ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 49/2017/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày 29 tháng 12 năm
2017
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY
CHẾ PHỐI HỢP LẬP HỒ SƠ VÀ TỔ CHỨC CAI NGHIỆN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 08/2016/QĐ-UBND NGÀY 04/02/2016 CỦA UBND TỈNH
VÀ BỔ SUNG CÁC BIỂU MẪU KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 23/2016/QĐ-UBND NGÀY 05/4/2016
CỦA UBND TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày
22/6/2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy ngày 09/12/2000;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng,
chống ma túy ngày 03/6/2008;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20/6/2012;
Căn cứ Pháp lệnh số 09/2014/UBTVQH13 ngày 20/01/2014 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội về trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng các biện
pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10/6/2004 của Chính
phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt
động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp
dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
Căn cứ Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09/9/2010 của Chính
phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại
cộng đồng;
Căn cứ Nghị định số 61/2011/NĐ-CP ngày 26/7/2011 của Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày
10/6/2004 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành
chính;
Căn cứ Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30/12/2013 của Chính
phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc;
Căn cứ Nghị định số 90/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính
phủ quy định về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế;
Căn cứ Nghị định số 136/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày
30/12/2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 03/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BCA
ngày 10/02/2012 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế và Bộ Công an
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số
94/2010/NĐ-CP ngày 09/9/2010 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 14/2014/TT-BLĐTBXH ngày 12/6/2014 của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành biểu mẫu về lập hồ sơ đề nghị, thi
hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc và hướng dẫn xây dựng nội quy, quy chế đối với học viên của cơ sở cai nghiện
bắt buộc;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày
08/10/2014 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định quản
lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; chế độ đối với người chưa thành niên, người tự nguyện
chữa trị, cai nghiện tại trung tâm chữa bệnh - giáo dục - lao động xã hội và tổ
chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 17/2015/TTLT-BYT-BLĐTBXH-BCA
ngày 09/7/2015 của Bộ Y tế, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an quy
định thẩm quyền, thủ tục và quy trình xác định tình trạng nghiện ma túy;
Căn cứ Thông tư số 19/2015/TT-BTP ngày 28/12/2015 của Bộ Tư
pháp quy định việc kiểm tra tính pháp lý của Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện đối
với hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng,
đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc và đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
tại Tờ trình số 204/TTr-LĐTBXH ngày 27/11/2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều
của quy chế phối hợp lập hồ sơ và tổ chức cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai ban hành kèm theo Quyết định số 08/2016/QĐ-UBND ngày 04/02/2016 của
UBND tỉnh
1. Sửa đổi Điều 2 như sau:
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng áp dụng biện pháp đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
a) Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên, có nơi cư trú
ổn định:
- Trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định
áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy hoặc
trong thời hạn 01 năm kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định áp dụng
biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy mà vẫn còn nghiện.
- Bị chấm dứt thi hành quyết định giáo dục tại xã, phường,
thị trấn do tái nghiện ma túy.
- Người nghiện ma túy đang tham gia điều trị nghiện các chất
dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế khi xét nghiệm dương tính với chất ma túy
khác ngoài chất dạng thuốc phiện và bị chấm dứt tham gia điều trị nghiện các chất
dạng thuốc phiện theo quyết định của Giám đốc cơ sở điều trị Methadone.
b) Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên, không có nơi
cư trú ổn định.
2. Gia đình người nghiện ma túy, các tổ chức, cá nhân có
liên quan.
3. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia lập hồ sơ
áp dụng các biện pháp cai nghiện ma túy và tổ chức quản lý, cai nghiện, phục
hồi”.
2. Sửa đổi Khoản 1, Điều 4 như sau:
“1. Người không nơi cư trú ổn định
là người:
a) Không xác định được nơi đăng ký
hộ khẩu thường trú và nơi đăng ký tạm trú.
b) Người có nơi đăng ký hộ khẩu
thường trú hoặc nơi đang sống tạm trú nhưng không sinh sống mà thường xuyên
vắng mặt không có lý do có xác nhận của gia đình và chính quyền địa phương nơi đăng
ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú.
c) Không có nơi ở cố định”.
3. Sửa đổi Khoản 2, Điều 7 như sau:
“2. Thẩm quyền xác định tình trạng
nghiện ma túy
Người có thẩm quyền
xác định tình trạng nghiện ma túy là bác sỹ, y sỹ, được cấp chứng nhận hoặc
chứng chỉ tập huấn về chẩn đoán, điều trị cắt cơn nghiện ma túy do các cơ quan,
tổ chức được Bộ Y tế giao tổ chức tập huấn và cấp chứng chỉ, đang làm việc tại:
Các cơ sở y tế quân y, y tế quân dân y; các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của
ngành công an; phòng y tế của Cơ sở điều trị nghiện ma túy tỉnh Đồng Nai; phòng
y tế của các cơ sở có chức năng tiếp nhận, quản lý người nghiện ma túy không có
nơi cư trú ổn định, trong thời gian lập hồ sơ để Tòa án nhân dân xem xét quyết
định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; trạm y tế xã, phường, thị trấn; phòng
khám đa khoa khu vực; trung tâm y tế cấp huyện trở lên và bệnh viện thuộc các
bộ, ngành khác”.
4. Sửa đổi gạch đầu dòng (-) thứ
nhất Điểm a, Khoản 1, Điều 16 như sau:
“- Thời hạn người nghiện ma túy
không nơi cư trú ổn định vào Khu xã hội thuộc Cơ sở điều trị nghiện ma túy tỉnh
Đồng Nai theo quyết định của Chủ tịch UBND cấp xã trong thời gian xác minh làm
thủ tục đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xét đưa vào cai nghiện bắt buộc là 30
ngày kể từ ngày bàn giao cho Khu xã hội. Hết thời gian lưu trú nói trên mà hồ sơ
chưa được Tòa án nhân dân cấp huyện thụ lý thì Giám đốc Cơ sở điều trị nghiện
ma túy tỉnh Đồng Nai thông báo bằng văn bản cho UBND cấp xã nơi đưa đối tượng
vào cơ sở có trách nhiệm đón về”.
5. Sửa đổi tiêu đề Khoản 2, Điều 16
như sau:
“2. Xác minh, thu thập tài
liệu lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
(thời gian thực hiện là 15 ngày)”.
6. Sửa đổi gạch đầu dòng (-) thứ
nhất Điểm a, Khoản 2, Điều 16 như sau:
“- Sau khi bàn giao người và hồ sơ
cho Cơ sở điều trị nghiện ma túy tỉnh Đồng Nai, trong thời gian 15 ngày, cơ
quan Công an lập hồ sơ tiếp tục hoàn thiện hồ sơ. Đồng thời thông báo cho người
bị đề nghị áp dụng hoặc người đại diện của họ (nếu có) về việc lập hồ sơ đề
nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc”.
7. Sửa đổi Khoản 3, Điều 16 như sau:
“3. Kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ
đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc (thời gian thực
hiện là 10 ngày). Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị áp
dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc của cơ quan lập hồ sơ, các đơn
vị có liên quan thực hiện nhiệm vụ sau:
a) Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện: Trong
thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, có trách nhiệm kiểm tra tính pháp
lý của hồ sơ. Kết quả kiểm tra phải được thực hiện bằng văn bản và gửi Trưởng
phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cùng cấp.
b) Trưởng phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội cấp huyện: Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề
nghị của Trưởng phòng Tư pháp cùng cấp, sẽ tiến hành đối chiếu hồ sơ đề nghị
theo quy định tại Khoản 2, Điều 1 Nghị định số 136/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016
của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30/12/2013 của Chính phủ (hoặc triệu tập và chủ trì họp Tổ tư
vấn nếu thấy cần thiết).
- Trường hợp hồ sơ đầy đủ thì đánh
bút lục và lập thành 03 bản, bản gốc chuyển Tòa án nhân dân cấp huyện đính kèm công
văn đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người
nghiện ma túy đang được quản lý tại Khu xã hội, 01 bản sao gửi Viện Kiểm sát
nhân dân cùng cấp, 01 bản sao lưu tại Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội theo
quy định của pháp luật lưu trữ.
- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì
có văn bản đề nghị cơ quan lập hồ sơ bổ sung, trong đó nêu rõ lý do và các tài
liệu cần bổ sung vào hồ sơ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký văn
bản, yêu cầu cơ quan lập hồ sơ phải bổ sung các tài liệu theo yêu cầu để Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội hoàn chỉnh hồ sơ chuyển Tòa án nhân dân cấp huyện
theo quy định. Các cơ quan có liên quan thực hiện việc bổ sung theo yêu cầu,
sau thời hạn trên nếu hồ sơ không được bổ sung, Trưởng phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội trả lại hồ sơ cho cơ quan lập hồ sơ đồng thời thông báo bằng văn
bản cho Trưởng phòng Tư pháp và người bị lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc”.
8. Sửa đổi Điểm c, Khoản 5, Điều 16 như
sau:
“c) Trường hợp người nghiện ma túy
tại Khu xã hội khi chưa có quyết định của Tòa án mà bỏ trốn, Giám đốc Cơ sở điều
trị nghiện ma túy tỉnh Đồng Nai thông báo bằng văn bản cho cơ quan lập hồ sơ để
tổ chức truy tìm. Trường hợp người nghiện ma túy tại Khu xã hội đã có quyết
định của Tòa án mà bỏ trốn thì Giám đốc Cơ sở điều trị nghiện ma túy tỉnh Đồng
Nai ra quyết định truy tìm đối tượng. Cơ quan Công an có trách nhiệm phối hợp
với Cơ sở điều trị nghiện ma túy tỉnh Đồng Nai trong việc truy tìm để đưa người
đó trở lại”.
9. Bổ sung Khoản 6 vào Điều 16 như
sau:
“6. Kinh phí thực hiện việc đưa
người nghiện ma túy vào Cơ sở điều trị nghiện ma túy tỉnh Đồng Nai.
a) Kinh phí đưa người nghiện ma túy
vào Cơ sở điều trị nghiện ma túy tỉnh Đồng Nai được áp dụng chi theo Thông tư Liên
tịch số 148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 08/10/2014 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội quy định về quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện chế độ
áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; chế độ
đối với người chưa thành niên, người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại trung
tâm chữa bệnh - giáo dục - lao động xã hội và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia
đình, cộng đồng và các quy định của UBND tỉnh.
b) Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội cấp huyện tổng hợp hồ sơ, thủ tục và thanh quyết toán với cơ quan tài
chính cùng cấp theo quy định”.
Điều 2. Bổ sung các biểu mẫu kèm
theo Quyết định số 23/2016/QĐ-UBND ngày 05/4/2016 của UBND tỉnh ban hành biểu
mẫu trong công tác lập hồ sơ và tổ chức cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai theo Quyết định số 08/2016/QĐ-UBND ngày 04/02/2016 của UBND tỉnh
Các biểu mẫu kèm theo Quyết định số
23/2016/QĐ-UBND ngày 05/4/2016 của UBND tỉnh thống nhất thực hiện theo văn bản
hướng dẫn của Trung ương (đính kèm theo).
1. Bổ sung Biểu mẫu số 32 thay thế Biểu
mẫu số 01 “Bản tóm tắt lý lịch tự khai”.
2. Bổ sung Biểu mẫu số 33 thay thế Biểu
mẫu số 27 “Phiếu xác định tình trạng cư trú”.
3. Bổ sung Biểu mẫu số 34 “Quyết
định đưa người nghiện
ma túy ra khỏi Khu xã hội thuộc Cơ sở điều trị nghiện ma túy tỉnh Đồng Nai”.
4. Bổ sung Biểu mẫu số 35 “Quyết
định chấm dứt áp dụng
biện pháp giáo dục tại xã,
phường, thị trấn”.
5. Bổ sung Biểu mẫu số 36 “Quyết định đưa người nghiện ma túy ra khỏi diện
điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế”.
6. Bổ sung Biểu mẫu số 37 “Quyết định về việc chuyển hồ sơ
đề nghị áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc”.
7. Bổ sung Biểu mẫu số 38 “Biên bản đọc hồ sơ đề nghị áp
dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc”.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan; UBND
các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, UBND các xã, phường, thị
trấn; Thủ trưởng các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 02 năm 2018. Các nội dung khác của Quyết định số 08/2016/QĐ-UBND
ngày 04/02/2016 của UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp lập hồ sơ và tổ chức
cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Đồng Nai và Quyết định số 23/2016/QĐ-UBND
ngày 05/4/2016 của UBND tỉnh ban hành biểu mẫu trong công tác lập hồ sơ và tổ
chức cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Đồng Nai theo Quyết định số
08/2016/QĐ-UBND ngày 04/02/2016 của UBND tỉnh vẫn giữ nguyên giá trị pháp lý./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hòa Hiệp
|
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|