ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:4659/QĐ-UBND
|
Quảng Nam,
ngày 09 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG VIỆC TIẾP NHẬN, XÁC
MINH, XÁC ĐỊNH, BẢO VỆ VÀ HỖ TRỢ NẠN NHÂN BỊ MUA BÁN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND
và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Phòng, chống mua
bán người ngày 29/3/2011;
Căn cứ Nghị định số 62/2012/NĐ-CP
ngày 13/8/2012 của Chính phủ quy định căn cứ xác định nạn nhân bị mua bán và
bảo vệ an toàn cho nạn nhân, người thân thích của họ;
Căn cứ Nghị định số 09/2013/NĐ-CP
ngày 11/01/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Phòng, chống mua bán người;
Căn cứ Thông tư liên tịch
số 134/2013/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 25/9/2013 của liên Bộ Tài chính, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội hướng dẫn nội dung, mức chi cho công tác hỗ trợ nạn nhân
quy định tại Nghị định số 09/2013/NĐ-CP ngày 11/01/2013 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
35/2013/TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2013 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 09/2013/NĐ-CP ngày 11/01/2013
của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư liên tịch
số 01/2014/TTLT-BCA-BQP-BLĐTBXH-BNG ngày 10/02/2014 của liên Bộ Công an, Bộ Quốc
phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Ngoại giao hướng dẫn trình tự,
thủ tục và quan hệ phối hợp trong việc xác minh, xác định, tiếp nhận và trao
trả nạn nhân bị mua bán;
Căn cứ Thông tư số 78/2013/TT-BQP
ngày 25/6/2013 của Bộ Quốc phòng về việc quy định các biện pháp của Bộ đội Biên
phòng và Cảnh sát biển trong phòng, chống mua bán người;
Căn cứ Thông tư liên tịch
số 11/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC- VKSNDTC-TANDTC ngày 04/7/2013 của Bộ Tư pháp, Bộ
Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân
dân tối cao hướng dẫn thực hiện một số quy định của pháp luật về trợ giúp pháp
lý trong hoạt động tố tụng;
Theo đề nghị của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Nam tại Tờ trình số 208/TTr-LĐTBXH ngày
26/10/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong
việc tiếp nhận, xác minh, xác định, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trên
địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, đơn vị có liên quan;
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Thanh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG VIỆC TIẾP NHẬN, XÁC MINH, XÁC ĐỊNH,
BẢO VỆ VÀ HỖ TRỢ NẠN NHÂN BỊ MUA BÁN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4659/QĐ - UBND ngày 09/12/2015 của UBND
tỉnh Quảng Nam)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định trách
nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý và
thực hiện việc tiếp nhận, xác minh, xác định, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bị mua
bán trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
2. Quy chế này áp dụng đối với
các đối tượng sau:
a) Các cơ quan, tổ chức, đơn
vị, cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý và thực hiện việc tiếp nhận, xác minh, xác
định, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán theo quy định của pháp luật.
b) Nạn nhân bị mua bán và người
thân thích của họ. c) Người trong thời gian chờ xác minh nạn nhân.
d) Người chưa thành niên đi cùng
nạn nhân.
Điều
2. Nguyên tắc phối hợp
1. Tuân thủ quy định của pháp
luật về phòng, chống mua bán người.
2. Bảo đảm thống nhất công tác
quản lý nhà nước về tiếp nhận, xác minh, xác định, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân.
3. Hoạt động phối hợp được thực
hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan theo quy định của pháp luật.
4. Bảo đảm kịp thời, chính xác,
an toàn; bảo hộ tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm của nạn nhân; không kỳ thị, không
phân biệt đối xử và tôn trọng quyền, lợi ích hợp pháp của nạn nhân trong quá
trình tiếp nhận, xác minh, xác định, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân.
5. Bảo đảm bí mật thông tin về
nạn nhân, người thân thích của họ theo quy định của pháp luật.
Điều
3. Hình thức phối hợp
1. Phát hành văn bản hoặc gửi
hồ sơ đề nghị cơ quan phối hợp tham gia ý kiến. Các cơ quan được hỏi ý kiến có
trách nhiệm nghiên cứu trả lời bằng văn bản theo thời gian đề nghị của cơ quan
chủ trì. Quá thời hạn nêu trong công văn, các cơ quan được hỏi ý kiến không trả
lời thì xem như đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về nội dung được hỏi ý kiến.
2. Tổ chức họp liên ngành định
kỳ hoặc đột xuất. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan khi nhận được thông
tin mời họp của cơ quan, đơn vị chủ trì phải cử cán bộ đúng thành phần dự họp.
Ý kiến phát biểu của người được cử đi họp được xem là ý kiến chính thức của đơn
vị. Trường hợp có một hoặc các bên không thống nhất nội dung thì được bảo lưu ý
kiến của mình trong biên bản cuộc họp và trình UBND tỉnh quyết định.
3. Cử cán bộ chuyên môn nghiệp
vụ của cơ quan mình phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan giải quyết công
việc.
4. Ký kết chương trình, kế hoạch
phối hợp liên ngành hàng năm hoặc theo giai đoạn để giải quyết các công việc
liên quan.
Điều 4.
Nội dung phối hợp
1. Xây dựng cơ chế chính sách
có liên quan đến việc tiếp nhận, xác minh, xác định, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân
(văn bản quy phạm pháp luật, chương trình dự án, kế hoạch...).
2. Tiếp nhận, xác minh, xác định,
bảo vệ, chuyển tuyến, hỗ trợ nạn nhân...
3. Lập dự toán, quyết toán ngân
sách phục vụ công tác tiếp nhận, xác minh, xác định, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân.
4. Quản lý địa bàn, rà soát,
thống kê, lập cơ sở dữ liệu về người bị mua bán trở về; thực hiện chế độ thông tin,
báo cáo về công tác tiếp nhận, xác minh, xác định, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân.
Điều 5.
Kinh phí bảo đảm
Kinh phí phục vụ việc phối hợp
tiếp nhận, xác minh, xác định và hỗ trợ nạn nhân được bảo đảm từ các nguồn sau:
1. Do ngân sách nhà nước bảo
đảm trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của các cơ quan, đơn vị theo Luật ngân
sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Do các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước tài trợ, đóng góp. Việc sử dụng kinh phí do các tổ chức nước
ngoài tài trợ được thực hiện theo thỏa thuận giữa cơ quan, tổ chức được giao
chủ trì tiếp nhận tài trợ với tổ chức nước ngoài.
3. Các nguồn hợp pháp khác theo
quy định của pháp luật.
Chương
II
QUY TRÌNH PHỐI
HỢP
MỤC I.
QUY TRÌNH PHỐI HỢP TRONG VIỆC TIẾP NHẬN, XÁC MINH, XÁC ĐỊNH, BẢO VỆ, HỖ TRỢ BAN
ĐẦU VÀ CHUYỂN TUYẾN NẠN NHÂN
Điều 6.
Tiếp nhận, xác minh, xác định, hỗ trợ ban đầu và chuyển tuyến nạn nhân bị mua
bán trong nước tự đến trình báo.
Quy trình phối hợp trong việc
tiếp nhận, xác minh, xác định, hỗ trợ ban đầu cho nạn nhân bị mua bán trong
nước tự đến trình báo được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư liên
tịch số 01/2014/TTLT-BCA-BQP-BLĐTBXH-BNG ngày 10/02/2014 của liên Bộ Công an,
Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Ngoại giao, cụ thể như
sau:
1. UBND xã, phường, thị trấn
hoặc Công an xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là Uỷ ban nhân dân hoặc Công
an cấp xã) khi tiếp nhận nạn nhân, người đại diện hợp pháp của nạn nhân khai
báo về việc bị mua bán, có trách nhiệm hướng dẫn người đó kê khai vào Tờ khai
dùng cho nạn nhân bị mua bán trong nước (mẫu Tờ khai tại Phụ lục 2 kèm theo
Thông tư liên tịch số 01/2014/TTLT-BCA-BQP- BLĐTBXH-BNG ngày 10/02/2014).
2. Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội huyện, thị xã, thành phố (sau đây viết tắt là Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội cấp huyện), trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày kể từ khi nhận
được thông báo của Uỷ ban nhân dân hoặc Công an cấp xã về nạn nhân, thực hiện
các việc sau:
a) Trường hợp có giấy tờ, tài
liệu chứng nhận nạn nhân thì bố trí cho họ trở về nơi cư trú hoặc vào Trung tâm
Công tác xã hội Quảng Nam theo quy định;
b) Trường hợp chưa có giấy tờ,
tài liệu chứng nhận nạn nhân thì gửi văn bản đề nghị Công an cấp huyện nơi nạn
nhân cư trú hoặc nơi nạn nhân khai xảy ra vụ việc mua bán người để xác minh. Trong
thời gian chờ xác minh người khai là nạn nhân được hỗ trợ nhu cầu thiết yếu
theo quy định của pháp luật. Sau khi có văn bản trả lời của Công an cấp huyện
xác định là nạn nhân thì thực hiện việc hỗ trợ nạn nhân theo quy định tại điểm
a khoản này.
3. Công an cấp huyện nơi người
khai là nạn nhân cư trú hoặc nơi họ khai xảy ra vụ việc mua bán người có trách
nhiệm thực hiện những việc sau:
a) Xác minh, xác định nạn nhân
và trả lời kết quả trong thời hạn không quá 20 (hai mươi) ngày kể từ ngày nhận
được công văn yêu cầu xác minh của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp
huyện (quy định tại điểm b khoản 2 Điều này);
b) Trường hợp xác minh thấy đủ
căn cứ xác định là nạn nhân thì cấp Giấy xác nhận nạn nhân bị mua bán (mẫu Giấy
xác nhận nạn nhân bị mua bán tại Phụ lục 7 kèm theo Thông tư liên tịch số
01/2014/TTLT-BCA-BQP-BLĐTBXH-BNG ngày 10/02/2014), gửi kết quả xác minh và giấy
xác nhận này về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để giải quyết việc hỗ
trợ cho nạn nhân theo quy định;
c) Đối với các vụ việc phức tạp
hoặc việc xác minh liên quan đến nhiều địa phương thì Công an cấp huyện báo cáo
Công an tỉnh (Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội) để chỉ đạo
việc xác minh; trong trường hợp này thời hạn xác minh trả lời kết quả không được
quá 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của Công an cấp huyện. Sau
khi xác minh, nếu đủ căn cứ xác định nạn nhân thì cơ quan xác minh trả lời và
cấp Giấy xác nhận nạn nhân bị mua bán và thông báo cho Công an cấp huyện để thực
hiện tiếp các việc quy định tại điểm b khoản này.
Điều 7.
Tiếp nhận, xác minh, xác định, hỗ trợ ban đầu và chuyển tuyến nạn nhân bị mua
bán trong nước được giải cứu.
Quy trình phối hợp trong việc
tiếp nhận, xác minh, xác định, hỗ trợ ban đầu và chuyển tuyến cho nạn nhân bị
mua bán trong nước được giải cứu thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư liên
tịch số 01/2014/TTLT-BCA-BQP-BLĐTBXH-BNG ngày 10/02/2014 của liên Bộ Công an,
Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Ngoại giao, cụ thể như
sau:
1. Cơ quan giải cứu (Công an,
Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển) thực hiện các việc sau:
a) Trường hợp người được giải
cứu có đủ căn cứ để xác định nạn nhân thì thực hiện việc hỗ trợ các nhu cầu
thiết yếu cho nạn nhân; cấp Giấy xác nhận nạn nhân bị mua bán; bàn giao nạn nhân
cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện nơi giải cứu để thực hiện
các thủ tục theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
b) Trường hợp chưa đủ căn cứ
xác định là nạn nhân thì sau khi thực hiện việc hỗ trợ nhu cầu thiết yếu, cơ
quan giải cứu bàn giao người được giải cứu cho Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội của địa phương đó để đưa vào Trung tâm Công tác xã hội Quảng Nam.
2. Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội nơi giải cứu thực hiện các việc sau:
a) Trường hợp người được
giải cứu đã được cấp Giấy xác nhận nạn nhân bị mua bán thì thực hiện việc hỗ
trợ theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp chưa đủ căn cứ
xác định là nạn nhân thì gửi văn bản đề nghị Công an cấp huyện nơi người được giải
cứu xác minh, xác định nạn nhân; khi có kết quả xác minh thì giải quyết các thủ
tục như đối với trường hợp nạn nhân bị mua bán trong nước theo quy định tại
Khoản 2, Điều 6 Quy chế này.
3. Công an cấp huyện nơi người
được giải cứu thực hiện việc xác minh, xác định nạn nhân và trả lời kết quả cho
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
Trường hợp Công an cấp huyện
xác định không phải là nạn nhân, Trưởng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội phối
hợp với Giám đốc Trung tâm Công tác xã hội Quảng Nam hỗ trợ nạn nhân làm các
thủ tục đưa người được giải cứu ra khỏi Trung tâm Công tác xã hội Quảng Nam theo
quy định của pháp luật.
Điều 8.
Tiếp nhận, xác minh, xác định, hỗ trợ ban đầu và chuyển tuyến nạn nhân từ nước
ngoài tự trở về
Quy trình phối hợp trong việc
tiếp nhận, xác minh, xác định, hỗ trợ ban đầu và chuyển tuyến nạn nhân từ nước
ngoài tự trở về được thực hiện theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 Thông tư liên
tịch số 01/2014/TTLT-BCA-BQP-BLĐTBXH-BNG ngày 10/02/2014 của liên Bộ Công an,
Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Ngoại giao, cụ thể như
sau:
1. Trường hợp nạn nhân từ nước
ngoài tự trở về, đến trình báo tại Đồn Biên phòng hoặc được Bộ đội Biên phòng,
Cảnh sát biển phát hiện tại khu vực biên giới, hải đảo, trên biển:
a) Đồn Biên phòng, Cảnh sát biển
thực hiện:
- Bố trí chỗ ở tạm thời và hỗ
trợ nhu cầu thiết yếu cho người khai là nạn nhân trong trường hợp cần thiết;
- Lấy lời khai nạn nhân; kiểm
tra các giấy tờ có liên quan đến nhân thân, quốc tịch và các thông tin tài liệu
làm căn cứ xác định nạn nhân;
- Thu thập thông tin, tài liệu
liên quan đến tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi mua bán người mà nạn nhân biết
để phục vụ cho công tác điều tra, đấu tranh phòng, chống tội phạm mua bán người;
- Bàn giao nạn nhân cho Ủy ban
nhân dân cấp xã gần nhất nơi người đó trình báo hoặc được phát hiện.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện và cơ quan Công an cấp huyện thực
hiện việc tiếp nhận, xác minh theo quy trình tiếp nhận, xác minh, xác định nạn
nhân bị mua bán trong nước tự đến trình báo.
2. Trường hợp nạn nhân từ nước
ngoài tự trở về, đến trình báo tại cơ quan Công an hoặc chính quyền địa phương
thì việc tiếp nhận, xác minh, xác định, hỗ trợ nạn nhân được thực hiện như
trường hợp nạn nhân bị mua bán trong nước tự đến trình báo.
Điều 9.
Tiếp nhận, xác minh, xác định, hỗ trợ ban đầu và chuyển tuyến nạn nhân bị mua
bán ra nước ngoài đang ở nước ngoài
Quy trình phối hợp trong việc
tiếp nhận, xác minh, xác định, hỗ trợ ban đầu và chuyển tuyến nạn nhân đang ở
nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Điều 4
Thông tư liên tịch số
01/2014/TTLT-BCA-BQP-BLĐTBXH-BNG ngày 10/02/2014 của liên Bộ Công an, Bộ Quốc
phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Ngoại giao.
Điều
10. Tiếp nhận, xác minh, xác định, hỗ trợ ban đầu và trao trả nạn nhân là người
nước ngoài bị mua bán trên địa bàn tỉnh.
Quy trình phối hợp trong việc
tiếp nhận, xác minh, xác định, hỗ trợ ban đầu và trao nạn nhân là người nước
ngoài bị mua bán trên địa bàn tỉnh Quảng Nam được thực hiện theo quy định tại
Điều 8 và Điều 9 Thông tư liên tịch số 01/2014/TTLT- BCA-BQP-BLĐTBXH-BNG ngày
10/02/2014 của liên Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội, Bộ Ngoại giao, cụ thể như sau:
1. Trường hợp nạn nhân chưa được
giải cứu:
Khi nhận được thông tin, tài
liệu về nạn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, tổ chức quốc tế, cơ quan,
tổ chức trong nước trao đổi hoặc do người biết việc đến trình báo, cơ quan tiếp
nhận thông tin có trách nhiệm báo ngay cho Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về
trật tự xã hội Công an cấp tỉnh nơi nạn nhân bị giữ để xác minh, điều tra, giải
cứu.
2. Trường hợp nạn nhân đã được
giải cứu hoặc khai là nạn nhân tự trình báo:
a) Cơ quan Công an, Biên phòng,
Cảnh sát biển nơi giải cứu nạn nhân hoặc cơ quan Công an (cấp xã, huyện, tỉnh)
nơi tiếp nhận người khai là nạn nhân thực hiện việc hỗ trợ nhu cầu thiết yếu
cho nạn nhân nếu thấy cần thiết và chuyển ngay người đó đến Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội nơi nạn nhân được giải cứu hoặc nơi gần nhất nạn nhân khai
báo về việc bị mua bán. Trường hợp người được giải cứu có đủ căn cứ xác định
nạn nhân thì cơ quan giải cứu cấp Giấy xác nhận nạn nhân bị mua bán trước khi
chuyển giao.
b) Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội, sau khi tiếp nhận nạn nhân, thực hiện ngay các việc sau:
- Đưa nạn nhân vào Trung tâm
Công tác xã hội Quảng Nam và báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh để
chỉ đạo việc hỗ trợ nạn nhân trong thời gian chờ xác minh;
- Thông báo cho Sở Ngoại vụ tỉnh
biết để thực hiện công tác đối ngoại theo quy định;
- Thông báo cho Cơ quan Quản
lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh biết để thực hiện các công việc nêu tại điểm c khoản
này.
c) Trong thời hạn không quá 03
(ba) ngày, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh khi nhận được thông tin
về nạn nhân, có trách nhiệm phối hợp với Sở Ngoại vụ tỉnh khẩn trương tiếp xúc
với nạn nhân và phối hợp với các cơ quan chức năng thuộc Bộ Công an, Bộ Ngoại
giao thực hiện tiếp các thủ tục để trao trả nạn nhân theo quy định.
MỤC II.
QUY TRÌNH PHỐI HỢP TRONG VIỆC HỖ TRỢ HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG CHO NẠN NHÂN
Điều
11. Lập hồ sơ, giải quyết chi hỗ trợ học văn hóa, học nghề, trợ cấp khó khăn
ban đầu cho nạn nhân.
1. Sau khi tiếp nhận thông tin
về nạn nhân đã trở về địa phương, Chủ tịch UBND cấp xã phân công cán bộ chuyên
môn hướng dẫn nạn nhân hoặc gia đình nạn nhân làm đơn đề nghị hỗ trợ và cung
cấp giấy tờ xác định nạn nhân để lập hồ sơ hỗ trợ.
2. Trong thời hạn 03 (ba) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được đơn của nạn nhân hoặc gia đình nạn nhân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội cấp huyện.
3. Trong thời hạn 05 (năm) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện có trách nhiệm thẩm định, trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
4. Trong thời hạn 03 (ba) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trình của Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định chi
hỗ trợ học văn hóa, học nghề, trợ cấp khó khăn ban đầu cho nạn nhân, gửi quyết
định cho UBND xã nơi nạn nhân cư trú để thông báo cho nạn nhân đến nhận.
Điều
12. Đánh giá khả năng hòa nhập cộng đồng, lập kế hoạch hỗ trợ nạn nhân, thực
hiện kế hoạch hỗ trợ nạn nhân; giám sát, đánh giá các hoạt động hỗ trợ
1. Trung tâm Công tác xã hội
Quảng Nam cử cán bộ chuyên môn đánh giá khả năng hòa nhập cộng đồng của nạn nhân;
phối hợp với UBND cấp xã và các tổ chức đoàn thể nơi nạn nhân trở về cư trú lập
kế hoạch hỗ trợ nạn nhân, thực hiện kế hoạch hỗ trợ nạn nhân; giám sát, đánh
giá các hoạt động hỗ trợ và điều chỉnh kế hoạch nếu cần thiết.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
nạn nhân trở về cư trú cử cán bộ chuyên môn đánh giá khả năng hòa nhập cộng đồng
của nạn nhân, lập kế hoạch hỗ trợ nạn nhân (bao gồm cả nguồn lực tài chính và
cán bộ hỗ trợ); phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan thực hiện
kế hoạch hỗ trợ nạn nhân; giám sát, đánh giá các hoạt động hỗ trợ và điều chỉnh
kế hoạch nếu cần thiết.
Điều
13. Chuyển tuyến nạn nhân tới các dịch vụ hỗ trợ nạn nhân hòa nhập cộng đồng
1. Trong quá trình hỗ trợ nạn
nhân, căn cứ vào khả năng cung cấp dịch vụ, nguyện vọng của nạn nhân, người được
giao trách nhiệm trực tiếp thực hiện việc hỗ trợ nạn nhân của các cơ quan liên
quan hoặc người phụ trách bộ phận hỗ trợ nạn nhân của Trung tâm Công tác xã hội
Quảng Nam đề xuất với Thủ trưởng đơn vị chuyển gửi nạn nhân tới đơn vị cung cấp
dịch vụ khác phù hợp;
2. Theo chức năng, nhiệm vụ được
phân công, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện việc hỗ trợ nạn nhân trên
địa bàn tỉnh Quảng Nam phải tổ chức tiếp nhận nạn nhân khi được chuyển đến và
thực hiện việc hỗ trợ nạn nhân theo quy định của pháp luật.
MỤC III.
QUY TRÌNH PHỐI HỢP TRONG VIỆC LẬP DỰ TOÁN, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH PHỤC
VỤ CÔNG TÁC TIẾP NHẬN, XÁC MINH, XÁC ĐỊNH, BẢO VỆ VÀ HỖ TRỢ NẠN NHÂN
Điều
14. Lập dự toán kinh phí, quyết toán kinh phí hỗ trợ nạn nhân
1. Việc lập dự toán, phân bổ,
chấp hành và quyết toán kinh phí thực hiện công tác hỗ trợ nạn nhân, chế độ hỗ
trợ nạn nhân của các cơ quan, đơn vị thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật.
2. Việc hỗ trợ từ nguồn ngân
sách địa phương cho Trung tâm Công tác xã hội Quảng Nam thực hiện hỗ trợ nhu cầu
thiết yếu và chi phí đi lại, hỗ trợ y tế, hỗ trợ tâm lý cho nạn nhân theo quy
định tại Khoản 3, Điều 3 Nghị định số 09/2013/NĐ-CP như sau:
a) Hàng năm, cùng thời gian quy
định lập dự toán ngân sách nhà nước, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ
nội dung và mức chi chế độ hỗ trợ nạn nhân quy định tại khoản 9 Điều 3, khoản 1
và khoản 2 Điều 4 Thông tư số 134/2013/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 25/9/2013 và dự
kiến số lượng nạn nhân vào lưu trú tại Trung tâm Công tác xã hội Quảng Nam (nếu
có), lập dự toán kinh phí hỗ trợ nạn nhân và tổng hợp chung trong dự toán chi
thường xuyên của cơ quan, gửi Sở Tài chính xem xét, tổng hợp trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
b) Định kỳ (3 tháng hoặc 6 tháng),
căn cứ số lượng nạn nhân vào lưu trú (nếu có), Trung tâm Công tác xã hội Quảng
Nam có văn bản gửi Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đề nghị hỗ trợ các chế
độ cho nạn nhân quy định tại khoản 9 Điều 3, khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Thông tư
số 134/2013/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 25/9/2013, kèm theo các tài liệu sau:
- Bảng tổng hợp kinh phí đề nghị
hỗ trợ;
- Danh sách nạn nhân được trợ
giúp (ghi rõ số ngày từng nạn nhân thực tế tạm trú ở Trung tâm);
- Biên bản bàn giao nạn nhân
giữa đơn vị tiếp nhận, giải cứu nạn nhân và Trung tâm (nếu có);
- Danh sách cán bộ được giao
nhiệm vụ tư vấn tâm lý cho nạn nhân;
- Các chứng từ chi tiêu có liên
quan đến việc hỗ trợ nạn nhân (để đối chiếu, Trung tâm trực tiếp thực hiện lưu
giữ theo quy định hiện hành).
c) Trong thời hạn tối đa 15 ngày
làm việc, kể từ khi nhận đủ tài liệu của Trung tâm Công tác xã hội Quảng Nam,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định; cấp kinh phí hỗ
trợ cho nạn nhân. Trường hợp không giải quyết hỗ trợ phải trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý do.
3. Ngân sách địa phương chi hỗ
trợ học văn hóa, học nghề, trợ cấp khó khăn ban đầu cho nạn nhân theo quy định
tại Điều 23 Nghị định số 09/2013/NĐ-CP ngày 11/01/2013 của Chính phủ, cụ thể
như sau:
a) Chi hỗ trợ học văn hóa, học
nghề cho nạn nhân là 2.500.000 đồng/người.
b) Chi hỗ trợ một lần tiền trợ
cấp khó khăn ban đầu đối với nạn nhân thuộc hộ nghèo khi trở về nơi cư trú mức
tối thiểu là 1.000.000 đồng/người.
c) Hàng năm, cùng thời gian quy
định lập dự toán ngân sách nhà nước, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội căn
cứ nội dung và mức chi quy định tại điểm a và điểm b Khoản 3 Điều này dự kiến
số lượng nạn nhân cần được hỗ trợ, lập dự toán kinh phí hỗ trợ và tổng hợp chung
trong dự toán chi thường xuyên của cơ quan, gửi Phòng Tài chính xem xét, tổng
hợp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Đối với kinh phí do các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ: việc lập dự toán, sử dụng và quyết
toán kinh phí được thực hiện theo thỏa thuận giữa cơ quan được giao tiếp nhận
kinh phí và tổ chức, cá nhân tài trợ.
MỤC IV.
QUY TRÌNH PHỐI HỢP TRONG VIỆC THỐNG KÊ, BÁO CÁO, TRAO ĐỔI THÔNG TIN VỀ TÌNH
HÌNH TIẾP NHẬN, XÁC MINH, XÁC ĐỊNH, BẢO VỆ VÀ HỖ TRỢ NẠN NHÂN
Điều
15. Quản lý địa bàn, rà soát, thống kê, lập cơ sở dữ liệu về nạn nhân bị mua
bán trở về
1. Định kỳ hàng tháng Công an
cấp xã thực hiện việc quản lý địa bàn, rà soát, lập danh sách những trường hợp
có dấu hiệu bị mua bán và nạn nhân bị mua bán trở về địa phương; cập nhật danh
sách gửi cho Công an cấp huyện tổng hợp.
2. Định kỳ 6 tháng, Công an cấp
huyện thu thập thông tin, số liệu về những trường hợp có dấu hiệu bị mua bán và
nạn nhân bị mua bán do Công an huyện tiếp nhận; tổng hợp thông tin, số liệu do
Công an cấp xã gửi lên để báo cáo cho Công an cấp tỉnh theo định kỳ 6 tháng.
3. Định kỳ 6 tháng, Công an cấp
tỉnh (Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội) thu thập thông tin,
số liệu về những trường hợp có dấu hiệu bị mua bán và nạn nhân bị mua bán do
Công an tỉnh tiếp nhận; tổng hợp thông tin, số liệu do Công an cấp huyện gửi
lên.
Điều
16. Thu thập, tổng hợp, báo cáo, trao đổi thông tin về tình hình tiếp nhận, xác
minh, xác định, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân
1. Các cơ quan, tổ chức, đơn
vị, cá nhân thực hiện công tác tiếp nhận, xác minh, giải cứu, bảo vệ và hỗ trợ nạn
nhân trên địa bàn tỉnh khi tiếp nhận, xử lý các công việc có liên quan đến nạn
nhân cần trao đổi, cung cấp thông tin cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
liên quan để phối hợp xử lý theo trình tự, thủ tục quy định tại các Điều 6, 7,
8, 9, 10, 11, 12, 13 của Quy chế này.
3. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội lập danh bạ các cơ quan, tổ chức, đơn vị cung cấp dịch vụ hỗ trợ nạn nhân
bị mua bán trên địa bàn tỉnh, đăng lên Cổng thông tin điện tử của Sở và UBND
tỉnh để các cơ quan, tổ chức, đơn vị và người dân được biết.
2. Định kỳ 6 tháng, UBND cấp
xã thu thập thông tin, số liệu về những trường hợp nạn nhân tự trở về được UBND
xã tiếp nhận, hỗ trợ nhu cầu thiết yếu, báo cáo cho Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội cấp huyện.
3. Định kỳ 6 tháng, Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội cấp huyện thu thập thông tin, số liệu về những trường
hợp nạn nhân được Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trực tiếp hỗ trợ nhu
cầu thiết yếu và chi phí đi lại; tổng hợp thông tin, số liệu từ báo cáo của
UBND cấp xã để gửi cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp.
4. Định kỳ 6 tháng, Trung tâm
Công tác xã hội Quảng Nam thu thập thông tin, số liệu về những trường hợp nạn
nhân được Trung tâm trực tiếp hỗ trợ nhu cầu thiết yếu và chi phí đi lại, báo
cáo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp.
5. Định kỳ 6 tháng, Bộ Chỉ huy
Bộ đội biên phòng tỉnh, Công an tỉnh gửi thông tin về tình hình tiếp nhận, giải
cứu, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh và các bộ, ngành liên quan.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
17. Phân công trách nhiệm
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan tham mưu trình UBND tỉnh ban hành quy định về chế độ, chính
sách có liên quan đến công tác tiếp nhận, xác minh, xác định, bảo vệ và hỗ trợ
nạn nhân bị mua bán trở về trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Chỉ đạo, hướng dẫn Trung tâm
Công tác xã hội Quảng Nam và các cơ quan, đơn vị, tổ chức trực thuộc ngành Lao
động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan
trên địa bàn tỉnh thực hiện các hoạt động phối hợp theo quy định tại Điều 6,
Điều 7, Điều 8 và Điều 10 Quy chế này.
- Phối hợp với các cơ quan chức
năng thực hiện việc tiếp nhận, xác minh, xác định, hỗ trợ ban đầu và trao trả
nạn nhân là người nước ngoài bị mua bán trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Điều
9 Quy chế này.
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan,
tổ chức, đơn vị liên quan thực hiện việc rà soát, thống kê, lập cơ sở dữ liệu
về người bị mua bán trở về; thu thập, tổng hợp, báo cáo, trao đổi thông tin về
tình hình tiếp nhận, xác minh, xác định, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân theo quy
định tại Điều 15 và Điều 16 Quy chế này.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định các mức hỗ trợ nạn nhân được
quy định tại Điều 23 Nghị định số 09/2013/NĐ- CP ngày 11/01/2013 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống mua bán người.
- Ban hành văn bản hướng dẫn
thực hiện chế độ hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì lập dự toán kinh phí
bảo đảm cho các hoạt động tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về gửi Sở
Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Giải quyết cấp phép hoạt động
đối với các cơ sở hỗ trợ nạn nhân ngoài công lập theo quy định của pháp luật.
- Tham mưu UBND tỉnh tiếp nhận,
huy động các nguồn lực tài trợ từ cá nhân, tổ chức trong, ngoài nước và thực
hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tiếp nhận, hỗ trợ nạn nhân theo quy định.
2. Trách nhiệm của Công an
tỉnh
- Chỉ đạo Công an huyện, thị
xã, thành phố phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện việc
xác minh, xác định nạn nhân; cấp giấy chứng nhận cho nạn nhân theo quy định.
- Chỉ đạo Cơ quan Quản lý xuất
nhập cảnh phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan thực hiện việc
tiếp nhận, xác minh, xác định và trao trả nạn nhân là người nước ngoài bị mua
bán trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Điều 10 Quy chế này.
- Chỉ đạo Cơ quan Cảnh sát điều
tra áp dụng các biện pháp bảo vệ nạn nhân và người thân thích của họ theo thẩm
quyền.
- Chỉ đạo Công an huyện, thị
xã, thành phố thực hiện việc giải cứu, tiếp nhận, hỗ trợ ban đầu và chuyển tuyến
nạn nhân tới các cơ quan, tổ chức, đơn vị cung cấp dịch vụ hỗ trợ nạn nhân trên
địa bàn tỉnh theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9
và Điều 10 Quy chế này.
- Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát
phòng chống tội phạm mua bán người và Công an huyện, thị xã, thành phố tăng cường
công tác đấu tranh với các loại tội phạm mua bán
người; tập trung triệt phá các
đường dây, ổ nhóm lừa gạt, dụ dỗ phụ nữ, trẻ em để bán ra nước ngoài; phối hợp
với các đơn vị chức năng thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở,
ngành liên quan thực hiện tốt việc tuyên truyền âm mưu thủ đoạn của tội phạm
mua bán người, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước về đấu
tranh phòng chống tệ nạn mua bán người.
- Chỉ đạo Công an xã, phường,
thị trấn phối hợp với các lực lượng chức năng tại xã, phường, thị trấn làm tốt
công tác quản lý các đối tượng tạm trú, tạm vắng.
- Chỉ đạo, hướng dẫn Công an
huyện, thị xã, thành phố thực hiện việc rà soát, thống kê, lập cơ sở dữ liệu về
người bị mua bán trở về; thu thập, tổng hợp, báo cáo, trao đổi thông tin về tình
hình tiếp nhận, xác minh, xác định, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân theo quy định tại
Điều 15 và Điều 16 Quy chế này.
3. Bộ chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh
- Chỉ đạo các Đồn biên phòng
thực hiện việc giải cứu, tiếp nhận, hỗ trợ ban đầu và chuyển tuyến nạn nhân tới
các cơ quan, tổ chức, đơn vị cung cấp dịch vụ hỗ trợ nạn nhân trên địa bàn tỉnh
theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 7, Điều 8 và Điều 10 Quy chế này.
- Chỉ đạo các Đồn Biên phòng
áp dụng các biện pháp bảo vệ nạn nhân và người thân thích của họ theo thẩm quyền.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội trong việc tuyên truyền cho nhân dân các dân tộc
vùng biên giới biết những âm mưu, thủ đoạn của tội mua bán người; chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của nhà nước về đấu tranh phòng, chống tệ nạn mua bán
người.
- Chỉ đạo các lực lượng Bộ đội
Biên phòng phối hợp ngăn chặn, triệt phá các ổ, nhóm, đường dây mua bán người,
đặc biệt là mua bán phụ nữ trẻ em vì mục đích mại dâm tại các xã khu vực biên
giới; phối hợp chặt chẽ với các lực lượng chức năng, ngăn chặn các hành vi vi
phạm pháp luật gây rối trật tự tại cơ sở hỗ trợ nạn nhân thuộc các địa bàn khu
vực biên giới; tăng cường lực lượng hỗ trợ khi cần thiết.
4. Đề nghị Bộ Tư lệnh Vùng
cảnh sát biển 2
- Chỉ đạo các đơn vị Cảnh sát
biển hoạt động trên địa bàn tỉnh thực hiện việc giải cứu, tiếp nhận, hỗ trợ ban
đầu và chuyển tuyến nạn nhân tới các cơ quan, tổ chức, đơn vị cung cấp dịch vụ
hỗ trợ nạn nhân trên địa bàn tỉnh theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 7,
Điều 8 và Điều 10 Quy chế này.
- Chỉ đạo các đơn vị Cảnh sát
biển áp dụng các biện pháp bảo vệ nạn nhân và người thân thích của họ theo thẩm
quyền.
5. Sở Tài chính
- Bố trí kinh phí thực hiện công
tác tiếp nhận, xác minh, giải cứu, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân theo Thông tư liên
tịch số 134/2013/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 25/9/2013.
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn
vị lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tiếp nhận, xác minh, giải cứu,
bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân từ nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước; nguồn huy động,
đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
6. Sở Tư pháp
- Chỉ đạo Trung tâm trợ giúp
pháp lý và Phòng Tư pháp huyện, thị xã, thành phố nơi nạn nhân được tiếp nhận hoặc
trở về cư trú thực hiện trợ giúp pháp lý cho nạn nhân.
- Phối hợp với các cơ quan, tổ
chức tuyên truyền phổ biến pháp luật về phòng, chống mua bán người và những quy
định pháp luật khác liên quan như kết hôn với người nước ngoài, cho nhận con
nuôi, đưa người Việt Nam đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng để nâng cao ý
thức cảnh giác của người dân với tội phạm mua bán người.
7. Sở Y tế
Chỉ đạo, hướng dẫn các bệnh viện
và cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh Quảng Nam thực hiện việc khám, chữa bệnh cho
nạn nhân theo quy định.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục
tạo điều kiện tiếp nhận những nạn nhân bị mua bán trở về địa phương có nhu cầu tiếp
tục học tập; thực hiện chế độ miễn giảm học phí theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các cơ quan chức năng tuyên truyền về tệ nạn mua bán người
tại các trường học nhằm nâng cao ý thức cảnh giác của học sinh trước âm mưu,
thủ đoạn của tội phạm mua bán người; giáo dục kỹ năng sống cho học sinh để các
em biết cách tự bảo vệ mình trước các tệ nạn xã hội.
9. Sở Ngoại vụ
Phối hợp với các cơ quan liên
quan thực hiện việc tiếp nhận và trao trả nạn nhân là người nước ngoài bị mua
bán trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Điều 10 Quy chế này.
10. Các Đồn Biên phòng
- Giải cứu, tiếp nhận, hỗ trợ
ban đầu, cấp giấy xác nhận nạn nhân và chuyển tuyến nạn nhân tới các cơ sở cung
cấp dịch vụ hỗ trợ nạn nhân theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 7, Điều 8,
Điều 10 Quy chế này.
- Áp dụng các biện pháp bảo vệ
nạn nhân và người thân thích của họ theo thẩm quyền.
- Cung cấp cho nạn nhân được
Đồn biên phòng giải cứu, tiếp nhận các thông tin liên quan đến quyền, nghĩa vụ của
nạn nhân bị mua bán; các chế độ hỗ trợ nạn nhân;
trình tự, thủ tục đề nghị hỗ
trợ và các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm hỗ trợ nạn nhân.
- Tuyên truyền cho nhân dân các
dân tộc vùng biên giới biết những âm mưu, thủ đoạn của tội phạm mua bán người;
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước về đấu tranh phòng,
chống tệ nạn mua bán người.
- Phối hợp ngăn chặn, triệt phá
các ổ, nhóm, đường dây mua bán người, đặc biệt là mua bán phụ nữ, trẻ em vì mục
đích mại dâm tại các xã khu vực biên giới.
11. UBND cấp huyện
- Chỉ đạo UBND xã, phường, thị
trấn và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện việc tiếp nhận, hỗ trợ,
chuyển tuyến nạn nhân theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều 10
Quy định này.
- Chỉ đạo UBND xã, phường, thị
trấn và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội áp dụng biện pháp bảo vệ nạn nhân
theo thẩm quyền.
- Thực hiện việc hỗ trợ khó khăn
ban đầu, hỗ trợ học nghề, hỗ trợ học văn hóa cho nạn nhân theo quy định của
pháp luật.
- Huy động các nguồn lực ở địa
phương, lồng ghép các chương trình, dự án để giúp nạn nhân nhanh chóng ổn định
cuộc sống, góp phần phòng, chống mua bán người bền vững trên từng địa bàn khu
dân cư.
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng
lập dự toán và thực hiện việc tiếp nhận, xác minh, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân
trên địa bàn trong Kế hoạch hằng năm, gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định
trình UBND huyện, thị xã, thành phố phê duyệt.
12. Công an cấp huyện
- Thực hiện việc xác minh, xác
định nạn nhân, cấp giấy xác nhận nạn nhân theo quy định của pháp luật.
- Giải cứu, tiếp nhận, hỗ trợ
ban đầu và chuyển tuyến nạn nhân tới các cơ sở cung cấp dịch vụ hỗ trợ nạn nhân
theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 10 Quy chế này.
- Áp dụng các biện pháp bảo vệ
nạn nhân và người thân thích của họ theo thẩm quyền.
- Cung cấp cho nạn nhân được
Công an cấp huyện đã giải cứu, tiếp nhận các thông tin liên quan đến quyền, nghĩa
vụ của nạn nhân bị mua bán; các chế độ hỗ trợ nạn nhân; trình tự, thủ tục đề
nghị hỗ trợ và các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm hỗ trợ nạn nhân.
- Chỉ đạo công an cấp xã quản
lý địa bàn, rà soát, thống kê; tổng hợp, lập cơ sở dữ liệu về nạn nhân bị mua
bán trở về địa phương theo quy định tại Điều 15 Quy chế này.
13. Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội
- Tiếp nhận, hỗ trợ, bảo vệ nạn
nhân; phối hợp với Cơ quan Công an cấp huyện thực hiện việc xác minh, xác định
nạn nhân theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều 10
Quy chế này.
- Tiếp nhận hồ sơ, trình UBND
cấp huyện giải quyết chi hỗ trợ học văn hóa, học nghề, trợ cấp khó khăn ban đầu
cho nạn nhân theo quy định tại Điều 12 Quy chế này.
- Lập dự toán kinh phí, quyết
toán kinh phí hỗ trợ nạn nhân theo quy định tại điểm c, Khoản 4, Điều 14 Quy
chế này.
- Thu thập, tổng hợp, báo cáo,
trao đổi thông tin về tình hình tiếp nhận, xác minh, xác định, bảo vệ và hỗ trợ
nạn nhân mua bán trở về theo quy định Điều 16 Quy chế này.
14. UBND cấp xã
- Tiếp nhận, hỗ trợ ban đầu,
bảo vệ nạn nhân bị mua bán trong nước và nạn nhân bị mua bán ra nước ngoài tự trở
về theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 6, Điều 8 Quy chế này.
- Lập hồ sơ đề nghị giải quyết
chế độ hỗ trợ học văn hóa, học nghề, trợ cấp khó khăn ban đầu cho nạn nhân gửi
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều
12 Quy chế này.
- Thu thập, tổng hợp, báo cáo,
trao đổi thông tin về tình hình tiếp nhận, xác minh, xác định, bảo vệ và hỗ trợ
nạn nhân mua bán trở về theo quy định tại Điều 16 Quy chế này.
15. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc và các đoàn thể Chính trị - xã hội
- Tuyên truyền nâng cao nhận
thức cho hội viên và cộng đồng về tệ nạn mua bán người, những hậu quả, tác hại của
tệ nạn này đối với đời sống kinh tế, chính trị, xã hội;
- Thông tin về những trường hợp
có dấu hiệu là nạn nhân bị mua bán cho cơ quan chức năng tại địa phương để tiến
hành xác minh, xác định nạn nhân theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với các cơ quan, tổ
chức, đơn vị chức năng tại địa phương thực hiện việc tiếp nhận, hỗ trợ nạn nhân
bị mua bán trở về ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng bền vững.
16. Đề nghị Tòa án nhân dân,
Viện Kiểm sát nhân dân
- Cung cấp thông tin, giải thích
cho người tham gia tố tụng là nạn nhân bị mua bán về các quyền, nghĩa vụ của họ
theo pháp luật tố tụng và quyền được trợ giúp pháp lý miễn phí;
- Hướng dẫn người tham gia tố
tụng là nạn nhân bị mua bán hoặc người đại diện hợp pháp của họ liên hệ với Trung
tâm Trợ giúp pháp lý tỉnh Quảng Nam, đồng
thời cung cấp thông tin về việc
tham gia tố tụng của nạn nhân cho Trung tâm để thực hiện trợ giúp pháp lý cho
nạn nhân.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho
người thực hiện trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của nạn nhân bị mua bán.
Chương
IV
KHEN THƯỞNG, XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều
18. Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Các cơ quan, tổ chức, đơn
vị, cá nhân tham gia phối hợp tiếp nhận, xác minh, xác định, bảo vệ và hỗ trợ nạn
nhân bị mua bán nếu có thành tích được xét khen thưởng theo quy định của Nhà
nước.
2. Các cơ quan, tổ chức, đơn
vị, cá nhân tham gia phối hợp tiếp nhận, xác minh, xác định, bảo vệ và hỗ trợ nạn
nhân bị mua bán có hành vi vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị
xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 19.
1.
Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan trong phạm vi quyền hạn và trách
nhiệm của mình thực hiện nghiêm chỉnh Quy chế này.
2. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này,
định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả với UBND tỉnh.
3. Trong quá trình tổ chức thực
hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức phản ánh bằng văn
bản về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét,
sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.