ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 476/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang,
ngày 15 tháng 5 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI CỰU GIÁO CHỨC THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày
21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định
số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt
động và quản lý hội;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày
16/4/2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và
Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Theo đề nghị của Hội Cựu giáo chức thành phố
Tuyên Quang tại Tờ trình số 01/TTr-CGC về việc phê duyệt Điều lệ Hội Cựu giáo
chức thành phố Tuyên Quang và Báo cáo số 107/BC-SNV ngày 20/4/2018 của Sở Nội vụ
về kết quả thẩm định dự thảo Điều lệ Hội Cựu giáo chức thành phố Tuyên Quang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội Cựu giáo chức thành phố
Tuyên Quang đã được Đại hội khóa III, nhiệm kỳ 2017-2022 của Hội Cựu giáo chức
thành phố Tuyên Quang thông qua ngày 05/12/2017.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch Hội Cựu
giáo chức thành phố Tuyên Quang; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như Điều 2 (Thực hiện);
- Lưu: VT, NC (Thg).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hải Anh
|
ĐIỀU
LỆ
HỘI CỰU GIÁO CHỨC THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG
(Kèm theo Quyết định số: 476/QĐ-UBND ngày 15/5/2018 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi
Hội Cựu giáo chức
thành phố Tuyên Quang.
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
Hội Cựu giáo chức thành phố Tuyên
Quang (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của những người
nguyên là nhà giáo, cán bộ, công chức, viên chức trong các trường học, các cơ sở
giáo dục và cơ quan giáo dục - đào tạo hiện đang cư trú trên địa bàn thành phố
Tuyên Quang, tự nguyện thành lập nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả
góp phần phát huy truyền thống yêu nước và cách mạng, năng lực, trí tuệ và phẩm
chất tốt đẹp của nhà giáo đối với sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo trên
địa bàn thành phố Tuyên Quang.
Điều 3. Địa vị
pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu,
tài khoản riêng; hoạt động theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội được Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Trụ sở của Hội
đặt tại thành phố Tuyên Quang.
Điều 4. Lĩnh vực và phạm vi hoạt
động của Hội
1. Hội hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục và đào tạo trong phạm vi thành phố Tuyên Quang.
2. Hội chịu sự quản
lý nhà nước của Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Tuyên Quang và các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt
động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng,
công khai, minh bạch.
3. Tự đảm bảo kinh
phí hoạt động.
4. Không vì mục
đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến
pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương II
QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ
Điều 6. Quyền
hạn của Hội
1. Tuyên truyền mục
đích của Hội.
2. Đại diện cho hội
viên trong mối quan hệ với các cá nhân, tổ chức có liên
quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của
pháp luật.
4. Tham gia
chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, giám sát
và phản biện xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; tập huấn, phổ biến
kiến thức thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội cho hội viên theo quy định.
5. Tham gia ý kiến
vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội
theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với
các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động.
6. Phối hợp với
cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
7. Được gây quỹ Hội
trên cơ sở hội phí của hội viên và nguồn thu hợp pháp theo quy định của
pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
8. Được nhận các
nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định
của pháp luật.
9. Được đại diện cho hội viên
tham gia, kiến nghị với các cơ quan quan có thẩm quyền về các chủ
trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của
pháp luật.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các
quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Không được
lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự an
toàn xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc,
quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn
kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của
Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực
liên quan đến hoạt động của Hội.
3. Tạo điều
kiện để hội viên tham gia các hoạt động của Hội, phát huy năng lực, kinh nghiệm
của hội viên trong lĩnh vực hoạt động của Hội; hướng dẫn hội viên
tuân thủ chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.
4. Phối hợp
với các cơ quan có liên quan của thành phố Tuyên Quang chăm lo giáo dục thế hệ
trẻ, góp phần thực hiện “giáo dục cho mọi người” và thực hiện chủ trương xã hội
hóa giáo dục trên địa bàn thành phố Tuyên Quang.
5. Hòa giải tranh
chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.
6. Xây dựng và
ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của Hội.
7. Quản lý và sử
dụng các nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
8. Thực hiện các
nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội
viên
1. Hội viên của Hội gồm Hội viên
chính thức và Hội viên danh dự:
a) Hội viên chính thức: Công dân
Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, có đủ tiêu chuẩn quy định
tại Khoản 2 Điều này đều có thể trở thành hội viên chính thức của hội.
b) Hội viên danh dự: Công dân Việt
Nam không có điều kiện hoặc không có đủ tiêu chuẩn trở
thành hội viên chính thức, tích cực đóng góp công sức cho
công tác giáo dục và đào tạo, nhiệt tình tham gia các hoạt động của Hội, tự
nguyện xin gia nhập Hội, được Hội công nhận là hội viên danh dự của Hội.
2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức:
a) Công dân Việt Nam nguyên là nhà
giáo, cán bộ, công chức, viên chức trong các trường học, các cơ sở giáo dục và
các cơ quan giáo dục - đào tạo hiện đang cư trú trên địa bàn thành phố Tuyên
Quang.
b) Tán thành Điều lệ Hội, không vi
phạm pháp luật của Nhà nước, tự nguyện gia nhập Hội.
c) Được tổ chức hội kết nạp.
Điều 9. Quyền của hội viên
1. Được Hội bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hội cung
cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt
động do Hội tổ chức.
3. Được tham gia
thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được
kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền thông qua Ban Chấp
hành Hội về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của
Hội.
4. Được dự Đại hội,
ứng cử, đề cử, bầu cử các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định
của Hội.
5. Được giới thiệu
hội viên mới.
6. Được khen thưởng
theo quy định của Hội.
7. Được cấp thẻ hội
viên.
8. Được ra khỏi Hội
khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.
9. Hội viên danh
dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết
các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hội.
Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh
chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
chấp hành Điều lệ, quy định của Hội.
2. Tham gia các
hoạt động và sinh hoạt của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây
dựng Hội phát triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín
của Hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được
lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.
4. Thực hiện chế
độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hội.
5. Đóng hội phí đầy
đủ và đúng hạn theo quy định của Hội.
Điều 11. Thủ
tục kết nạp hội viên; thủ tục ra khỏi hội
1. Cá nhân có nguyện vọng vào Hội
tự nguyện viết đơn gia nhập Hội. Ban Chấp hành Hội xem xét quyết định kết nạp
và cấp Thẻ hội viên.
2. Khi hội viên muốn ra khỏi Hội
phải tự mình đề nghị, được Ban Chấp hành Hội đồng ý và thu lại thẻ hội viên.
3. Ban chấp hành Hội quy định thủ
tục kết nạp vào Hội, ra khỏi Hội.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
CỦA HỘI
Điều 12. Cơ cấu
tổ chức của Hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng hội.
Điều 13. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo
cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ
được tổ chức 5 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có
2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần
hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm
kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại
hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên
1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại
biểu chính thức có mặt.
3. Nội
dung của Đại hội:
a) Thảo luận và
thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
b) Thảo luận và
thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp
nhất, giải thể Hội (nếu có);
c) Thảo luận, góp
ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội;
d) Bầu Ban
Chấp hành và Ban Kiểm tra;
đ) Các nội dung
khác (nếu có);
e) Thông qua
nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc
biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội
có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình
thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu quyết
thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu
chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 14. Ban Chấp hành Hội
1. Ban Chấp hành
Hội là cơ quan lãnh đạo cao nhất giữa 2 kỳ Đại hội, do Đại
hội bầu trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban
Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hội cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và
quyền hạn của Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển
khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội
giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và
quyết định triệu tập Đại hội;
c) Quyết định
chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội;
d) Quyết định cơ
cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý,
sử dụng con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ
Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp
hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/4
so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt
động của Ban Chấp hành:
a) Ban Chấp hành
hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều
lệ Hội;
b) Ban Chấp hành
mỗi năm họp 4 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc
trên 2/3 tổng số ủy viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của
Ban Chấp hành là hợp lệ khi có 2/3 ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban
Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy
định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết,
quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 2/3 tổng số ủy viên Ban
Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và
không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 15. Ban Thường vụ Hội
1. Ban Thường
vụ Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường
vụ Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu,
tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định nhưng không
quá 1/3 số lượng ủy viên Ban Chấp hành. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ
cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Ban Thuờng vụ:
a) Giúp Ban
Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện
nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ
họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội
dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;
3. Nguyên tắc
hoạt động của Ban Thường vụ:
a) Ban Thường
vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp
luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Thường
vụ mỗi tháng họp 01 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội
hoặc trên 1/2 tổng số ủy viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc
họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có 2/3 ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp.
Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc
quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Các nghị
quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 2/3 tổng số ủy
viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán
thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến
của Chủ tịch Hội.
Điều 16. Ban Kiểm tra Hội
1. Ban Kiểm tra Hội
gồm Trưởng ban và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn
ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với
nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và
quyền hạn của Ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra, giám
sát việc thực hiện Quy chế, Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết
định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của
các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội viên;
b) Xem xét, giải
quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi
đến Hội.
3. Nguyên tắc hoạt
động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban
hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 17. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội
là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật
về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy
viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Chủ tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu trách nhiệm
toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý
nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ
Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy
định, quy chế, Điều lệ Hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban
Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
c) Chủ trì các
phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp
của Ban Thường vụ;
d) Thay mặt Ban
Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội;
đ) Khi Chủ tịch Hội
vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng
văn bản cho một Phó Chủ tịch Hội.
e) Là chủ tài khoản của Hội.
3. Phó Chủ tịch Hội
do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn, số lượng
Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
Phó Chủ tịch giúp
Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch
Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc
được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với
Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
Điều 18. Văn
phòng hội
Văn phòng hội hoạt động theo quy
chế do Ban Chấp hành Hội xây dựng.
Chương V
CHIA TÁCH; SÁP
NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 19. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách;
sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ Luật
Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và quy định pháp luật
có liên quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI
SẢN
Điều 20. Tài chính và tài sản của Hội
1. Tài chính của
Hội:
a) Nguồn thu của
Hội:
- Hội phí của hội viên;
- Thu từ các hoạt
động của Hội theo quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng
hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Ngân sách nhà
nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao
(nếu có);
- Các khoản thu hợp
pháp khác;
b) Các khoản chi
của Hội:
- Chi hoạt động
thực hiện nhiệm vụ của Hội;
- Chi mua sắm
phương tiện làm việc;
- Chi thực hiện
chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban
Chấp hành Hội phù hợp với quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng
và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hội:
Tài sản của Hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của
Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Quản lý, sử dụng tài chính và tài sản của Hội
1. Tài chính
và tải sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.
2. Tài chính
và tài sản của Hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể
được giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành
Hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính và tài sản
của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định
của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ
LUẬT
Điều 22. Khen thưởng
1. Hội viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề
nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội
quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội
theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 23. Kỷ luật
1. Hội viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động
của Hội thì bị xem xét, thi hành kỷ luật tùy theo mức độ vi phạm mà bị
khiển trách, cảnh cáo, bãi nhiệm chức vụ (nếu có) hoặc khai
trừ khỏi Hội.
2. Ban Chấp hành
Hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo
quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 24. Sửa
đổi, bổ sung Điều lệ
Chỉ có Đại hội Hội
Cựu giáo chức thành phố Tuyên Quang mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này.
Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được 2/3 trở lên số đại biểu chính thức
có mặt tại Đại hội tán thành và phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
mới có hiệu lực thi hành.
Điều 25. Hiệu
lực thi hành
1. Điều lệ Hội
Cựu giáo chức thành phố Tuyên Quang gồm 8 Chương 25 Điều đã được Đại hội đại biểu
Hội Cựu giáo chức thành phố Tuyên Quang lần thứ III, nhiệm kỳ 2017-2022 thông
qua ngày 05/12/2017 và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang.
2. Căn cứ quy định pháp luật về Hội và Điều lệ của Hội, Ban Chấp hành Hội Cựu giáo
chức thành phố Tuyên Quang có trách nhiệm hướng dẫn và tổ
chức thực hiện Điều lệ này./.