ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
47/2017/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc,
ngày 11 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP LẬP HỒ SƠ ĐỐI VỚI NGƯỜI BỊ XEM XÉT
ÁP DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH ĐƯA VÀO CƠ SỞ CAI NGHIỆN BẮT BUỘC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy ngày
09/12/2000 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy
ngày 03/6/2008;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày
20/6/2012;
Căn cứ Pháp lệnh số 09/2014/UBTVQH13 ngày
20/01/2014 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về trình tự, thủ tục xem xét, quyết định
áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày
10/6/2004 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh,
tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính
và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa
bệnh;
Căn cứ Nghị định số 111/2013/NĐ-CP ngày
30/9/2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo
dục tại xã, phường, thị trấn; Nghị định số 56/2016/NĐ-CP ngày 29/6/2016 của
chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 111/2013/NĐ-CP ngày
30/9/2013 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày
30/12/2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; Nghị định số 136/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày
30/12/2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
Căn cứ Thông tư số 14/2014/TT-BLĐTBXH ngày
12/6/2014 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành biểu mẫu về lập hồ
sơ đề nghị, thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc và hướng dẫn xây dựng nội quy, quy chế đối với học viên của
cơ sở cai nghiện bắt buộc;
Căn cứ Thông tư số
17/2015/TTLT-BYT-BLĐTBXH-BCA ngày 09/7/2015 của Liên bộ: Y tế - Lao động
TB&XH - Công an Quy định thẩm quyền thủ tục và quy trình xác định tình trạng
nghiện ma tuý;
Căn cứ Thông tư số 19/2015/TT-BTP ngày
28/12/2015 của Bộ Tư pháp Quy định việc kiểm tra tính pháp lý của Trưởng phòng
Tư pháp cấp huyện đối với hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa
vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc và cơ sở cai nghiện bắt buộc;
Theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội tại Tờ trình số 191/TTr-SLĐTBXH ngày 24/11/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp lập
hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày
ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc các sở, ngành: Lao động - Thương binh và Xã hội; Y tế; Công an tỉnh;
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: LĐTBXH, Công an, Y tế;
- Cục Kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
- TT: Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- Báo Vĩnh Phúc, Đài PTTH tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh, Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, VX1 ( Tr b).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Việt Văn
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP LẬP HỒ SƠ ĐỐI VỚI NGƯỜI BỊ XEM XÉT ÁP DỤNG
BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH ĐƯA VÀO CƠ SỞ CAI NGHIỆN BẮT BUỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 47/2017/QĐ-UBND ngày 11/12/2017 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định hình thức,
thời gian, quy trình phối hợp, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
liên quan trong việc lập hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Những nội dung khác không quy
định tại bản Quy chế này được thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cá nhân tham gia lập, thẩm định hồ sơ, xem xét, quyết định áp dụng biện
pháp cai nghiện và tổ chức cai nghiện theo quy định của pháp luật.
2. Đối tượng bị áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định
136/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 221/2013/NĐ-CP ngày 30/12/2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện
pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Điều 3.
Nguyên tắc, hình thức, nội dung phối hợp
1. Việc tổ chức lập hồ sơ áp
dụng các biện pháp cai nghiện ma túy cho người nghiện ma túy phải thực hiện
nhanh chóng, kịp thời nhằm chữa bệnh, cắt cơn giải độc phục hồi, tư vấn tâm lý,
điều trị các rối loạn về tâm thần, ổn định sức khỏe và quản lý theo đúng các
quy định của pháp luật.
2. Đảm bảo kịp thời, đồng bộ,
hiệu quả trong công tác phối hợp triển khai thực hiện giữa các cơ quan, đơn vị
có liên quan trong việc xem xét hồ sơ, quyết định đưa đối tượng nghiện ma túy
vào Cơ sở cai nghiện bắt buộc: Công an, Y tế, Tư pháp, Lao động - Thương binh
và Xã hội, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân và các đơn vị có liên quan
hoàn chỉnh hồ sơ và xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa
vào Cơ sở cai nghiện bắt buộc.
3. Rút ngắn thời gian, quy
trình lập, thẩm định hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc nhưng vẫn phải đảm bảo đúng các quy định của pháp luật về biện pháp xử lý
vi phạm hành chính.
4. Có sự phân công, phân định
trách nhiệm cụ thể phù hợp với chức năng nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, địa
phương.
5. Tuân thủ quy trình, thẩm
quyền và thành phần hồ sơ đề nghị áp dụng các biện pháp cai nghiện phù hợp theo
quy định của pháp luật.
Điều 4.
Thẩm quyền, thủ tục và quy trình xác định tình trạng nghiện ma túy
1. Thẩm quyền, thủ tục và
quy trình xác định tình trạng nghiện ma túy thực hiện theo quy định tại khoản
3, Điều 1, Nghị định số 136/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của Chính phủ và Thông
tư liên tịch số 17/2015/TTLT-
BLĐTBXH-BYT-BCA ngày 9/7/2015 của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ
Y tế - Bộ Công an quy định thẩm quyền, thủ tục và quy trình xác định tình trạng
nghiện ma túy, cụ thể như sau:
a) Thẩm quyền xác định tình
trạng nghiện ma túy theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số
136/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của Chính phủ.
b) Thủ tục xác định tình trạng
nghiện ma túy theo quy định tại Điều 4 của Thông tư liên tịch số
17/2015/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BCA.
c) Quy trình xác định tình
trạng nghiện ma túy theo quy định tại Điều 5 củaThông tư liên tịch số
17/2015/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BCA.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị xác định người nghiện ma túy của cơ
quan lập hồ sơ, người có thẩm quyền xác định người nghiện ma túy phải trả lời bằng
văn bản kết quả xác định tình trạng nghiện ma túy.
Điều 5.
Tổ chức quản lý người nghiện không có nơi cư trú ổn định trong thời gian lập hồ
sơ áp dụng biện pháp đưa vào cai nghiện bắt buộc
1. Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh
Vĩnh Phúc là cơ sở quản lý người nghiện không có nơi cư trú ổn định hoặc không
xác định được nơi cư trú ổn định trong thời gian chờ lập hồ sơ áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Người nghiện ma túy được
phát hiện trên địa bàn tỉnh nhưng không có nơi cư trú ổn định hoặc không xác định
được nơi cư trú ổn định trong thời gian chờ lập hồ sơ áp dụng biện pháp đưa vào
cơ sở cai nghiện bắt buộc thì được đưa vào cơ sở quản lý quy định tại Khoản 1
Điều này.
3. Cơ sở cai nghiện ma túy
có nhiệm vụ quản lý, cắt cơn, giải độc, tư vấn tâm lý, phục hồi, chăm sóc sức
khỏe cho người nghiện ma túy. Tổ chức xét nghiệm, điều trị ARV cho người nghiện
nhiễm HIV/AIDS; rà soát, phân loại, xá ện ma túy.
Chương
II
QUY TRÌNH PHỐI
HỢP LẬP HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XEM XÉT, ÁP DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH ĐƯA VÀO CƠ SỞ
CAI NGHIỆN BẮT BUỘC
Điều 6.
Trình tự thực hiện phối hợp lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa người nghiện
vào cai nghiện bắt buộc tại Cơ sở cai nghiện
1. Khi phát hiện người sử dụng
ma túy trái phép, Công an cấp xã nơi người đó có hành vi vi phạm lập biên bản về
hành vi sử dụng ma túy trái phép của người đó và tiến hành xác minh, thu thập
tài liệu, lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Trường hợp cá nhân, tổ chức phát hiện người sử dụng ma túy trái phép thì báo
cho cơ quan Công an cấp xã nơi người có hành vi vi phạm để lập biên bản và xác
minh, thu thập tài liệu, lập hồ sơ.
a) Trường hợp người vi phạm
có nơi cư trú ổn định:
- Người vi phạm cư trú tại
xã, phường, thị trấn nơi xảy ra vi phạm đã được giáo dục tại xã, phường, thị trấn
do nghiện ma túy thì Công an cấp xã có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cùng cấp thu thập các tài liệu và lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 136/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của Chính phủ.
- Người vi phạm cư trú tại
xã, phường, thị trấn nơi xảy ra vi phạm chưa được giáo dục tại xã, phường, thị
trấn thì cơ quan Công an cấp xã có trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã phường, thị trấn
theo quy định tại Nghị định số 111/2013/NĐ-CP ngày 30/9/2013 của
Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã,
phường, thị trấn; Nghị định số 56/2016/NĐ-CP ngày 29/6/2016 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 111/2013/NĐ-CP ngày 30
tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành
chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn. Thời hạn giáo dục tại xã phường, thị
trấn từ 03 đến 06 tháng theo quy định tại khoản 4 Điều 4 của Nghị định số 111/2013/NĐ-CP ngày 30/9/2013 của Chính phủ.
- Trường hợp người vi phạm
có nơi cư trú không thuộc xã, phường, thị trấn nơi xảy ra vi phạm thì bàn giao
người và biên bản vi phạm cho cơ quan Công an cấp xã nơi người vi phạm cư trú để
tiến hành lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 136/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của
Chính phủ. Việc bàn giao phải được lập thành biên bản, mỗi bên giữ một
bản.
b) Trường hợp chưa xác định
được nơi cư trú ổn định của người vi phạm thì tiến hành xác định nơi cư trú ổn
định của người đó.
- Nếu xác định được nơi cư
trú ổn định của người vi phạm thì thực hiện theo điểm a.
- Trường hợp xác định người
vi phạm không có nơi cư trú ổn định thì lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 136/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của Chính phủ.
2. Trong quá trình điều tra,
thụ lý các vụ vi phạm pháp luật, cơ quan Công an cấp huyện hoặc cơ quan Công an
cấp tỉnh phát hiện hành vi sử dụng ma túy trái phép hoặc có dấu hiệu nghiện ma
túy của người vi phạm thì tiến hành lập biên bản, xác minh, thu thập tài liệu
và lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc với
người đó theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30/12/2013
của Chính phủ.
3. Thời gian lập và hoàn thiện
hồ sơ: Tối đa không quá 07 ngày làm việc kể từ khi phát hiện người sử dụng ma
túy trái phép.
Điều 7.
Thông báo về việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc
1. Sau khi hoàn thành việc lập
hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc quy định tại
khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 136/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của
Chính phủ, cơ quan lập hồ sơ thông báo bằng văn bản về việc lập hồ
sơ cho người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc
người đại diện hợp pháp của họ theo quy định tại Điều 11, Nghị định số 221/2013/NĐ-CP.
2. Đối với người sử dụng ma
túy trái phép đã đưa vào Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh quản lý trong thời gian
chờ Tòa án quyết định, cơ quan lập hồ sơ sao lục hồ sơ đề nghị Cơ sở cai nghiện
ma túy tỉnh thông báo cho đối tượng đọc hồ sơ tại Cơ sở.
3. Thời gian đọc hồ sơ tối
đa không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được thông báo.
Điều 8.
Kiểm tra tính pháp lý hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc
1. Đối với hồ sơ người nghiện
có nơi cư trú ổn định thì được chuyển tới Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện nơi
người bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính cư trú kiểm tra tính pháp
lý của hồ sơ.
2. Đối với hồ sơ người nghiện
ma túy không có nơi cư trú ổn định thì chuyển hồ sơ tới Trưởng phòng Tư pháp cấp
huyện nơi cơ quan lập hồ sơ đóng trụ sở để kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ.
3. Trong thời hạn tối đa 03
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ
sở cai nghiện bắt buộc, Trưởng Phòng Tư pháp cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra
tính pháp lý của hồ sơ. Kết quả kiểm tra phải được thể hiện bằng văn bản và gửi
Trưởng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cùng cấp.
Điều 9.
Xem xét, quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc
1. Trong thời hạn tối đa 03
ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của Trưởng Phòng Tư pháp, Trưởng Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội đối chiếu hồ sơ đề nghị theo quy định tại khoản
2 Điều 1 Nghị định số136/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của
Chính phủ.
2. Trường hợp hồ sơ đầy đủ
thì đánh bút lục và lập thành hai bản, bản gốc chuyển cho Tòa án nhân dân cấp
huyện, bản sao lưu tại Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định của
pháp luật về lưu trữ.
3. Trường hợp hồ sơ chưa đầy
đủ thì có văn bản đề nghị cơ quan lập hồ sơ bổ sung, trong đó nêu rõ lý do và
các tài liệu cần bổ sung vào hồ sơ. Trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, cơ quan lập hồ sơ phải bổ sung các tài liệu
theo yêu cầu. Sau thời hạn trên, nếu hồ sơ không được bổ sung, Trưởng Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội trả lại hồ sơ cho cơ quan lập hồ sơ, đồng thời
thông báo bằng văn bản cho Trưởng Phòng Tư pháp và người bị lập hồ sơ đề nghị
áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Điều
10. Thẩm quyền áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc
Thẩm quyền áp dụng biện pháp
cai nghiện bắt buộc thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 105 Luật Xử lý vi
phạm hành chính số 15/2012/QH13.
Điều
11. Xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Sau khi nhận được hồ sơ do
Trưởng phòng Lao động- Thương binh và Xã hội đề nghị, Tòa án nhân dân cấp huyện
xem xét hồ sơ theo quy định của pháp luật.
a) Những trường hợp hồ sơ đầy
đủ theo quy định, Tòa án nhân dân cấp huyện thụ lý và mở phiên họp xem xét, quyết
định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo
quy định tại Pháp lệnh số 09/2014/UBTVQH13 ngày 20/01/2014 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội quy định trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử
lý hành chính.
b) Trường hợp vì lý do người
bị đề nghị không có mặt tại Tòa được thì cơ quan lập hồ sơ có văn bản đề nghị
Tòa xem xét vắng mặt theo quy định tại khoản 2 Điều 19 của Pháp lệnh số
09/2014/UBTVQH13 ngày 20/01/2014 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
c) Hồ sơ chưa đầy đủ theo
quy định thì Tòa án có văn bản gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội đề
nghị làm rõ một số nội dung trong hồ sơ. Trưởng Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội có trách nhiệm trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Thời gian trả lời
không quá 02 ngày làm việc.
2. Thời gian Tòa án xem xét
quyết định: Không quá 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đến khi tổ chức
phiên họp).
3. Những trường hợp người sử
dụng ma túy trái phép đang quản lý tại Cơ sở cai nghiện tỉnh nhưng Tòa án quyết
định không thuộc diện đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc thì cơ quan đề nghị
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội) thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp
nhận lại đối tượng và tổ chức giáo dục, cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng
đồng theo quy định.
Điều
12. Đưa người đã có quyết định vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Trong thời hạn tối đa 03
ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc của Tòa án nhân dân cấp huyện, Công an cấp huyện chủ trì, phối hợp với
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức khẩn trương đưa người nghiện vào
cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại Điều 15 của Nghị định số 221/2013/NĐ-CP.
2. Trường hợp người bị áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc bỏ trốn trước khi đưa vào cơ sở,
thì cơ quan Công an cấp huyện nơi Tòa án quyết định áp dụng biện pháp đưa vào
cơ sở cai nghiện bắt buộc ra quyết định truy tìm.
3. Đối với trường hợp người
vi phạm sử dụng ma trúy trái phép đang quản lý lưu trú tạm thời tại Cơ sở cai
nghiện ma túy tỉnh thực hiện hình thức cai nghiện bắt buộc khi Cơ sở nhận được
Quyết định của Tòa án.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
13. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
a) Chỉ đạo Cơ sở cai nghiện
ma túy tỉnh: Tổ chức tốt công tác giáo dục, chữa bệnh, tư vấn cho học viên cai
nghiện bắt buộc, cai nghiện tự nguyện tại Cơ sở; tiếp nhận và quản lý, điều trị
cắt cơn, giải độc, tư vấn tâm lý cho người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn
định trong thời gian lập hồ sơ chờ Tòa án xem xét, quyết định; Tổ chức điều trị
nghiện bằng thuốc thay thế; xác định tình trạng nghiện ma túy đối với các trường
hợp Cơ sở đang quản lý chờ Tòa án quyết định khi có đề nghị của cơ quan lập hồ
sơ.
b) Định kỳ 06 tháng, một năm
tổng hợp báo cáo và đề xuất giải quyết những vướng mắc trong quá trình triển
khai thực hiện Quy chế này với Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Phối hợp các cơ quan liên
quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp các vướng mắc trong quá trình thực
hiện để tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết nhanh chóng, kịp thời
những khó khăn, vướng mắc; đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị các Bộ, ngành
liên quan của Trung ương để giải quyết những nội dung vượt thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh; phối hợp Sở Nội vụ đề xuất khen thưởng định kỳ, đột xuất đối
với những cá nhân, đơn vị, địa phương thực hiện tốt công tác cai nghiện ma túy.
2. Sở Y tế
a) Hướng dẫn thủ tục xác định
tình trạng nghiện ma túy, tổ chức tập huấn và cấp chứng chỉ hoặc chứng nhận đã
tập huấn về chẩn đoán và điều trị nghiện ma túy cho người có thẩm quyền xác định
tình trạng nghiện ma túy theo quy định tại Thông tư số
17/2015/TTLT-BYT-BLĐTBXH-BCA ngày 9/7/2015 của liên Bộ: Y tế - Lao động -
Thương binh và Xã hội - Công an.
b) Hướng dẫn phác đồ điều trị
nghiện thay thế các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế; hỗ trợ chuyên
môn trong giai đoạn dò liều cho bệnh nhân nghiện ma túy tham gia điều trị thay
thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế và phối hợp khám kiểm
tra sức khỏe định kỳ cho bệnh nhân; thực hiện giám sát, kiểm tra chuyên môn
trong công tác điều trị, cấp phát thuốc điều trị nghiện cho bệnh nhân tham gia
điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế.
c) Tập huấn kiến thức về điều
trị cắt cơn nghiện ma túy cho y sỹ, bác sỹ tại các cơ sở y tế. Xem xét cấp chứng
chỉ hành nghề khám, bệnh chữa bệnh theo quy định tại Luật Khám bệnh, chữa bệnh
để đủ điều kiện xác định nghiện theo quy định hiện hành.
3. Công an tỉnh
a) Chỉ đạo công an cấp huyện,
cấp xã phối hợp với các ngành chức năng giúp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc.
b) Chỉ đạo cơ quan công an cấp
huyện, chủ trì phối hợp với với phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức
đưa người đã có quyết định áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc vào cai nghiện
tại Cơ sở cai nghiện tỉnh.
c) Hướng dẫn sử dụng các loại
trang thiết bị, công cụ hỗ trợ cho cán bộ theo đề nghị của Cơ sở cai nghiện ma
túy tỉnh.
d) Hỗ trợ lực lượng bảo vệ
an ninh trật tự, phối hợp với các ngành chức năng bảo đảm an toàn, xử lý các
tình huống xấu liên quan an ninh, trật tự xảy ra trong quá trình tổ chức, thực
hiện cai nghiện ma túy tại Cơ sở cai nghiện tỉnh và các cơ sở điều trị
Methadone trên địa bàn tỉnh.
e) Phối hợp với các cơ quan
chức năng điều tra, xử lý người cai nghiện ma túy tại Cơ sở, người nghiện ma
tuý không có nơi cư trú ổn định đang được quản lý tại Cơ sở cai nghiện tỉnh có
hành vi vi phạm pháp luật.
g, Phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội và các địa phương xây dựng biểu mẫu, thống nhất báo cáo
kết quả công tác giáo dục người nghiện tại xã, phường, thị trấn; rà soát, thống
kê, phân loại người nghiện, bảo đảm quản lý hồ sơ người nghiện chính xác, khách
quan.
4. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về tổ chức bộ máy, nhân sự và hoạt động
của Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý, chữa bệnh,
giáo dục đối với người nghiện cai nghiện bắt buộc, cai nghiện tự nguyện; quản
lý người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định; điều trị bằng thuốc thay thế
và quản lý sau cai theo quy định.
5. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã
a) Xây dựng kế hoạch, bố trí
kinh phí tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác cai nghiện
ma túy huyện, thành phố, thị xã và các xã phường, thị trấn trên địa bàn.
b) Chỉ đạo Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội, cơ quan Công an, Phòng Tư pháp cấp huyện, Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn và các đơn vị liên quan phối hợp trong việc lập và thẩm
định hồ sơ, thi hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc.
c) Chỉ đạo Công an cấp huyện
chủ trì, phối hợp với Công an cấp xã đưa người sử dụng ma túy trái phép tới Cơ
sở cai nghiện ma túy tỉnh quản lý trong thời gian chờ Tòa án xem xét, quyết định
theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã.
d) Thực hiện chế độ báo cáo,
thống kê về công tác cai nghiện ma túy theo quy định.
đ) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn hỗ trợ tạo điều kiện cho những người đã chấp hành xong biện
pháp cai nghiện ma túy tại Cơ sở tạo việc làm, sớm hòa nhập cộng đồng và phòng,
chống tái nghiện ma túy.
6. Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn
a) Tăng cường công tác đấu
tranh phòng, chống tội phạm về ma túy; đẩy mạnh công tác tuyên truyền về cai
nghiện ma túy.
b) Đảm bảo kinh phí cho công
tác cai nghiện ma túy theo quy định.
c) Hỗ trợ, tạo điều kiện cho
người đã chấp hành xong quyết định cai nghiện ma túy tại Cơ sở được học nghề,
tìm việc làm, vay vốn sản xuất - kinh doanh và tiếp cận với các dịch vụ y tế,
xã hội; tích cực phòng, chống tái nghiện ma túy.
d) Thực hiện rà soát, thống
kê, cập nhật thường xuyên phần mềm quản lý người nghiện trên địa bàn theo quy định.
7. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh,
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các đoàn thể có liên quan phối hợp thực hiện:
a) Tòa án nhân dân tỉnh phối
hợp với Viện kiểm sát nhân dân tỉnh chỉ đạo Tòa án nhân dân cấp huyện, Viện kiểm
sát nhân dân cấp huyện đẩy nhanh tiến độ trong việc xem xét, quyết định áp dụng
biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; phối hợp với các
cơ quan liên quan trong việc thẩm định hồ sơ và xử lý các trường hợp còn vướng
mắc về hồ sơ, thủ tục xét xử đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
b) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh,
Hội Cựu chiến binh, Tỉnh Đoàn Vĩnh Phúc và các hội, đoàn thể trên địa bàn tỉnh
đẩy mạnh việc vận động người nghiện và thân nhân gia đình người nghiện ma tuý tự
giác khai báo tình trạng nghiện và tự nguyện đăng ký hình thức cai nghiện; đồng
thời tích cực phối hợp triển khai thực hiện Quy chế này.
Điều
14. Chế độ báo cáo
1. Định kỳ hàng tháng, quý,
năm, các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
báo cáo tình hình và kết quả thực hiện công tác cai nghiện về Ủy ban nhân dân tỉnh
thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp.
2. Trong quá trình thực hiện,
nếu phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.