nước hỗ trợ đầu tư để phát
triển ngành hàng đó thành sản phẩm hàng hóa của địa phương.
+ Khuyến khích phát triển nông nghiệp
theo hướng đô thị, diện tích đất ít nhưng hiệu quả kinh tế cao, tạo cảnh quan
và bảo vệ môi trường. Xã quy hoạch ổn định vùng đất sản xuất nông nghiệp để Nhà
nước hỗ trợ cho quy hoạch hạ tầng cơ bản (đường, điện, cấp
nước và xử lý chất thải...) phục vụ sản xuất, phòng chống dịch bệnh, đào tạo kiến
thức cho các chủ hộ.
+ Tăng cường khuyến nông đối với nông
dân qua các hình thức bồi dưỡng ngắn hạn, tham quan đầu bờ, bồi dưỡng kiến thức
qua câu lạc bộ khuyến nông, khuyến công.
+ Xây dựng các mô hình sản xuất nông
nghiệp đảm bảo an toàn vệ sinh dịch bệnh, môi trường và mang lại hiệu quả kinh
tế cao,...
b) Giảm nghèo và an sinh xã hội
- Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 11
của Bộ tiêu chí quốc gia và phù hợp với đặc điểm riêng của thành phố.
- Nội dung thực hiện:
+ Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
huyện phấn đấu đến năm 2015 hoàn thành chỉ tiêu giảm nghèo theo tiêu chí mới của
thành phố, giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn dưới 2% vào năm 2015.
+ Thực hiện các chương trình an sinh
xã hội:
Tiếp tục thực hiện các chương trình tín dụng ưu đãi thông qua Ngân hàng chính sách xã hội; hỗ trợ người
lao động mất việc làm trong doanh nghiệp gặp khó khăn do suy giảm kinh tế; hỗ trợ kinh phí xóa nhà tạm cho người nghèo; khám chữa bệnh cho người nghèo
và trẻ em dưới 6 tuổi; chính sách cho người có công...
* Tăng cường thực hiện chức năng giám
sát phản biện xã hội của các tổ chức chính trị-xã hội, góp phần đảm bảo các
chính sách an sinh xã hội của Nhà nước thực sự hỗ trợ được người nghèo và các đối
tượng chính sách.
* Cơ giới hóa sản xuất: khai thác tốt
các tiềm năng về đất đai, lao động và lợi thế của xã thông qua giải pháp kích cầu.
* Xúc tiến thương mại và tiêu thụ sản
phẩm: thông qua việc cung cấp thông tin về chủ trương
chính sách và tình hình sản xuất các mặt hàng có lợi thế cạnh tranh của xã; giá
cả buôn bán lẻ các sản phẩm chủ yếu tại địa phương, các vùng lân cận trên địa
bàn; hỗ trợ việc tham quan hội chợ triển lãm hàng, quảng bá thương hiệu; thành
lập trang website để giao dịch qua mạng.
c) Đào tạo nghề, giải quyết việc làm
- Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí 12 của
Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
- Nội dung thực hiện:
+ Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã
liên kết chặt chẽ với trường dạy nghề trên địa bàn huyện và với các doanh nghiệp
nhằm có định hướng đào tạo công nhân kỹ thuật để giải quyết lao động.
+ Đào tạo nghề cấp chứng chỉ, tập huấn
kỹ thuật sản xuất cho nông dân, kỹ năng khuyến nông cho cán bộ khuyến nông cơ sở,
nông dân giỏi.
+ Đẩy mạnh hợp tác, liên kết giữa các
cơ quan quản lý Nhà nước, các doanh nghiệp, Trường đại học, Viện nghiên cứu...
với nông dân, hộ sản xuất trong công tác chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật,
giống mới, công nghệ sau thu hoạch.
+ Đào tạo và nâng cao trình độ quản
lý, nghiệp vụ kế toán cho cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật nông nghiệp của xã, hợp
tác xã nông nghiệp, tổ hợp tác sản xuất, doanh nghiệp.
d) Các hình thức tổ chức sản xuất
- Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí 13 của
Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
Nội dung thực hiện:
+ Chỉ tiêu phấn đấu: Thành lập 1 hợp
tác xã và 1 tổ hợp tác.
+ Tuyên truyền, vận động: nhằm giúp
người nông dân nắm bắt được chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về kinh
tế tập thể.
+ Bồi dưỡng, đào tạo: các chức danh tổ
trưởng tổ hợp tác, chủ nhiệm, ban quản trị phải được nâng cao về năng lực quản
lý.
+ Hỗ trợ cơ sở vật chất ban đầu như
trang thiết bị phục vụ thông tin liên lạc, đào tạo trao đổi, cập nhật thông tin
(điện thoại, máy fax, máy vi tính,...)
+ Hỗ trợ để mở rộng và nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất - kinh doanh, dịch vụ của các tổ chức kinh tế Tổ hợp tác, Hợp tác xã thông qua:
* Hỗ trợ kỹ thuật: tạo điều kiện cho
người dân tiếp cận và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào sản
xuất kinh doanh, nhằm tăng năng suất chất lượng sản phẩm và nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần.
* Hỗ trợ về
thông tin thị trường và xúc tiến thương mại; Tham quan học tập mô hình liên kết
sản xuất đáp ứng tốt dịch vụ cho người dân.
4. Văn
hóa, xã hội và môi trường
a) Giáo dục
- Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số
14 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới;
- Nội dung thực hiện:
+ Xã phối hợp với các đoàn thể nắm bắt
các trường hợp trẻ em bỏ học và kịp thời có sự hỗ trợ, động viên các em đến trường.
Đảm bảo 100% trẻ em trong độ tuổi đến trường được học tập. Đồng thời, vận động
các nguồn tài trợ để nâng cao số lượng và chất lượng các
suất học bổng khuyến học giành cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn và có thành
tích học tốt.
+ Quan tâm đào tạo nghề cho người lao
động, dưới nhiều hình thức và ngành nghề phù hợp với đặc thù địa phương.
+ Phân nguồn lao động trên địa bàn xã
thành 3 nhóm và đưa ra những hình thức đào tạo cụ thể cho từng nhóm lao động:
nhóm chuyển dịch lao động ra khỏi sản xuất nông nghiệp; nhóm lao động trong
lĩnh vực nông nghiệp và nhóm là chủ các doanh nghiệp đóng trên địa bàn xã. Bên
cạnh việc đào tạo theo trường lớp cần mở rộng hình thức trao đổi, đối thoại,
giao lưu giữa các tổ ngành nghề với doanh nghiệp.
b) Y tế
- Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số
15 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới;
- Nội dung thực hiện:
+ Thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW về củng
cố, tăng cường và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở; phát triển mạng lưới nhân
viên sức khoẻ cộng đồng; phát huy vai trò mạng lưới y tế cơ sở trong chăm sóc y
tế cho người nghèo.
+ Hỗ trợ các hình thức bảo hiểm y tế
theo quy định và trang thiết bị để đảm bảo khám chữa bệnh.
c) Xây dựng đời sống văn hóa phong
phú lành mạnh
- Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số
16 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới;
- Nội dung thực hiện:
+ Đẩy mạnh, tăng cường công tác tuyên
truyền vận động, nâng cao nhận thức của cán bộ hội, đoàn thể của xã và nhân dân
về ý nghĩa của phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, làm
cho phong trào càng phát triển sâu rộng, góp phần làm chuyển biến tích cực đến
đời sống kinh tế, xã hội trên địa bàn.
+ Thực hiện nghiêm Chỉ thị số
27-CT/TW ngày 12 tháng 8 năm 1998 của Bộ Chính trị và quy
chế thực hiện văn minh trong tiệc cưới, lễ tang, lễ hội... Thực hiện tốt chính
sách về người nghèo...
+ Triển khai dần từng bước nâng cao
chất lượng các phong trào: gia đình văn hóa, ấp văn hóa, gương người tốt, việc
tốt.
d) Bảo vệ và phát triển môi trường
nông thôn
- Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số
17 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới;
- Nội dung thực hiện:
+ Tăng cường các hoạt động tuyên truyền,
phổ biến, vận động người dân thực hiện tốt các quy định về vệ sinh môi trường
và phòng chống ô nhiễm môi trường sản xuất (nông nghiệp và ngành nghề nông
thôn). Thường xuyên thống kê, đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường trên địa bàn xã và có kế hoạch giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường.
+ Đẩy mạnh công tác kiểm tra môi trường,
kịp thời phát hiện những yếu tố gây nguy hại tới môi trường và sức khỏe người
dân, đặc biệt là lao động và đề xuất cơ chế, chính sách khuyến khích các thành
phần kinh tế phát triển sản xuất theo hướng sạch, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
+ Vận động triển khai tổ chức “Hội
thi môi trường Xanh - Sạch - Đẹp”, kết hợp trồng cây xanh trên các trục đường
đã được quy hoạch trên quy mô xã.
+ Tuyên truyền về nước sạch và vệ
sinh môi trường trong cộng đồng dân cư và vận động nhân dân định kỳ tổng vệ
sinh trên địa bàn toàn xã.
5. Hệ thống chính trị và an ninh trật tự xã hội
a) Củng cố, nâng cao chất lượng và vai
trò của các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở:
- Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí 18 của
Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới;
- Nội dung thực hiện:
+ Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng cán bộ,
công chức đạt chuẩn để không ngừng đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới. Cán
bộ xã đạt chuẩn phải đảm bảo tiêu chuẩn chung, tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức
cấp xã và phải hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao tại Quyết định số
04/2004/QĐ-BNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 và Thông tư số 06/2012/TT-BNV
ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ Nội vụ.
+ Cán bộ xã đạt chuẩn phải đảm bảo
tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức cấp xã; Đảng bộ,
chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “Trong sạch, vững mạnh”; các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên theo quy định của từng tổ chức.
+ Thực hiện các chính sách khuyến
khích, thu hút cán bộ trẻ đã được đào tạo, đủ tiêu chuẩn về công tác ở các xã để
nhanh chóng chuẩn hóa đội ngũ cán bộ xã;
+ Hoàn thiện bộ máy chính trị phù hợp
với yêu cầu xây dựng nông thôn mới, tiếp tục đổi mới thiết
chế dân chủ cơ sở, củng cố và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân và nâng cao sức mạnh của hệ thống chính trị ở nông thôn. Đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng đội ngũ cán bộ địa
phương có đủ kiến thức, năng lực và phẩm chất đạo đức để vận hành tốt nhiệm vụ.
b) An ninh chính trị và trật tự xã hội
nông thôn
- Mục tiêu: Duy trì đạt yêu cầu tiêu
chí số 19 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới;
- Nội dung thực hiện:
+ An ninh xã hội tiếp tục được giữ vững,
ổn định. Thực hiện có hiệu quả các chương trình hành động
của Huyện ủy về tăng cường lãnh đạo đấu tranh phòng chống tội phạm, thường
xuyên làm tốt công tác tuyên truyền giáo dục, nâng cao tinh thần cảnh giác cách
mạng “âm mưu diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch, đảm bảo giữ vững ổn
định chính trị và trật tự an toàn xã hội, thường xuyên
phát động phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc;
+ Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước ở
địa phương và vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân, thực hiện tốt quy chế dân
chủ cơ sở, giải quyết tốt khiếu nại, tố cáo, không xảy ra tình trạng khiếu kiện
đông người hoặc xảy ra điểm nóng.
III. DỰ KIẾN KINH PHÍ VÀ NGUỒN VỐN
ĐẦU TƯ HỖ TRỢ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
A. Tổng
kinh phí đầu tư, hỗ trợ để thực hiện Đề án nông
thôn mới xã Hòa Phú, huyện Củ Chi, dự kiến: 186.985 triệu đồng, gồm:
1. Vốn đầu tư cho xây dựng cơ
bản: 84.165 triệu đồng (chiếm 45,01%)
2. Vốn sự nghiệp hỗ trợ cho
các hoạt động trên địa bàn xã: 102.820 triệu đồng (chiếm 54,98%).
B. Nguồn
vốn
1. Vốn từ Ngân sách nhà nước:
69.389 triệu đồng, chiếm 37,11%; trong đó:
+ Vốn nông thôn mới: 61.719 triệu đồng,
chiếm 33,01%.
+ Vốn lồng ghép: 7.670 triệu đồng:
* Vốn tập trung: 0 triệu đồng;
* Vốn phân cấp huyện: 0 triệu đồng;
* Vốn sự nghiệp: 7.670 triệu đồng.
2. Vốn cộng đồng: 67.496 triệu
đồng, chiếm 36,10%; trong đó:
+ Vốn dân: 33.921 triệu đồng;
+ Vốn doanh nghiệp: 33.575 triệu đồng.
3. Vốn tín dụng: 50.100 triệu
đồng, chiếm 26,79%.
* Vốn đầu tư các nguồn được xác định cụ
thể theo chương trình, dự án được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Phần 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thời gian thực hiện đề
án: từ nay đến năm 2015.
2. Quy mô và khối lượng thực
hiện: theo các biểu đính kèm.
3. Phương châm và nguyên tắc
đầu tư, hỗ trợ
- Phát huy nội lực của địa phương là
chính, đảm bảo sử dụng có hiệu quả nguồn lực từ sự hỗ trợ của Trung ương và
thành phố, đáp ứng nhu cầu đầu tư, giúp đỡ của các doanh
nghiệp.
- Phát huy dân chủ, công khai trong cộng
đồng dân cư, khẩn trương, đồng bộ và chặt chẽ trong thủ tục hành chính và đầu
tư.
a) Cơ chế huy động và quản lý các nguồn
vốn
- Thực hiện theo Quyết định số
800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
- Thực hiện theo Quyết định số
695/QĐ-TTg ngày 08 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ
về sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;
- Thực hiện theo Thông tư liên tịch số
26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13 tháng 4 năm 2011 của liên Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04
tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ;
- Thực hiện theo Thông tư số
28/2012/TT-BTC ngày 24 tháng 02 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định về quản lý vốn
đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn;
- Thực hiện theo Quyết định số
15/2011/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2011 của UBND Thành phố Hồ Chí Minh về ban
hành Chương trình mục tiêu về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh giai đoạn 2010 - 2020.
b) Quản lý đầu tư và xây dựng:
- Thực hiện theo Quyết định số 800/QĐ-TTg
ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục
tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
- Thực hiện theo Thông tư liên tịch số
26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13 tháng 4 năm 2011 của liên Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04
tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ;
- Vận dụng theo Thông tư số
28/2012/TT-BTC ngày 24 tháng 02 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định về quản lý vốn
đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn;
- Thực hiện theo Quyết định số
15/2011/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân
dân Thành phố Hồ Chí Minh về ban hành Chương trình mục tiêu về xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2010 - 2020.
4. Phân công thực hiện
a) Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi, Ủy ban nhân dân xã Hòa Phú, Ban Chỉ đạo Chương trình nông thôn mới huyện
Củ Chi và Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã Hòa Phú:
- Tập trung triển khai các hoạt động
tuyên truyền, vận động nhân dân, Đảng viên, cán bộ, công chức quán triệt chủ
trương của Trung ương và thành phố về Chương trình xây dựng nông thôn mới tại
xã; vận động cơ sở sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp và nhân dân tích cực
hưởng ứng tham gia và đóng góp hỗ trợ để thực hiện các tiêu chí quốc gia về
nông thôn mới trên địa bàn xã.
- Thực hiện đúng nội dung của Đề án
được phê duyệt, không được thay đổi nội dung của Đề án khi
chưa được chấp thuận của Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới thành phố và Ủy ban nhân dân thành phố.
- Phân công các Phòng, ban, đơn vị chức
năng của huyện, cán bộ chuyên môn của xã tham gia, hỗ trợ Ban Quản lý nông thôn
mới xã Hòa Phú xây dựng kế hoạch tổng thể thực hiện đề án giai đoạn 2013 -
2015, xây dựng kế hoạch cụ thể từng năm đảm bảo tiến độ và mục tiêu nhiệm vụ thực
hiện các tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
- Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia về xây dựng nông thôn mới theo đúng quy định hướng dẫn của pháp luật hiện
hành.
b) Các Sở, ngành, thành viên Ban Chỉ
đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới thành phố:
- Phân công cán bộ, công chức theo
dõi, hướng dẫn, hỗ trợ Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn xã Hòa Phú, huyện Củ Chi chuẩn bị và thực hiện, đảm bảo tiến độ thực
hiện các tiêu chí của ngành trên địa bàn xã.
- Chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện
các chương trình mục tiêu của Trung ương và thành phố do Sở, ngành phụ trách
trên địa bàn xã.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì hướng dẫn Ủy ban nhân dân xã Hòa Phú và Ban Quản lý xây dựng nông
thôn mới xã Hòa Phú triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng nông thôn mới theo Đề án được phê duyệt.
- Sở Quy hoạch - Kiến trúc hướng dẫn,
hoàn tất thẩm định quy hoạch chung, quy hoạch chuyên ngành, quy hoạch hạ tầng
thiết yếu (theo phân công, phân cấp) của huyện Củ Chi và xã Hòa Phú; tổ chức
giám sát việc công bố, công khai quy hoạch được phê duyệt.
- Sở Kế hoạch và
Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, các Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi, Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã Hòa
Phú cân đối, đề xuất và dự thảo văn bản trình Ủy ban nhân
dân thành phố giải quyết và bố trí vốn ngân sách tập trung, vốn phân cấp hàng
năm (2013 - 2015), đảm bảo tiến độ đầu tư, hoàn thành các tiêu chí về hạ tầng kinh
tế - xã hội trên địa bàn xã Hòa Phú.
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước, các Sở, ngành liên
quan, Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi, Ban Quản lý xây dựng
nông thôn mới xã Hòa Phú, đề xuất và dự thảo văn bản trình Ủy ban nhân dân thành phố bổ sung, giao kế hoạch kinh phí sự nghiệp chi
thường xuyên để thực hiện các hoạt động, đảm bảo tiến độ thực hiện các tiêu chí
quốc gia về nông thôn mới trên địa bàn xã Hòa Phú.
c) Tổ công tác giúp việc Ban Chỉ đạo
Chương trình xây xựng nông thôn mới thành phố chịu trách
nhiệm kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các chương
trình, dự án, các tiêu chí quốc gia về nông thôn mới trên
địa bàn xã Hòa Phú, huyện Củ Chi; định kỳ hàng tháng báo cáo Ban Chỉ đạo Chương
trình xây dựng nông thôn mới thành phố, Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố kết quả thực hiện; tham mưu, đề xuất, giải quyết
những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện; chuẩn
bị hồ sơ, tài liệu để thành phố tổ chức sơ kết hàng năm, tổng kết đánh giá kết
quả thực hiện xây dựng xã nông thôn mới trên địa bàn thành phố./.