ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 47/2019/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 30 tháng 8 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CÔNG NHẬN NGHỀ TRUYỀN THỐNG, LÀNG NGHỀ, LÀNG NGHỀ
TRUYỀN THỐNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Văn bản số 1604/SNN-PTNT ngày 21/8/2019 và của
Sở Tư pháp tại Báo cáo
thẩm định số 416/BC-STP ngày 15/8/2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định công
nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Hà
Tĩnh.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 10/9/2019 và
thay thế Quyết định số 59/2012/QĐ-UBND ngày 19/10/2012, số 93/2014/QĐ-UBND ngày
25/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định trình tự, thủ tục
xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống. Trường hợp
các văn bản quy phạm pháp luật trích dẫn tại Quyết định này được sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác thì áp dụng quy định tại
văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TTr: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Huyện ủy, Thành ủy, Thị ủy; HĐND cấp huyện;
- Trung tâm TT - CB - TH tỉnh;
- PVP Bùi Khắc Bằng;
- Lưu: VT, KT, NL.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Ngọc Sơn
|
QUY ĐỊNH
CÔNG NHẬN NGHỀ TRUYỀN THỐNG, LÀNG NGHỀ, LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 47/2019/QĐ-UBND ngày 30/8/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định về việc xét
công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh
Hà Tĩnh. Các nội dung khác liên quan đến phát triển ngành nghề nông thôn thực
hiện theo Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Thực hiện theo Điều 2 Nghị định số
52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Tiêu
chí công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống
1. Tiêu chí công nhận nghề truyền thống
thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số
52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn. Đối
với tiêu chí nghề tạo ra những sản phẩm mang bản sắc văn hóa dân tộc phải đạt một
trong 03 yếu tố sau:
a) Tạo ra sản phẩm mang bản sắc văn hóa đại diện cho vùng miền và thể hiện tính riêng có của địa phương.
b) Tạo ra sản phẩm đặc trưng thể hiện
đời sống văn hóa tín ngưỡng, tôn giáo, văn hóa ẩm thực, phong tục tập quán,
trang phục, lễ hội truyền thống, kho tàng văn học nghệ thuật, sinh hoạt đời sống góp phần tạo nên diện mạo, bản sắc riêng tại địa phương.
c) Tạo ra sản phẩm mang hình ảnh, biểu
tượng phản ánh di vật, cổ vật, danh lam thắng cảnh, di tích nổi tiếng tại địa
phương.
2. Tiêu chí công nhận làng nghề, làng
nghề truyền thống thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 5 Nghị định
số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 Chính phủ về Phát triển
ngành nghề nông thôn.
Điều 4. Hồ sơ,
trình tự, thời gian xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền
thống
1. Hồ sơ đề nghị công nhận nghề truyền
thống, làng nghề, làng nghề truyền thống thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 6 Nghị định
số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông
thôn.
2. Trình tự xét công nhận nghề truyền
thống, làng nghề, làng nghề truyền thống thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều
6 Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ
về phát triển ngành nghề nông thôn.
3. Thời gian xét công nhận nghề truyền
thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh
được tổ chức vào tháng 9 hàng năm.
Điều 5. Hỗ trợ phát triển nghề truyền thống, làng nghề,
làng nghề truyền thống
1. Nghề truyền thống, làng nghề, làng
nghề truyền thống được Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận được hưởng các chính sách ưu đãi về phát triển ngành nghề nông thôn theo quy định tại Nghị định
số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông
thôn, các chính sách ưu đãi về môi trường và các chính sách khác theo quy định
của pháp luật hiện hành.
2. Mỗi nghề, làng nghề đạt các tiêu
chí theo quy định được Ủy ban nhân dân tỉnh cấp bằng công
nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống được hỗ trợ:
a) Nghề truyền thống được công nhận đạt
tiêu chí, được hỗ trợ 20.000.000 đồng (Hai mươi triệu đồng).
b) Làng nghề được
công nhận đạt tiêu chí, được hỗ trợ 50.000.000 đồng (Năm mươi triệu đồng).
c) Làng nghề truyền thống được công
nhận đạt tiêu chí được hỗ trợ 50.000.000
đồng (Năm mươi triệu đồng).
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
thành lập Hội đồng thẩm định xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng
nghề truyền thống; là cơ quan thường trực của Hội đồng có trách nhiệm hướng dẫn
việc thực hiện hồ sơ, thủ tục đề nghị xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề,
làng nghề truyền thống và chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu tổ chức cuộc
họp của Hội đồng.
2. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức kiểm tra, đánh giá và thẩm
định mức độ đạt các tiêu chí so với hồ sơ đề nghị công nhận
nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống; tham mưu cho Hội đồng xét duyệt, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và cấp bằng công nhận.
Điều 7. Các sở,
ngành liên quan
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn để thực hiện tốt Quy định này.
Điều 8. Ủy ban
nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức hướng dẫn các địa phương
không ngừng phát huy thế mạnh, khôi phục, duy trì, phát triển nghề truyền thống,
làng nghề, làng nghề truyền thống.
2. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã lập
danh sách các nghề, làng nghề đủ tiêu chí và lập hồ sơ đề nghị công nhận; trình
cơ quan thường trực Hội đồng xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng
nghề truyền thống.
3. Định kỳ 06 tháng, báo cáo Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kết quả kiểm tra, đánh giá
tình hình hoạt động của nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống đã
được công nhận và các nghề, làng nghề khác trên địa bàn để
tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy
định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc hoặc cần điều chỉnh, bổ sung Quy định này các sở, ngành,
Ủy ban nhân dân cấp huyện, phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.