ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
44/2024/QĐ-UBND
|
Bắc Giang, ngày
11 tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MÔ HÌNH VÀ NỘI DUNG QUẢN LÝ KHU DU LỊCH CẤP
TỈNH, ĐIỂM DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 19
tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 168/2017/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2017 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch;
Căn cứ Thông tư số
18/2021/TTBVHTTDL ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao
và Du lịch Quy định chế độ báo cáo thống kê trong hoạt động du lịch;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 132/TTr-SVHTTDL ngày 25 tháng 11
năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định mô hình và nội dung quản lý khu du lịch cấp
tỉnh, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
Điều 3. Giám
đốc sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định
thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục kiểm tra VBQPPL- Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- Văn phòng ĐĐB Quốc hội và HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh Bắc Giang;
- Báo BG, Đài PT&TH tỉnh;
- VP UBND tỉnh: LĐVP, TH;
- Lưu: VT, TPKGVX, Sở VHTTDL.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
Q. CHỦ TỊCH
Mai Sơn
|
QUY ĐỊNH
MÔ HÌNH VÀ NỘI DUNG QUẢN LÝ KHU DU LỊCH CẤP TỈNH, ĐIỂM DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Kèm theo Quyết định số 44/2024/QĐ-UBND ngày 11 tháng 12 năm 2024 của UBND tỉnh
Bắc Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về mô
hình và nội dung quản lý khu du lịch cấp tỉnh, điểm du lịch được cơ quan có thẩm
quyền công nhận trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các sở, ngành, cơ quan thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi
chung là UBND cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là UBND cấp xã); Ban quản lý khu du lịch cấp tỉnh; Ban quản lý di tích,
cơ quan, đơn vị quản lý điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
2. Tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước thuộc mọi thành phần kinh tế quản lý và khai thác, kinh doanh tại
các khu du lịch cấp tỉnh, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
3. Khách du lịch đến tham quan
và cộng đồng dân cư tham gia hoạt động du lịch tại khu du lịch cấp tỉnh, điểm
du lịch trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 3. Nội
dung quản lý khu du lịch cấp tỉnh, điểm du lịch
Thực hiện việc quản lý theo quy
định tại Điều 25, khoản 1 Điều 29 Luật Du lịch số 09/2017/QH14 và các quy định
của pháp luật có liên quan.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Mô
hình và trách nhiệm quản lý khu du lịch cấp tỉnh, điểm du lịch
1. Mô hình quản lý khu du lịch
cấp tỉnh do Nhà nước đầu tư, quản lý
a) Các khu du lịch sau khi được
công nhận là khu du lịch cấp tỉnh, phải thành lập Ban quản lý để thực hiện công
tác quản lý theo quy định của pháp luật và nội dung Quy định này. Đối với các
khu du lịch cấp tỉnh trùng với di tích, được xếp hạng các cấp, đã thành lập Ban
quản lý di tích thì giữ nguyên mô hình Ban quản lý di tích đã có và bổ sung chức
năng, nhiệm vụ quản lý khu du lịch cấp tỉnh vào chức năng, nhiệm vụ Ban quản lý
di tích.
b) Đối với khu du lịch cấp tỉnh
đã thành lập đơn vị quản lý: Giữ nguyên mô hình quản lý hiện có; thực hiện việc
quản lý, đầu tư, kinh doanh, khai thác khu du lịch cấp tỉnh theo Quy định này
và các quy định của pháp luật có liên quan.
c) Đối với các khu du lịch cấp
tỉnh chưa thành lập đơn vị quản lý: Cơ quan chủ quản (UBND cấp huyện) quyết định
thành lập Ban Quản lý để thực hiện công tác quản lý khu du lịch cấp tỉnh theo
quy định của pháp luật và quy định này. Ban Quản lý là đơn vị sự nghiệp công lập
tự chủ về chi thường xuyên hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, thực hiện theo
nguyên tắc không làm tăng tổ chức hành chính hoặc đơn vị sự nghiệp của tỉnh.
d) Trường hợp khu du lịch cấp tỉnh
nằm trên 02 đơn vị hành chính cấp huyện trở lên, căn cứ quy mô, tính chất, yêu cầu
phát triển tình hình kinh tế - xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định
giao cho đơn vị hành chính cấp huyện có diện tích khu du lịch lớn hơn quản lý.
2. Mô hình quản lý khu du lịch
cấp tỉnh do tổ chức, cá nhân đầu tư không bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước
a) Chủ sở hữu khu du lịch cấp tỉnh
thành lập Ban quản lý để quản lý hoạt động du lịch theo quy định của pháp luật
và Quy định này. Cơ cấu tổ chức, bộ máy, chức năng, nhiệm vụ của đơn vị quản lý
do chủ sở hữu quyết định.
b) Ban quản lý khu du lịch cấp
tỉnh chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý Nhà nước
chuyên ngành theo quy định.
3. Mô hình quản lý điểm du lịch
do Nhà nước đầu tư, quản lý
Các điểm du lịch trùng với di
tích được xếp hạng các cấp; các điểm du lịch thuộc quản lý của các cơ quan, đơn
vị nhà nước, đã thành lập Ban quản lý di tích và mô hình quản lý đơn vị hiện có
thì giữ nguyên mô hình đã có và bổ sung chức năng, nhiệm vụ quản lý điểm du lịch
cấp tỉnh vào chức năng, nhiệm vụ Ban quản lý di tích và mô hình quản lý cơ
quan, đơn vị hiện có.
4. Mô hình quản lý điểm du lịch
do tổ chức, cá nhân đầu tư không bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước
a) Chủ sở hữu điểm du lịch quản
lý hoạt động du lịch theo quy định của pháp luật và Quy định này. Cơ cấu tổ chức,
bộ máy, chức năng, nhiệm vụ của đơn vị quản lý do chủ sở hữu quyết định.
b) Chấp hành sự hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát của cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành theo quy định.
Điều 5. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Ban quản lý khu du lịch cấp tỉnh, điểm du lịch, chủ sở hữu
1. Thực hiện công tác quản lý
theo nội dung quy định của Luật Du lịch, văn bản hướng dẫn thi hành Luật Du lịch,
nội dung tại Quy định này và quy định pháp luật có liên quan.
2. Chủ động quản lý, bảo tồn,
tôn tạo, khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường du lịch trên
địa bàn quản lý.
3. Công khai quy hoạch phát triển
khu du lịch cấp tỉnh, điểm du lịch; quản lý việc thực hiện quy hoạch và đầu tư
theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kiểm tra, giám sát các nội
dung và tiến độ thực hiện các dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Quản lý và thực hiện các dự
án đầu tư theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền giao; phát hiện, đề xuất, kiến
nghị với cấp có thẩm quyền xử lý các dự án đầu tư không đúng với quy hoạch hoặc
có tác động tiêu cực đến cảnh quan môi trường; quản lý, giám sát hoạt động kinh
doanh dịch vụ du lịch trong khu du lịch cấp tỉnh, điểm du lịch.
5. Đầu tư, xây dựng hệ thống biển
báo, biển chỉ dẫn về giao thông theo quy định; đầu mối cung cấp thông tin, hướng
dẫn, giới thiệu cho khách du lịch về các điểm tham quan, hệ thống các sản phẩm
và dịch vụ du lịch đang được khai thác; quản lý và sử dụng hướng dẫn viên du lịch
tại điểm trong phạm vi quản lý theo quy định.
6. Niêm yết nội quy tại những
nơi dễ quan sát để các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động kinh doanh dịch vụ
du lịch, cộng đồng dân cư và du khách biết thực hiện đảm bảo thuận lợi an toàn
cho khách du lịch.
7. Tổ chức hoặc phối hợp với Sở
Văn hoá, Thể thao và Du lịch, các cơ quan liên quan tổ chức các khóa đào tạo, tập
huấn, hướng dẫn, bồi dưỡng kiến thức về văn hóa cộng đồng địa phương, nghiệp vụ
du lịch, bảo vệ môi trường cho các đối tượng tham gia trực tiếp tại các khu du
lịch cấp tỉnh, điểm du lịch.
8. Bảo đảm an ninh trật tự, an
toàn xã hội, bảo vệ môi trường du lịch; đề xuất, kiến nghị với cơ quan có thẩm
quyền xử lý các vi phạm đối với các cơ sở kinh doanh gây ô nhiễm môi trường,
xâm hại tài nguyên du lịch; bảo vệ lợi ích cộng đồng dân cư tại địa phương, bảo
đảm sự tham gia của cộng đồng dân cư vào các hoạt động du lịch; tổ chức tiếp nhận
và giải quyết kiến nghị của khách du lịch trong phạm vi quản lý.
9. Chấp hành sự hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát của cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành theo quy định.
10. Được thu phí dịch vụ tham
quan theo quy định của pháp luật, đảm bảo đúng quy định tài chính và tái đầu tư
nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch trong khu du lịch cấp tỉnh, điểm du lịch.
11. Thực hiện chế độ báo thường
xuyên theo quy định tại Thông tư số 18/2021/TT-BVHTTDL ngày 31 tháng 12 năm
2021 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch Quy định chế độ báo cáo thống
kê trong hoạt động du lịch; báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, UBND cấp huyện.
Điều 6. Quản
lý công tác quy hoạch và đầu tư phát triển
1. Các dự án đầu tư xây dựng cơ
sở vật chất kỹ thuật trong khu du lịch cấp tỉnh, điểm du lịch thực hiện theo
quy hoạch hoặc đề án phát triển du lịch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; chịu
sự kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật trong hoạt động
đầu tư.
2. Các khu du lịch cấp tỉnh, điểm
du lịch thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về xây dựng, bảo vệ tài
nguyên, môi trường du lịch và khai thác sử dụng hiệu quả các tài nguyên du lịch.
Điều 7. Quản
lý hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch, hoạt động của hướng dẫn viên
1. Kinh doanh dịch vụ du lịch
bao gồm: Dịch vụ lữ hành, vận tải khách du lịch, lưu trú du lịch, hướng dẫn
viên du lịch và các loại hình dịch vụ du lịch khác như: Ăn uống, mua sắm, thể
thao, vui chơi, giải trí, trình diễn văn hóa, nghệ thuật, chăm sóc sức khỏe và
các dịch vụ liên quan khác phục vụ khách du lịch.
2. Tổ chức, cá nhân khi hoạt động
kinh doanh dịch vụ du lịch trong khu du lịch cấp tỉnh, điểm du lịch phải thực
hiện nghiêm các nội dung sau:
a) Phải có Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh theo quy định của pháp luật và kinh doanh đúng ngành, nghề đã
đăng ký kinh doanh, trừ các trường hợp không thuộc diện phải đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật.
b) Tuân thủ các quy định của
pháp luật về điều kiện, tiêu chuẩn, nghĩa vụ đối với từng loại hình dịch vụ và
các nội dung của Quy định này. Chấp hành sự kiểm tra, giám sát về chất lượng dịch
vụ đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh cung cấp nguyên liệu, sản phẩm phục vụ
khách tham quan du lịch trong khu du lịch cấp tỉnh, điểm du lịch.
c) Không được sử dụng tư cách
pháp nhân của tổ chức, cá nhân khác; không cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng tư
cách pháp nhân của mình.
d) Bán hàng đúng nơi quy định.
Thực hiện niêm yết công khai chất lượng, giá dịch vụ và bán đúng giá niêm yết;
tổ chức đón tiếp, phục vụ khách với thái độ thân thiện, lịch sự, hòa nhã, không
được tranh giành, đeo bám, chèo kéo khách gây phản cảm hoặc làm mất an ninh trật
tự.
đ) Không được phá vỡ cảnh quan
môi trường thiên nhiên, hệ sinh thái động, thực vật; không làm ảnh hưởng đến
các di tích lịch sử - văn hóa, bản sắc văn hóa dân tộc; thực hiện đúng quy định
về kinh doanh dịch vụ du lịch, bảo đảm an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, an
toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.
e) Cung cấp đầy đủ thông tin
cho du khách về quy định của khu du lịch cấp tỉnh, điểm du lịch; phản ánh kịp
thời với chính quyền địa phương về các hành vi gây ảnh hưởng đến an ninh trật tự,
gây tổn hại đến môi trường, cảnh quan thiên nhiên.
3. Quy định đối với hướng dẫn
viên du lịch
Hướng dẫn viên du lịch hành nghề
trong khu du lịch cấp tỉnh, điểm du lịch khi đáp ứng đủ điều kiện được quy định
tại khoản 3 Điều 58 và thực hiện theo Điều 65 Luật Du lịch và các quy định khác
của pháp luật.
Điều 8. Quản
lý việc bảo vệ tài nguyên du lịch
1. Thực hiện việc đầu tư, khai
thác phát triển tài nguyên du lịch theo khoản 3 Điều 17 Luật Du lịch.
2. Tài nguyên tự nhiên và tài
nguyên nhân văn trong các khu du lịch cấp tỉnh, điểm du lịch được thực hiện
theo các quy định của pháp luật và tuân thủ các quy định sau:
a) Tài nguyên du lịch phải được
bảo vệ, tôn tạo, khai thác và sử dụng có hiệu quả để phát triển du lịch gắn với
xây dựng thương hiệu, tạo dựng hình ảnh địa phương.
b) Các tổ chức, cá nhân kinh
doanh dịch vụ du lịch; khách du lịch; cộng đồng dân cư có trách nhiệm bảo vệ,
giữ gìn cảnh quan, môi trường, bản sắc văn hóa, phong tục, tập quán của dân tộc.
3. Tổ chức, cá nhân được giao sử
dụng đất vào mục đích xây dựng các công trình phát triển du lịch trong các khu
du lịch cấp tỉnh, điểm du lịch phải chấp hành các quy định sau:
a) Tuân thủ quy hoạch, đề án
phát triển du lịch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương được phê duyệt.
b) Sử dụng đất đúng mục đích,
thực hiện nghiêm các quy định về bảo vệ môi trường du lịch.
c) Trong thời hạn thuê đất,
thuê môi trường rừng (nếu có) mà ngừng hoạt động kinh doanh du lịch hoặc không
còn nhu cầu sử dụng đất, sử dụng môi trường rừng phải có văn bản báo cáo cơ
quan có thẩm quyền cho thuê đất, cho thuê môi trường rừng để xem xét giải quyết.
d) Sau khi được cơ quan có thẩm
quyền giao hoặc cho thuê đất, cho thuê môi trường rừng, trong thời gian quy định
mà chủ dự án không triển khai thực hiện hoặc triển khai thực hiện chậm gây lãng
phí, sẽ bị thu hồi theo quy định của pháp luật hiện hành.
đ) Khi hết thời hạn thuê đất,
thuê rừng, nếu có nhu cầu tiếp tục thuê thì tổ chức, cá nhân phải làm hồ sơ
trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
4. Đối với hoạt động du lịch
sinh thái trong các khu rừng, các tổ chức, cá nhân đầu tư hoạt động du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phải lập đề án hoặc dự án theo quy định của
pháp luật. Hoạt động kinh doanh bảo đảm không làm ảnh hưởng đến việc bảo tồn hệ
sinh thái tự nhiên, đa dạng sinh học, cảnh quan môi trường và các chức năng
khác của khu rừng. Việc quản lý xây dựng công trình phục vụ du lịch phải tuân
thủ theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Bảo
tồn các giá trị văn hóa
1. Đơn vị quản lý khu du lịch cấp
tỉnh, điểm du lịch và các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ trong khu du lịch
cấp tỉnh, điểm du lịch có trách nhiệm bảo vệ, gìn giữ, bảo tồn, phát huy các
giá trị văn hóa lịch sử địa phương; giữ gìn phong tục, tập quán truyền thống tốt
đẹp của dân tộc; thực hiện nếp sống văn minh trong hoạt động du lịch.
2. Các hoạt động văn hóa và
kinh doanh dịch vụ văn hóa, nghệ thuật tại các khu du lịch cấp tỉnh, điểm du lịch
phải tuân thủ các quy định về quản lý đối với di sản văn hóa, dịch vụ văn hóa
và các quy định pháp luật có liên quan.
3. Khuyến khích các khu du lịch
cấp tỉnh, điểm du lịch sử dụng hình ảnh đặc trưng của địa phương để giới thiệu
đến du khách; tham gia bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa địa phương; hình
thành đội văn nghệ để phục vụ du khách.
Điều 10. Bảo
đảm an toàn cho khách du lịch; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường
trong khu du lịch cấp tỉnh, điểm du lịch
1. Quy định đối với khách du lịch
như sau:
a) Khách du lịch khi đến tham
quan tại các khu du lịch cấp tỉnh, điểm du lịch phải chấp hành đầy đủ các quy định
của pháp luật trong lĩnh vực du lịch, thực hiện nghiêm theo nội quy khu du lịch
cấp tỉnh, điểm du lịch và Quy định này.
b) Thực hiện theo Điều 11, Điều
12 Luật Du lịch.
2. Ban quản lý khu du lịch cấp
tỉnh, điểm du lịch, chủ sở hữu, các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch
và các tổ chức, cá nhân liên quan phải thực hiện các quy định sau:
a) Thực hiện theo khoản 2, 3 Điều
13 Luật Du lịch.
b) Phối hợp với các đơn vị chức
năng ở địa phương thành lập tổ, đội tự quản về an ninh trật tự và tổ chức tập
huấn định kỳ cho đội viên, hội viên.
c) Đối với việc kinh doanh sản
phẩm du lịch có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của khách du lịch
trong khu du lịch cấp tỉnh, điểm du lịch phải đảm bảo các quy định tại Điều 8,
9, 10 Nghị định số 168/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ Quy định
chi tiết một số điều của Luật Du lịch.
d) Thực hiện theo quy định khoản
4 Điều 8 Luật Du lịch; chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi để xảy ra
tình trạng gây tổn hại đến môi trường.
Điều 11.
Xây dựng hệ thống biển báo, biển chỉ dẫn, điểm cung cấp thông tin phục vụ khách
du lịch
Tùy thuộc vào địa hình, Ban quản
lý khu du lịch cấp tỉnh, điểm du lịch, chủ sở hữu, các tổ chức, cá nhân kinh
doanh dịch vụ du lịch phải xây dựng và bố trí sơ đồ, hệ thống biển báo, biển chỉ
dẫn (biển báo nguy hiểm, biển báo thú dữ, biển chỉ dẫn địa điểm, chỉ dẫn khu vệ
sinh) thống nhất, rõ ràng.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12.
Trách nhiệm của các Sở, ngành
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Hướng dẫn triển khai các văn
bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi ngành quản lý liên quan tới công tác quản
lý khu du lịch cấp tỉnh, điểm du lịch.
b) Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ
và trình UBND tỉnh quyết định công nhận khu du lịch cấp tỉnh, điểm du lịch hoặc
trực tiếp ký quyết định công nhận điểm du lịch khi được Ủy ban nhân dân tỉnh
phân cấp, ủy quyền.
c) Định hướng phát triển du lịch,
bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa trong phạm vi khu du lịch cấp tỉnh, điểm du
lịch. Đào tạo, tập huấn nhân lực du lịch.
d) Hỗ trợ các hoạt động xúc tiến
đầu tư, quảng bá du lịch.
đ) Hỗ trợ, hướng dẫn xây dựng hệ
thống biển báo, biển chỉ dẫn, điểm cung cấp thông tin, hỗ trợ phục vụ khách du
lịch.
e) Hướng dẫn nội dung, số liệu,
thời gian báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất.
g) Thực hiện thanh tra, kiểm
tra việc chấp hành quy định của pháp luật trong quản lý và kinh doanh dịch vụ
du lịch tại các khu du lịch cấp tỉnh, điểm du lịch.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
a) Hướng dẫn, hỗ trợ các dự án
nông nghiệp trong các khu du lịch cấp tỉnh, điểm du lịch (nếu có) thực hiện
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phục vụ sản xuất tạo ra các sản phẩm
nông, lâm, thủy sản đặc sản phục vụ du lịch.
b) Phối hợp chỉ đạo, hỗ trợ các
khu du lịch cấp tỉnh, điểm du lịch tham gia khôi phục và duy trì các nghề truyền
thống, tạo ra các sản phẩm quà lưu niệm đặc trưng phục vụ nhu cầu của khách du
lịch.
c) Phối hợp, chỉ đạo hướng dẫn
các tổ chức, cá nhân sử dụng mặt nước, thuê môi trường rừng để tổ chức hoạt động
du lịch.
d) Tổ chức thanh tra, kiểm tra về
việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi ngành quản lý đối với
khu du lịch cấp tỉnh, điểm du lịch.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
Hướng dẫn triển khai các văn bản
quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật thuộc phạm vi ngành quản lý
liên quan tới công tác quản lý khu du lịch cấp tỉnh, điểm du lịch; tổ chức
thanh tra, kiểm tra về việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm
vi ngành quản lý đối với khu du lịch cấp tỉnh, điểm du lịch.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Tạo điều kiện thuận lợi để tổ
chức, cá nhân đăng ký thành lập doanh nghiệp hoạt động theo thẩm quyền.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư, thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
c) Phối hợp với các ngành có
liên quan, UBND cấp huyện theo dõi, kiểm tra, đôn đốc chủ đầu tư thực hiện các
dự án đầu tư hạ tầng du lịch tại các khu du lịch cấp tỉnh, điểm du lịch do Ủy
ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định.
5. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành thẩm định sự phù hợp về quy hoạch đối với các dự án đầu tư khu du lịch cấp
tỉnh, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh và hướng dẫn các thủ tục về đầu tư xây dựng
theo quy định của pháp luật.
6. Sở Giao thông vận tải
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác quản lý đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng giao thông kết nối các khu du lịch cấp tỉnh, điểm du lịch; quy
hoạch các bến xe ô tô, bãi đỗ xe tại các khu du lịch cấp tỉnh, điểm du lịch với
các tuyến đường giao thông đường bộ.
b) Đảm bảo trật tự an toàn giao
thông đối với các phương tiện vận chuyển khách du lịch đến các khu du lịch, điểm
du lịch; các phương tiện vận chuyển khách trong khu du lịch cấp tỉnh, điểm du lịch
có liên quan đến hệ thống giao thông đường bộ và đường thủy nội địa theo thẩm
quyền; kiểm tra các bến xe ô tô, bãi đỗ xe và điểm dừng đỗ phương tiện giao
thông đường bộ theo quy định của pháp luật.
7. Sở Tài chính
a) Thẩm định báo cáo quyết toán
nguồn thu của các đơn vị quản lý khu du lịch công, điểm du lịch công và tổng hợp
vào quyết toán năm của địa phương.
b) Kiểm tra, hướng dẫn việc thực
hiện các quy định về phí trong hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch tại các khu
du lịch cấp tỉnh, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
a) Kiểm tra, xử lý các vi phạm
về tệ nạn xã hội tại các khu du lịch, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh.
b) Tham mưu UBND tỉnh triển
khai chương trình dạy nghề cho lao động nông thôn làm việc tại các khu du lịch
cấp tỉnh, điểm du lịch; thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực phục
vụ du lịch.
9. Sở Công Thương
a) Đảm bảo nguồn điện đủ tải để
phục vụ hoạt động kinh doanh tại các khu du lịch cấp tỉnh, điểm du lịch.
b) Tạo điều kiện phát triển dịch
vụ thương mại, trưng bày, giới thiệu, giao lưu các sản phẩm du lịch đặc trưng của
tỉnh.
10. Công an tỉnh
a) Chủ trì, kiểm tra, xử lý các
vi phạm liên quan đến an ninh, trật tự; phòng chống cháy nổ; đảm bảo an toàn
cho khách du lịch.
b) Chỉ đạo Công an địa phương đảm
bảo an ninh trật tự tại các khu du lịch, điểm du lịch trên địa bàn quản lý.
11. Các sở, ngành có liên quan trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với khu du lịch cấp tỉnh, điểm du
lịch trên địa bàn tỉnh.
Điều 13.
Trách nhiệm của UBND các cấp
1. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
a) Chỉ đạo các cơ quan chuyên
môn, UBND cấp xã, đơn vị quản lý khu du lịch cấp tỉnh, điểm du lịch thực hiện
quản lý và bảo đảm duy trì các điều kiện công nhận khu du lịch cấp tỉnh, điểm du
lịch; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ hướng dẫn viên du lịch tại
điểm.
b) Hỗ trợ các hoạt động xúc tiến,
quảng bá du lịch trong chương trình xúc tiến, quảng bá du lịch của huyện.
c) Chủ trì, phối hợp tổ chức hướng
dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về du lịch của
tổ chức, cá nhân quản lý khu du lịch cấp tỉnh, điểm du lịch.
d) Chỉ đạo tổ chức, cá nhân quản
lý khu du lịch cấp tỉnh, điểm du lịch thuộc phạm vi quản lý; xây dựng, ban hành
Quy chế phối hợp quản lý khu du lịch cấp tỉnh, điểm du lịch trên địa bàn.
2. Trách nhiệm của UBND cấp xã
a) Bảo đảm an ninh, trật tự, an
toàn xã hội, môi trường, an toàn thực phẩm tại khu du lịch cấp tỉnh, điểm du lịch.
b) Tổ chức bố trí nơi dừng, đỗ
cho các phương tiện vận tải khách du lịch tham quan khu du lịch cấp tỉnh, điểm
du lịch; phối hợp tổ chức rà soát, lắp đặt biển báo, biển chỉ dẫn vào khu du lịch
cấp tỉnh, điểm du lịch trên địa bàn.
c) Tổ chức tiếp nhận và giải
quyết kiến nghị của khách du lịch.
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 14.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
Tổ chức, cá nhân có liên quan
có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật và Quy định này; giữ gìn vệ
sinh môi trường, an ninh, trật tự, bảo vệ tài nguyên du lịch trong khu du lịch
cấp tỉnh, điểm du lịch.
Điều 15.
Điều khoản thi hành
1. Các sở, ngành thuộc UBND tỉnh;
UBND cấp huyện, cấp xã và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quy định này.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
có trách nhiệm triển khai, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
Quy định này; định kỳ hằng năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình
hình và kết quả thực hiện.
3. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ./.