BỘ
VĂN HÓA, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
46/2008/QĐ-BVHTTDL
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 06 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KỶ NIỆM CHƯƠNG VÀ QUY CHẾ XÉT TẶNG KỶ NIỆM
CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH”
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Căn cứ Luật thi đua, Khen thưởng
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 185/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch và Vụ trưởng Vụ Thi đua – Khen thưởng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này:
1. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp
Văn hóa, Thể thao và Du lịch” để tặng những người đã có nhiều thành tích, thâm
niên công tác, đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành Văn hóa, Thể
thao và Du lịch.
2. Quy chế xét tặng Kỷ niệm
chương “Vì sự nghiệp Văn hóa, Thể thao và Du lịch”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo, thay thế Quyết định số 1727/QĐ-UBTDTT, ngày 26 tháng 11 năm
2004 của Bộ trưởng Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục Thể thao về việc ban hành Kỷ niệm
chương “Vì sự nghiệp Thể dục Thể thao”, Quyết định số 1728/2004/QĐ-UBTDTT ngày
26 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục Thể thao về việc
ban hành Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thể dục Thể thao”, Quyết
định số 250/TCDL-QĐ ngày 07 tháng 7 năm 2000 của Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch
về việc ban hành Huy chương và Quy chế xét tặng Huy chương “Vì sự nghiệp Du lịch”,
Quyết định số 82/2004/QĐ-BVHTT ngày 27 tháng 8 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Văn
hóa – Thông tin về việc ban hành Kỷ niệm chương và Quy chế xét tặng Kỷ niệm
chương “Vì sự nghiệp Văn hóa – Thông tin”.
Điều 3.
Chánh Văn phòng, Chủ tịch Hội đồng Thi đua – Khen thưởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Vụ trưởng Vụ Thi đua – Khen thưởng, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
QUY CHẾ
VỀ XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP VĂN HÓA, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH”
(ban hành kèm theo Quyết định số 46/2008/QĐ-BVHTTDL ngày 26 tháng 6 năm 2008
của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn hóa, Thể thao và Du lịch”
1. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp
Văn hóa, Thể thao và Du lịch” (sau đây gọi tắt là Kỷ niệm chương) là hình thức khen
thưởng của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tặng cho những người có
nhiều thành tích, thâm niêm công tác đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát
triển ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Kỷ niệm chương phải được đăng
ký với Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương.
Điều 2.
Nguyên tắc xét tặng
1. Kỷ niệm chương được xét tặng
định kỳ hàng năm vào dịp kỷ niệm ngày truyền thống đơn vị, của ngành Văn hóa,
Thể thao và Du lịch và xét tặng đột xuất theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Kỷ niệm chương được tặng một
lần, không truy tặng.
3. Việc xét tặng Kỷ niệm chương
phải được thực hiện đúng pháp luật, đúng đối tượng, tiêu chuẩn, thủ tục quy định
tại Quy chế này, đảm bảo nguyên tắc công khai, dân chủ, công bằng, kịp thời.
Điều 3.
Quyền lợi của người được tặng
Người được tặng Kỷ niệm chương
được nhận Kỷ niệm chương, Giấy chứng nhận của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch và mức thưởng hoặc hiện vật có giá trị tương đương theo quy định tại
Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng.
Chương 2.
ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN
XÉT TẶNG
Điều 4. Đối
tượng xét tặng
1. Người đã và đang công tác
trong ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong cả nước có nhiều thành tích,
thâm niên công tác.
2. Người công tác ngoài ngành
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước
ngoài có nhiều đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành Văn hóa, Thể
thao và Du lịch.
3. Không xét tặng Kỷ niệm chương
đối với người đã được tặng Huy chương, Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thể dục –
Thể thao; Huy chương “Vì sự nghiệp du lịch”, các Huy chương, Kỷ niệm chương thuộc
các lĩnh vực của ngành văn hóa trước đây.
Điều 5. Tiêu
chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương
1. Đối với những người đã và
đang công tác trong ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định tại khoản 1 Điều
4 của Quy chế này đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
1.1. Bộ trưởng, Thứ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
1.2. Có thời gian công tác từ 20
năm (đối với nam), 15 năm (đối với nữ);
1.3. Được tặng một trong các
danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng sau:
a) Anh hùng Lao động, Nghệ sĩ
Nhân dân, Nhà giáo Nhân dân, Thầy thuốc Nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú, Nhà giáo ưu
tú, Thầy thuốc ưu tú, Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Huân chương (các hạng), Giải
thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước được đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương
ngay sau khi có quyết định khen thưởng;
b) Vận động viên giành Huy
chương tại Đại hội Olympic; Huy chương vàng Giải vô địch thế giới từng môn; Huy
chương vàng tại Đại hội thể thao châu Á, Giải vô địch châu Á; 2 lần giành Huy
chương vàng tại Đại hội Thể thao Đông Nam Á hoặc Giải vô địch Đông Nam Á; vận động
viên đạt danh hiệu “Vận động viên tiêu biểu toàn quốc” được Tổng cục Thể dục thể
thao công nhận;
c) Nghệ sĩ, diễn viên đạt huy
chương tại các cuộc thi, liên hoan, hội diễn quốc tế hoặc 2 lần đạt Huy chương
vàng cấp quốc gia.
2. Đối với người ngoài ngành Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước
ngoài quy định tại khoản 2, Điều 4 của Quy chế này phải đạt một trong các tiêu
chuẩn sau:
2.1. Trực tiếp tham gia các hoạt
động văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch, đạt giải thưởng cao của
ngành, giải thưởng trong nước và quốc tế, là điển hình tiêu biểu về xây dựng đời
sống văn hóa cơ sở;
2.2. Có sáng kiến, công trình
khoa học từ cấp Bộ hoặc tương đương trở lên được áp dụng hiệu quả vào hoạt động
văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch;
2.3. Có thành tích xuất sắc
trong hoạt động vì sự phát triển của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
2.4. Có thành tích xây dựng và củng
cố quan hệ hợp tác về lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch
giữa Việt Nam và các nước trên thế giới, các tổ chức quốc tế;
2.5. Có nhiệt tâm giúp đỡ về tài
chính, ủng hộ về cơ sở vật chất góp phần xây dựng và phát triển sự nghiệp văn
hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch ở Việt Nam.
Điều 6. Cách
tính thời gian công tác để xét tặng Kỷ niệm chương đối với một số trường hợp cụ
thể
1. Cấp Trưởng các Cục, Vụ, Tổng
cục (hoặc tương đương), Tổng Giám đốc các doanh nghiệp thuộc Bộ và Chuyên viên
cao cấp đang công tác hoặc nghỉ hưu có 3 năm liền giữ chức vụ hoặc ở ngạch
Chuyên viên cao cấp; cấp Phó có 5 năm liền giữ chức vụ trong lĩnh vực Văn hóa,
Thể thao và Du lịch; hoặc nếu chưa đủ 3 năm đối với cấp Trưởng và Chuyên viên
cao cấp thì mỗi năm được đề nghị xét tặng sớm hơn 5 năm, cấp Phó chưa đủ 5 năm
thì mỗi năm được đề nghị xét tặng sớm hơn 3 năm; Giám đốc các doanh nghiệp, Trưởng
phòng các Cục, Vụ (hoặc tương đương), chuyên viên chính, nghệ nhân bậc cao có 7
năm giữ chức vụ hoặc ở ngạch Chuyên viên chính trong lĩnh vực Văn hóa, Thể thao
và Du lịch, nghệ nhân bậc cao, nếu chưa đủ 7 năm thì mỗi năm được đề nghị xét tặng
sớm hơn 2 năm.
2. Đối với người có thời gian
công tác tại vùng cao, vùng sâu, biên giới, hải đảo và người đạt danh hiệu thi
đua, hình thức khen thưởng, thời gian để xét tặng được tính như sau:
2.1. Mỗi năm công tác ở vùng
cao, vùng sâu, biên giới, hải đảo được đề nghị xét tặng sớm hơn 1,5 năm;
2.2. Mỗi năm đạt danh hiệu Chiến
sĩ thi đua cấp cơ sở được đề nghị xét tặng sớm hơn 1,5 năm;
2.3. Đạt danh hiệu Chiến sĩ thi
đua cấp Bộ được đề nghị xét tặng sớm hơn 5 năm;
2.4. Bằng khen của Bộ trưởng được
đề nghị xét tặng sớm hơn 4 năm;
2.5. Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ được đề nghị xét tặng sớm hơn 8 năm.
3. Đối với huấn luyện viên, vận
động viên thi đấu đạt thành tích xuất sắc, thời gian để xét tặng được tính như
sau:
3.1. Vận động viên đạt Huy
chương tại Giải vô địch thế giới từng môn: Mỗi lần đạt Huy chương Bạc được đề
nghị xét tặng sớm hơn 12 năm; Huy chương Đồng được đề nghị xét tặng sớm hơn 6
năm.
3.2. Vận động viên đạt Huy
chương tại Đại hội Thể thao Đông Nam Á và giải vô địch Đông Nam Á: Mỗi lần đạt
Huy chương Vàng được đề nghị xét tặng sớm hơn 10 năm, Huy chương Bạc được đề
nghị xét tặng sớm hơn 5 năm; Huy chương Đồng được đề nghị xét tặng sớm hơn 4
năm.
3.3. Vận động viên đạt Huy
chương tại Đại hội Thể thao Châu Á và giải vô địch Châu Á: Mỗi lần đạt Huy
chương Bạc được đề nghị xét tặng sớm hơn 10 năm; Huy chương Đồng được đề nghị
xét tặng sớm hơn 5 năm.
3.4. Các huấn luyện viên được bầu
chọn là huấn luyện viên của vận động viên tiêu biểu toàn quốc từng môn, mỗi lần
được bầu chọn được đề nghị xét tặng sớm hơn 10 năm.
4. Đối với nghệ sĩ, diễn viên
tham gia tại các cuộc thi, liên hoan, hội diễn 1 lần đạt Huy chương Vàng cấp quốc
gia được đề nghị xét tặng sớm hơn 10 năm; Huy chương Bạc được đề nghị xét tặng
sớm hơn 5 năm; Huy chương Đồng được đề nghị xét tặng sớm hơn 3 năm.
5. Đối với các trường hợp được
biệt phái cử đi công tác, đi học hoặc sáp nhập cơ quan thì thời gian biệt phái
để đi công tác, đi học hoặc sáp nhập cơ quan vẫn được tính là thời gian công
tác liên tục để xét tặng Kỷ niệm chương.
6. Đối với người công tác ngoài
ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch chuyển về công tác trong ngành Văn hóa, Thể
thao và Du lịch thì mỗi năm công tác ngoài ngành được đề nghị xét tặng sớm hơn
1/2 năm.
7. Đối với người bị kỷ luật ở
hình thức: khiển trách, cảnh cáo thì thời gian xét tặng Kỷ niệm chương chỉ được
tính từ khi có quyết định xóa kỷ luật (thời gian bị kỷ luật không được tính để
xét tặng).
8. Đối với người bị kỷ luật ở
hình thức: hạ bậc lương, hạ ngạch thì thời gian xét tặng Kỷ niệm chương kéo dài
thêm 01 năm.
9. Không xét tặng Kỷ niệm chương
đối với người đang trong thời gian bị kỷ luật buộc thôi việc hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự.
Chương 3.
THẨM QUYỀN, QUY TRÌNH VÀ
HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG
Điều 7. Thẩm
quyền xét tặng
1. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch có thẩm quyền quyết định tặng thưởng Kỷ niệm chương.
2. Vụ Thi đua – Khen thưởng là
cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Bộ có trách nhiệm tiếp nhận,
nghiên cứu hồ sơ, lập danh sách cá nhân đủ tiêu chuẩn thông qua Chủ tịch Hội đồng
Thi đua – Khen thưởng Bộ trình Bộ trưởng quyết định tặng thưởng Kỷ niệm chương.
Điều 8. Quy
trình xét tặng
1. Đối với người đã và đang công
tác trong ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy chế
này:
1.1. Trưởng phòng Văn hóa, Thể
thao và Du lịch quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tập hợp hồ sơ, lập
danh sách đối tượng thuộc địa phương mình và có văn bản đề nghị gửi về Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch.
1.2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị,
tổ chức thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập hợp hồ sơ, lập danh
sách đối tượng của địa phương mình và có văn bản đề nghị gửi về Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch.
1.3. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp nhận hồ sơ của quận,
huyện, thị xã, thành phố và cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc tỉnh; tập hợp hồ sơ,
lập danh sách đối tượng thuộc địa phương; xét và làm tờ trình gửi về Vụ Thi đua
– Khen thưởng.
1.4. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc Bộ tập hợp hồ sơ đối tượng thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị mình quản
lý và làm tờ trình gửi về Vụ Thi đua – Khen thưởng.
1.5. Các đối tượng công tác
trong ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã nghỉ hưu, hoặc nghỉ chế độ thuộc cơ
quan, đơn vị, tổ chức nào thì cơ quan, đơn vị, tổ chức đó lập hồ sơ và làm văn
bản đề nghị theo quy định tại các mục 1.1, 1.3 và 1.4 của Điều này. Trường hợp
cơ quan, đơn vị, tổ chức đã giải thể thì cơ quan, đơn vị, tổ chức kế thừa chức
năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, tổ chức đó có trách nhiệm lập hồ sơ gửi về
Vụ Thi đua – Khen thưởng để thẩm định, thông qua Chủ tịch Hội đồng Thi đua –
Khen thưởng Bộ xem xét, trình Bộ trưởng quyết định.
2. Đối với người công tác ngoài
ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người
nước ngoài quy định tại khoản 2, Điều 4 của Quy chế này:
Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương
có trách nhiệm tập hợp hồ sơ, lập danh sách những người làm việc hoặc có quan hệ
công tác thuộc mình quản lý và có ý kiến bằng văn bản đề nghị xét tặng, gửi về
Tổng cục, Cục, Vụ chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành Trung ương thuộc Bộ.
Thủ trưởng Tổng cục, Cục, Vụ thuộc Bộ có trách nhiệm tiếp nhận, nghiên cứu hồ
sơ, lập danh sách, có ý kiến bằng văn bản gửi về Vụ Thi đua – Khen thưởng để thẩm
định, thông qua Chủ tịch Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Bộ xem xét, trình Bộ
trưởng quyết định.
Điều 9. Hồ
sơ đề nghị xét tặng
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm
chương gồm:
1.1. Tờ trình hoặc văn bản đề
nghị tặng Kỷ niệm chương (M1);
1.2. Biên bản họp Hội đồng Thi
đua – Khen thưởng cơ quan, đơn vị đối với đối tượng đã và đang công tác trong,
ngoài ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch (M2);
1.3. Bản tóm tắt thành tích và
quá trình công tác của cá nhân người được đề nghị tặng Kỷ niệm chương có xác nhận
của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý (M3);
1.4. Danh sách người được đề nghị
xét tặng Kỷ niệm chương có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị (M4);
1.5. Bản sao các quyết định khen
thưởng, quyết định kỷ luật, quyết định xóa kỷ luật liên quan đến việc xét tặng
Kỷ niệm chương đối với trường hợp quy định tại khoản 7, Điều 7 của Quy chế này.
2. Đối với Lãnh đạo các Bộ, ban,
ngành, các đoàn thể chính trị - xã hội được xét tặng Kỷ niệm chương thì trong hồ
sơ đề nghị không cần bản tóm tắt thành tích cá nhân. Danh sách đề nghị xét tặng
do Vụ Thi đua – Khen thưởng phối hợp với Vụ Tổ chức – Cán bộ thông qua Chủ tịch
Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Bộ trình Bộ trưởng quyết định.
Điều 10.
Thời gian nhận hồ sơ
Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn
vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương tập hợp hồ sơ, lập tờ trình gửi về Vụ Thi đua – Khen thưởng
trước ngày truyền thống đơn vị, của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch 60 ngày
để thẩm định, thông qua Chủ tịch Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Bộ xem xét,
trình Bộ trưởng quyết định.
Chương 4.
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ VIỆC XÉT TẶNG
Điều 11.
Xử lý vi phạm về xét tặng
1. Cá nhân nào không trung thực trong
việc kê khai thành tích để được xét tặng Kỷ niệm chương thì bị thu hồi Kỷ niệm
chương, Giấy chứng nhận và tùy theo mức độ sai phạm có thể bị xử lý kỷ luật.
2. Hội đồng Thi đua – Khen thưởng
Bộ có trách nhiệm xem xét trình Bộ trưởng quyết định việc thu hồi Kỷ niệm
chương.
Điều 12. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo về xét tặng
Trình tự, thủ tục, thời hạn và
thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo về xét tặng Kỷ niệm chương thực hiện
theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương 5.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13.
Tổ chức thực hiện
1. Hội đồng Thi đua – Khen thưởng
Bộ Chỉ đạo thực hiện Quy chế này.
2. Vụ Thi đua – Khen thưởng chịu
trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc đề nghị tặng
thưởng Kỷ niệm chương và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
Điều 14.
Tổ chức trao tặng
Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn
vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giám đốc các Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức việc trao
tặng Kỷ niệm chương một cách trang trọng và tiết kiệm./.
CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
……./TTr…
|
……,
ngày…… tháng…… năm……
|
M.1
TỜ TRÌNH
Về việc đề nghị xét tặng kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp
văn hóa, thể thao và du lịch”
Kính
gửi: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Theo Quy chế xét tặng Kỷ niệm
chương “Vì sự nghiệp Văn hóa, Thể thao và Du lịch”………….([1]) đề nghị xét tặng Kỷ niệm
chương “Vì sự nghiệp Văn hóa, Thể thao và Du lịch” cho: ………….. người, có danh
sách, biên bản họp và bản báo cáo thành tích cá nhân kèm theo.
Trong đó:
a) Cán bộ công chức đang công
tác……………... người;
b) Cán bộ công chức đã nghỉ
hưu………………... người.
…….(1) xét trình lãnh
đạo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét quyết định./.
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
ký tên, đóng dấu
(ghi rõ họ tên)
|
CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ
HỘI ĐỒNG THI ĐUA –
KHEN THƯỞNG
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
|
……,
ngày…… tháng…… năm……
|
M.2
BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG THI
ĐUA – KHEN THƯỞNG
xét đề nghị tặng thưởng kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp
văn hóa, thể thao và du lịch”
Ngày…… tháng…… năm 200…… Hội đồng
Thi đua – Khen thưởng………. họp phiên toàn thể xét trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tặng thưởng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn hóa, Thể thao và
Du lịch” cho các cá nhân có nhiều đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển
ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Thời gian:……… giờ…….. phút
ngày…… tháng…… năm 200…..
Địa điểm:
……………………………………………………………………………………………….
Chủ trì cuộc họp: Đ/c…………………….,
Chủ tịch Hội đồng Thi đua – Khen thưởng……. hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng Thi đua –
Khen thưởng……. được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền.
Thư ký cuộc họp: Đ/c…….., chức vụ………
Thư ký Hội đồng.
Các thành viên Hội đồng Thi đua
– Khen thưởng…. dự họp: có…… thành viên, gồm các đồng chí:
1. Đ/c…………………… chức vụ……………… Chủ
tịch Hội đồng Thi đua – Khen thưởng.
2. Đ/c…………………… chức vụ……………… Phó
Chủ tịch Hội đồng Thi đua – Khen thưởng.
3. Đ/c…………………… chức vụ……………… Ủy
viên.
4. Đ/c…………………… chức vụ……………… Ủy
viên.
5. Đ/c…………………… chức vụ……………… Ủy
viên.
6. Đ/c…………………… chức vụ……………… Ủy
viên.
7. Đ/c…………………… chức vụ……………… Ủy
viên, Thư ký Hội đồng.
Sau khi nghe Chủ tịch Hội đồng
(hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng) đọc báo cáo tóm tắt thành tích của từng cá nhân, Hội
đồng đã thảo luận, phân tích, đánh giá thành tích của từng cá nhân về các mặt:
Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, sản xuất kinh doanh và các hoạt động
đoàn thể. Hội đồng tiến hành bỏ phiếu kín.
Kết quả kiểm phiếu:
TT
|
Họ
và tên
……………….
|
Chức
vụ
…………………
|
Mức
khen
……………….
|
Số
phiếu……/……
|
Cuộc họp kết thúc vào hồi…….
giờ…… phút ngày…… tháng…… năm 200……
THƯ
KÝ CUỘC HỌP
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
CHỦ
TỊCH HỘI ĐỒNG
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
…………..,
ngày……. tháng…….. năm………….
M.3
BẢN TÓM TẮT THÀNH TÍCH VÀ
QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC
I. SƠ LƯỢC TIỂU SỬ BẢN THÂN:
- Họ và tên:
……………………………………………….. nam, nữ ………………………………
- Ngày, tháng, năm
sinh:…………………………………………. Dân tộc ………………………
- Nơi ở hiện nay:
- Chức vụ và nơi công tác hiện
nay:
- Số năm công tác trong ngành:
- Các danh hiệu thi đua đã đạt
được (Huân chương Lao động, Chiến sĩ Thi đua toàn quốc, Chiến sĩ thi đua cấp Bộ,
Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở…):
- Ngày nghỉ hưu:
- Chức vụ, đơn vị công tác khi
nghỉ hưu:
II. QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC TRONG
NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH:
Thời
gian
Chức vụ nơi công tác
XÁC
NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)
|
NGƯỜI
KHAI KÝ TÊN
(Ghi rõ họ tên)
|
UBND………………………….
Cơ quan………………………
Đơn vị…………………………
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
M.4
DANH SÁCH ĐỀ
NGHỊ TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG
“VÌ SỰ
NGHIỆP VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH”
Số
TT
|
Họ
và tên
|
Năm
sinh
|
Giới
tính
|
Nghề
nghiệp, chức vụ, nơi công tác
|
Chỗ
ở hiện nay
|
Đối
tượng 1.2.3
|
Quá
trình hoạt động trong ngành VHTTDL
|
Tổng
số năm công tác trong ngành VHTTDL
|
Tóm
tắt thành tích (ngắn gọn, đầy đủ)
|
Ghi
chú
|
Nam
|
Nữ
|
Từ
tháng, năm đến tháng, năm
|
Làm
gì ở đâu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
……,
ngày…… tháng…… năm……
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|