BỘ NỘI VỤ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 437/QĐ-BNV
|
Hà Nội, ngày 28 tháng 03 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG NHẬN ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) QUỸ HIỂU
VỀ TRÁI TIM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Nghị định số
34/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số
93/2019/NĐ-CP ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt
động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện;
Xét đề nghị của Hội đồng
quản lý Quỹ Hiểu về trái tim và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Công nhận Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) lần thứ nhất của
Quỹ Hiểu về trái tim ban hành kèm theo Quyết định này. Điều lệ này thay thế Điều
lệ được công nhận tại Quyết định số 283/QĐ-BNV ngày 30 tháng 3 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ về việc cấp Giấy phép thành lập và công nhận Điều lệ Quỹ Hiểu
về trái tim.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Hiểu về trái tim, Vụ trưởng
Vụ Tổ chức phi chính phủ và Chánh Văn phòng Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng Bộ Nội vụ (để b/c);
- Thứ trưởng Trần Anh Tuấn;
- Thứ trưởng Phạm Thị Thanh Trà;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Công an;
- Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội;
- Lưu: VT, TCPCP, Q.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THƯ TRƯỞNG
Trần Anh Tuấn
|
ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ
SUNG)
QUỸ HIỂU VỀ TRÁI TIM
(Được công nhận kèm theo Quyết định số /QĐ - BNV
ngày tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ )
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Tên gọi, biểu tượng, trụ sở
1. Tên gọi:
a) Tên tiếng Việt: Quỹ Hiểu
về trái tim;
b) Tên tiếng Anh:
Understanding the Heart Foundation;
c) Tên viết tắt tiếng Anh:
UHF.
2. Biểu tượng (logo) của Quỹ
được đăng ký bản quyền theo quy định của pháp luật.
3. Trụ sở: Lầu 3 số 12 Nam Kỳ
Khởi Nghĩa, phường Nguyễn Thái Bình, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh;
Điện thoại: (028) 36016161
Email: [email protected].
Điều
2. Tôn chỉ, mục đích
Quỹ Hiểu về trái tim (sau
đây gọi tắt là Quỹ) là quỹ từ thiện, hoạt động không vì lợi nhuận, nhằm mục
đích khắc phục các sự cố do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, tai nạn, hỗ trợ các
bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo (đặc biệt là các bệnh nhi), hỗ trợ trẻ em nghèo
và các đối tượng khác thuộc diện khó khăn, yếu thế cần sự trợ giúp của xã hội.
Điều
3. Nguyên tắc tổ chức, phạm vi hoạt động và địa vị pháp lý
1. Quỹ được hình thành từ
nguồn tài sản đóng góp ban đầu của các sáng lập viên và tăng trưởng tài sản của
Quỹ trên cơ sở vận động tài trợ, vận động quyên góp của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để thực hiện các hoạt động theo
tôn chỉ, mục đích của Quỹ.
2. Quỹ được tổ chức và hoạt
động theo nguyên tắc:
a) Không vì lợi nhuận;
b) Tự nguyện, tự tạo vốn, tự
trang trải kinh phí và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động của
Quỹ;
c) Công khai, minh bạch về
thu, chi, tài chính của Quỹ;
d) Tuân thủ pháp luật và Điều
lệ của Quỹ đã được Bộ Nội vụ công nhận;
đ) Không phân chia tài sản của
Quỹ trong quá trình Quỹ đang hoạt động.
3. Quỹ hoạt động trên phạm
vi toàn quốc.
4. Quỹ có tư cách pháp nhân,
có con dấu, tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật.
5. Quỹ chấp hành sự quản lý
nhà nước của Bộ Nội vụ và các Bộ, ngành liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Quỹ
theo quy định của pháp luật.
Điều 4.
Sáng lập viên thành lập Quỹ
Quỹ có 05 sáng lập viên
thành lập Quỹ, gồm:
TT
|
Họ tên
|
Ngày, tháng, năm sinh
|
Quốc tịch
|
Số và nơi cấp CMND/CCCD/ Hộ chiếu
|
Hộ khẩu thường trú
|
1
|
Võ Kim Thoa
|
24/11/1954
|
Việt Nam
|
Chứng minh thư nhân dân số: 021864900 do Công an Thành phố Hồ Chí Minh
cấp ngày 08/10/1999
|
Số 132D Phan Đăng Lưu, Phường 03, Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí
Minh.
|
2
|
Tô Như Toàn
|
26/06/1971
|
Việt Nam
|
Chứng minh thư nhân dân số: 111166216 do Công an Hà Tây cấp ngày
23/5/2005
|
Số 25 ngách 1/36 Âu Cơ, Phường Quảng An, Tây Hồ, Hà Nội
|
3
|
Lê Văn Vọng
|
06/06/1977
|
Việt Nam
|
Chứng minh thư nhân dân số: 013014473 do Công an Hà Nội cấp ngày
27/10/2007
|
Số 46, ngõ 306, Phố Tây Sơn, Phường Ngã Tư Sở, Quận Đống Đa, Hà Nội
|
4
|
Phạm Gia Chi Bảo
|
23/01/1973
|
Việt Nam
|
Chứng minh thư nhân dân số: 025548899 do Công an Tp.HCM cấp ngày
12/12/2012
|
Số 32 /19 Cao Thắng, Phường 05, Quận 03, Thành phố Hồ Chí Minh.
|
5
|
Vũ Đình Ánh
|
08/01/1971
|
Việt Nam
|
Chứng minh thư nhân dân số: 022288253 do Công an Thành phố Hồ Chí Minh
cấp ngày 02/7/2002.
|
Số 66, Đường D3, Phường 25, Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh.
|
Chương
II
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ; QUYỀN HẠN VÀ NGHĨA VỤ
Điều 5.
Chức năng, nhiệm vụ
1. Sử dụng nguồn tài sản của
Quỹ để hỗ trợ, tài trợ cho các đối tượng, các chương trình, dự án phù hợp với
Điều lệ Quỹ và quy định của pháp luật.
2. Tiếp nhận và quản lý tài
sản được tài trợ theo ủy quyền từ các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để thực
hiện các hoạt động theo hợp đồng ủy quyền phù hợp với Điều lệ Quỹ và quy định của
pháp luật.
3. Tiếp nhận tài sản từ các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ, hiến, tặng hoặc bằng các hình thức
khác theo quy định của pháp luật để tạo nguồn vốn của Quỹ.
Điều 6.
Quyền hạn và nghĩa vụ
1. Quyền hạn của quỹ:
a) Tổ chức, hoạt động theo
pháp luật và điều lệ đã được Bộ Nội vụ công nhận;
b) Vận động quyên góp, tài
trợ cho quỹ; tiếp nhận tài sản do các cá nhân, tổ chức trong nước và ngoài nước
tài trợ, hiến, tặng hoặc bằng các hình thức khác theo đúng mục đích của quỹ và
quy định của pháp luật. Tổ chức các hoạt động theo quy định của pháp luật để bảo
tồn và tăng trưởng tài sản quỹ;
c) Được thành lập pháp nhân
trực thuộc theo quy định của pháp luật;
d) Được quyền khiếu nại theo
quy định của pháp luật;
đ) Quỹ được phối hợp với cá
nhân, tổ chức để vận động quyên góp, vận động tài trợ cho quỹ hoặc để triển
khai các đề án, dự án cụ thể của quỹ theo quy định của pháp luật;
e) Phối hợp với các địa
phương, tổ chức, cá nhân cần sự trợ giúp để xây dựng và thực hiện các đề án tài
trợ theo mục đích hoạt động của quỹ.
2. Nghĩa vụ của quỹ:
a) Quỹ hoạt động trong lĩnh
vực nào thì phải chịu sự quản lý của cơ quan nhà nước về ngành, lĩnh vực đó và
chỉ được tiếp nhận tài trợ, vận động tài trợ trong phạm vi hoạt động theo điều
lệ của quỹ;
b) Thực hiện tài trợ đúng
theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức đã ủy quyền phù hợp với mục đích của quỹ;
c) Quỹ được thành lập từ các
nguồn tài sản hiến, tặng hoặc theo hợp đồng ủy quyền, di chúc mà không tổ chức
quyên góp và nhận tài trợ thì hàng năm phải dành tối thiểu 5% tổng số tài sản để
tài trợ cho các chương trình, dự án phù hợp với mục đích hoạt động của quỹ;
d) Lưu trữ và có trách nhiệm
cung cấp đầy đủ hồ sơ, các chứng từ, tài liệu về tài sản, tài chính của quỹ,
nghị quyết, biên bản về các hoạt động của quỹ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật;
đ) Sử dụng tài sản, tài
chính tiết kiệm và hiệu quả theo đúng mục đích của quỹ; nộp thuế, phí, lệ phí
và thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê theo quy định của pháp luật;
phải đăng ký mã số thuế và kê khai thuế theo quy định của pháp luật về thuế;
e) Chịu sự thanh tra, kiểm
tra, giám sát của cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân tài trợ và cộng đồng
theo quy định của pháp luật. Có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
nội bộ quỹ và báo cáo kết quả giải quyết với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
g) Hàng năm, quỹ có trách
nhiệm công khai các khoản đóng góp trên phương tiện thông tin đại chúng trước
ngày 31 tháng 3;
h) Khi thay đổi trụ sở chính
hoặc Giám đốc quỹ, quỹ phải báo cáo bằng văn bản với Bộ Nội vụ, Bộ Lao động,
Thương binh và Xã hội;
i) Hàng năm, quỹ phải báo
cáo tình hình tổ chức, hoạt động và tài chính với Bộ Nội vụ, Bộ Lao động,
Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và báo cáo với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi
quỹ đặt trụ sở trước ngày 31 tháng 12;
k) Thực hiện các quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến tổ chức, hoạt động của quỹ và
các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và điều lệ quỹ.
Chương
III
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 7.
Cơ cấu tổ chức
1. Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Ban Kiểm soát Quỹ.
3. Văn phòng và các phòng,
ban chuyên môn.
4. Văn phòng đại diện hoặc
chi nhánh và các đơn vị trực thuộc (nếu có).
Điều 8.
Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ là
cơ quan quản lý của Quỹ, nhân danh Quỹ để quyết định, thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của Quỹ; các thành viên phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không có
án tích. Hội đồng quản lý Quỹ có tối thiểu 03 thành viên do sáng lập viên đề cử,
trường hợp không có đề cử của sáng lập viên thành lập Quỹ, Hội đồng quản lý Quỹ
nhiệm kỳ trước bầu ra Hội đồng quản lý Quỹ nhiệm kỳ tiếp theo và được Bộ Nội vụ
công nhận. Nhiệm kỳ Hội đồng quản lý Quỹ không quá 05 năm. Hội đồng quản lý Quỹ
gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các thành viên.
2. Hội đồng quản lý Quỹ có
các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Quyết định chiến lược
phát triển và kế hoạch hoạt động hàng năm của Quỹ;
b) Quyết định các giải pháp
phát triển Quỹ; thông qua hợp đồng vay, mua, bán tài sản;
c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý Quỹ để cơ quan nhà nước
có thẩm quyền công nhận; quyết định thành lập Ban Kiểm soát Quỹ; quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc Quỹ hoặc ký và chấm dứt hợp đồng đối với
Giám đốc Quỹ trong trường hợp Giám đốc Quỹ là người do Quỹ thuê; quyết định người
phụ trách công tác kế toán và người quản lý khác quy định tại Điều lệ Quỹ;
d) Quyết định mức lương, chế
độ, chính sách khác (nếu có) đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng
quản lý quỹ, Giám đốc, người phụ trách kế toán Quỹ và người làm việc tại Quỹ
theo quy định tại Điều lệ Quỹ và theo quy định của pháp luật;
đ) Thông qua báo cáo tài
chính hằng năm, phương án sử dụng tài sản, tài chính Quỹ;
e) Quyết định cơ cấu tổ chức
quản lý Quỹ theo quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ;
g) Quyết định thành lập pháp
nhân trực thuộc Quỹ theo quy định của pháp luật; thành lập chi nhánh, văn phòng
đại diện Quỹ theo quy định tại Điều 32 Nghị định số
93/2019/NĐ-CP ;
h) Đổi tên; sửa đổi, bổ sung
Điều lệ Quỹ;
i) Quyết định giải thể hoặc
đề xuất những thay đổi về Giấy phép thành lập và công nhận Điều lệ Quỹ với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền;
k) Hội đồng quản lý Quỹ có
trách nhiệm xây dựng, ban hành: quy định về quản lý và sử dụng tài sản, tài
chính, các định mức chi tiêu của Quỹ; quy định công tác khen thưởng, kỷ luật và
giải quyết phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Quỹ; quy định về
thời gian làm việc, việc sử dụng lao động và sử dụng con dấu của Quỹ; quy định
cụ thể việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, thành viên Hội
đồng quản lý; quy định cụ thể việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc hoặc
chấm dứt hợp đồng lao động đối với Giám đốc Quỹ và Quy chế làm việc của Hội đồng
quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ; các quy định trong nội bộ Quỹ phù hợp với quy định
của Điều lệ Quỹ và quy định của pháp luật.
l) Các nhiệm vụ và quyền hạn
khác theo quy định của Nghị định số 93/2019/NĐ-CP và Điều
lệ Quỹ.
3. Nguyên tắc hoạt động của
Hội đồng quản lý Quỹ:
a) Cuộc họp của Hội đồng quản
lý Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ triệu tập và chủ trì. Hội đồng quản lý
Quỹ họp định kỳ 06 (sáu) tháng một lần, có thể họp bất thường theo yêu cầu của
2/3 (hai phần ba) số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ. Cuộc họp của Hội đồng quản
lý Quỹ được coi là hợp lệ khi có 2/3 (hai phần ba) số thành viên Hội đồng quản
lý Quỹ tham gia;
b) Mỗi thành viên Hội đồng
quản lý Quỹ có một phiếu biểu quyết. Trong trường hợp số thành viên có mặt tại
cuộc họp không đầy đủ, người chủ trì cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ xin ý kiến bằng
văn bản, ý kiến bằng văn bản của thành viên vắng mặt có giá trị như ý kiến của
thành viên có mặt tại cuộc họp;
c) Các quyết định của Hội đồng
quản lý Quỹ được thông qua khi có 2/3 (hai phần ba) thành viên Hội đồng quản lý
Quỹ biểu quyết tán thành.
Điều 9.
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
1. Chủ tịch Hội đồng quản lý
Quỹ là công dân Việt Nam, là người đại diện theo pháp luật của Quỹ, chịu trách
nhiệm trước pháp luật về các hoạt động của Quỹ. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
do Hội đồng quản lý Quỹ bầu và có nhiệm kỳ cùng với nhiệm kỳ của Hội đồng quản
lý Quỹ.
2. Nhiệm vụ của Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ:
a) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc
chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ;
b) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc
chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng quản lý Quỹ hoặc để lấy
ý kiến các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ;
c) Triệu tập và chủ trì cuộc
họp Hội đồng quản lý Quỹ hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên Hội đồng
quản lý Quỹ;
d) Giám sát hoặc tổ chức
giám sát việc thực hiện các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
đ) Thay mặt Hội đồng quản lý
Quỹ ký các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
e) Các quyền và nhiệm vụ
khác theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp vắng mặt thì
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ thực hiện nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều
10. Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
1. Phó Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ bầu và có nhiệm kỳ cùng với nhiệm kỳ của Hội đồng
quản lý Quỹ.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ có nhiệm vụ giúp Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ điều hành các hoạt động của
Quỹ theo sự phân công của Hội đồng quản lý Quỹ và thực hiện nhiệm vụ theo sự ủy
quyền của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều
11. Ban Kiểm soát Quỹ
1. Ban Kiểm soát Quỹ do Chủ
tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định thành lập theo nghị quyết của Hội đồng quản
lý Quỹ. Ban Kiểm soát có ít nhất 03 (ba) thành viên, gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng
ban và ủy viên.
2. Ban Kiểm soát Quỹ hoạt động
độc lập và có nhiệm vụ sau:
a) Kiểm tra, giám sát hoạt động
của Quỹ theo Điều lệ và các quy định của pháp luật;
b) Báo cáo, kiến nghị với Hội
đồng quản lý Quỹ về kết quả kiểm tra, giám sát và tình hình tài chính của Quỹ;
c) Trường hợp có vấn đề phát
sinh, Ban Kiểm soát Quỹ có quyền gửi văn bản báo cáo và yêu cầu Hội đồng quản
lý Quỹ xem xét, giải quyết theo quy định của Điều lệ Quỹ và quy định của pháp
luật.
3. Tiêu chuẩn thành viên Ban
kiểm soát Quỹ: Người có đủ năng lực hành vi dân sự, không thuộc đối tượng bị cấm
thành lập và quản lý doanh nghiệp theo quy định của luật doanh nghiệp; có sức
khỏe, am hiểu pháp luật về quỹ xã hội, quỹ từ thiện. Trong Ban kiểm soát Quỹ,
phải có ít nhất một thành viên có chuyên môn về kế toán. Những người thuộc trường
hợp sau đây không được làm thành viên Ban kiểm soát Quỹ:
a) Thành viên Ban sáng lập
Quỹ;
b) Người đang bị truy cứu
trách nhiệm hình sự hoặc đang chấp hành hình phạt tù hoặc bị toà án tước quyền
hành nghề vì phạm các tội buôn lậu, làm hàng giả, buôn bán hàng giả, kinh doanh
trái phép, trốn thuế, lừa dối khách hàng và các tội khác theo quy định của pháp
luật.
Điều
12. Giám đốc Quỹ
1. Giám đốc Quỹ do Hội đồng
quản lý Quỹ bổ nhiệm trong số thành viên Hội đồng hoặc thuê người khác làm Giám
đốc Quỹ.
2. Giám đốc Quỹ là người điều
hành công việc hằng ngày của Quỹ, chịu sự giám sát của Hội đồng quản lý Quỹ, chịu
trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về việc thực hiện các
quyền và nhiệm vụ được giao. Nhiệm kỳ của Giám đốc Quỹ không quá 05 (năm) năm,
có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
3. Giám đốc Quỹ có các nhiệm
vụ và quyền hạn sau đây:
a) Điều hành và quản lý các
hoạt động của Quỹ, chấp hành các định mức chi tiêu của Quỹ theo đúng nghị quyết
của Hội đồng quản lý, Điều lệ Quỹ và các quy định của pháp luật;
b) Ban hành các văn bản thuộc
trách nhiệm điều hành của Giám đốc và chịu trách nhiệm về các quyết định của
mình;
c) Báo cáo định kỳ về tình
hình hoạt động của Quỹ với Hội đồng quản lý Quỹ và cơ quan có thẩm quyền;
d) Chịu trách nhiệm quản lý
tài sản của Quỹ theo Điều lệ Quỹ và các quy định của pháp luật về quản lý tài
chính, tài sản;
đ) Đề nghị Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ bổ nhiệm Phó Giám đốc và lãnh đạo các đơn vị trực thuộc;
e) Các nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định của Điều lệ Quỹ và quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều
13. Phụ trách kế toán của Quỹ
1. Người phụ trách kế toán
Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Quỹ
và thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về tiêu chuẩn, điều kiện bổ
nhiệm, bãi miễn, thay thế phụ trách kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán.
2. Người được giao phụ trách
kế toán của Quỹ có trách nhiệm giúp Giám đốc Quỹ tổ chức, thực hiện công tác kế
toán, thống kê của Quỹ; xây dựng trình Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ ban
hành Quy chế quản lý tài chính của Quỹ; tổ chức hoạch toán, thống kê kế toán,
phản ánh chính xác, đầy đủ các số liệu tình hình thu chi, hoạt động hỗ trợ của
Quỹ; thực hiện báo cáo tổng kết, kiểm toán, báo cáo tài chính theo quy định.
3. Không được bổ nhiệm người
có tiền án, tiền sự, bị kỷ luật vì tham ô, xâm phạm tài sản nhà nước và vi phạm
các chính sách, chế độ quản lý kinh tế, tài chính mà chưa được xóa án tích làm
phụ trách kế toán của Quỹ.
4. Trường hợp sáp nhập, hợp
nhất, chia, tách, giải thể Quỹ hoặc trường hợp phụ trách kế toán của Quỹ chuyển
công việc khác thì người phụ trách kế toán phải hoàn thành việc quyết toán trước
khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể Quỹ hoặc nhận việc khác và vẫn phải
chịu trách nhiệm về các số liệu, báo cáo kế toán trong giai đoạn mình phụ trách
cho đến khi bàn giao xong công việc cho người khác.
Điều
14. Văn phòng, các phòng ban chuyên môn
1. Văn phòng Quỹ có nhiệm vụ
tham mưu, thực hiện các hoạt động của Quỹ; điều phối các hoạt động, công tác
hành chính và các nhiệm vụ khác của Quỹ.
2. Trong quá trình hoạt động,
Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định thành lập các phòng ban chuyên môn có
nhiệm vụ tham mưu, giúp Quỹ vận động, quyên góp, tài trợ, hỗ trợ, thực hiện các
hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ.
Điều
15. Chi nhánh, văn phòng đại diện và đơn vị trực thuộc (nếu có)
1. Quỹ có phạm vi hoạt động
toàn quốc hoặc liên tỉnh được thành lập chi nhánh hoặc văn phòng đại diện ở các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với đặt trụ sở chính của quỹ và gửi
01 bộ hồ sơ thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập quỹ
theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định này và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi
quỹ đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện.
2. Chi nhánh, văn phòng đại
diện là đơn vị phụ thuộc của quỹ; hoạt động theo quy định của pháp luật và điều
lệ quỹ. Quỹ chịu trách nhiệm về hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện.
3. Hoạt động của chi nhánh,
văn phòng đại diện của quỹ chịu sự quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi quỹ đặt chi nhánh, văn phòng đại diện.
4. Trong thời hạn 30 ngày
làm việc kể từ ngày Quỹ có quyết định thành lập chi nhánh hoặc văn phòng đại diện
ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với trụ sở chính của Quỹ thì
Quỹ gửi 01 bộ hồ sơ thông báo cho Bộ Nội vụ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi Quỹ
đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện.
Chương
IV
VẬN ĐỘNG, TIẾP
NHẬN TÀI TRỢ, ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN HỖ TRỢ
Điều
16. Vận động quyên góp, tiếp nhận tài trợ
1. Quỹ được vận động quyên
góp, vận động tài trợ trong nước và nước ngoài nhằm thực hiện mục đích hoạt động
theo quy định của Điều lệ Quỹ và theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản vận động quyên
góp, tài trợ của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước cho Quỹ phải được nộp
ngay vào Quỹ theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước, đồng thời công khai thông
tin qua trang thông tin điện tử của tổ chức (nếu có) để công chúng và các nhà
tài trợ có điều kiện kiểm tra, giám sát.
3. Việc tổ chức vận động
đóng góp hỗ trợ khắc phục khó khăn chỉ thực hiện khi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn,
sự cố nghiêm trọng làm thiệt hại lớn về người và tài sản của nhân dân. Hội đồng
quản lý Quỹ quyết định tổ chức vận động đóng góp và thực hiện hỗ trợ theo hướng
dẫn của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc Hội Chữ thập đỏ Việt
Nam.
4. Đối với khoản tài trợ,
quyên góp, ủng hộ khắc phục hậu quả lũ lụt, thiên tai, cứu trợ khẩn cấp thực hiện
chi đầy đủ 100% ngay sau khi nhận được tiền và tài sản. Đối với những khoản tài
trợ có mục đích, mục tiêu phải thực hiện đúng theo yêu cầu của nhà tài trợ.
Điều
17. Nguyên tắc vận động quyên góp, tiếp nhận tài trợ
1. Việc vận động tài trợ, vận
động quyên góp tiền, hiện vật, công sức của cá nhân, tổ chức phải trên cơ sở tự
nguyện với lòng hảo tâm, Quỹ không tự đặt ra mức huy động đóng góp tối thiểu để
buộc cá nhân, tổ chức thực hiện.
2. Việc quyên góp, tiếp nhận,
quản lý, sử dụng tiền, hiện vật từ cá nhân, tổ chức đóng góp cho Quỹ phải công
khai, minh bạch và phải chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát theo quy định của
pháp luật.
3. Nội dung vận động quyên
góp, tiếp nhận tài trợ phải công khai, minh bạch, bao gồm: mục đích vận động
quyên góp, tài trợ; kết quả vận động quyên góp, tài trợ; việc sử dụng, kết quả
sử dụng và báo cáo quyết toán.
4. Hình thức công khai bao gồm:
a) Niêm yết công khai tại
nơi tiếp nhận quyên góp, tài trợ và nơi nhận cứu trợ, trợ giúp;
b) Thông báo trên phương tiện
thông tin đại chúng;
c) Cung cấp thông tin theo
yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Điều
18. Đối tượng, điều kiện nhận hỗ trợ, tài trợ
1. Đối tượng nhận hỗ trợ,
tài trợ:
a) Các bệnh nhân mắc bệnh hiểm
nghèo, đặc biệt là các bệnh nhi;
b) Trẻ em nghèo, học sinh,
sinh viên nghèo hiếu học, người già neo đơn, các hộ gia đình có hoàn cảnh khó
khăn, các đối tượng khác thuộc diện khó khăn, yếu thế cần sự trợ giúp của xã hội;
c) Nạn nhân, thân nhân của nạn
nhân bị ảnh hưởng bởi thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, tai nạn.
d) Các chương trình từ thiện
theo yêu cầu của nhà tài trợ phù hợp quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ.
2. Điều kiện, mức hỗ trợ,
tài trợ:
Hội đồng quản lý Quỹ quy định
cụ thể đối tượng, điều kiện được nhận hỗ trợ, tài trợ; mức hỗ trợ, tài trợ với
từng đối tượng; thủ tục hồ sơ, quy trình xét hỗ trợ, tài trợ phù hợp với Điều lệ
Quỹ và quy định của pháp luật.
Chương
V
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
TÀI SẢN, TÀI CHÍNH
Điều
19. Nguồn thu
1. Thu từ đóng góp tự nguyện,
tài trợ hợp pháp của cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của
pháp luật. Nguồn thu của Quỹ không bao gồm nguồn tài sản của các sáng lập viên.
2. Thu từ hoạt động cung cấp
dịch vụ hoặc từ các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
3. Kinh phí do ngân sách nhà
nước hỗ trợ (nếu có), bao gồm:
a)Thực hiện các nhiệm vụ do
cơ quan nhà nước giao;
b) Thực hiện các dịch vụ
công, đề tài nghiên cứu khoa học, các chương trình mục tiêu, đề án do Nhà nước
đặt hàng.
4. Thu từ tiền lãi tiền gửi,
lãi trái phiếu Chính phủ.
5. Thu từ các khoản thu hợp
pháp khác (nếu có).
Điều
20. Sử dụng Quỹ
1. Chi tài trợ, bao gồm: Tài
trợ cho các chương trình, các đề án nhằm mục đích nhân đạo, từ thiện theo điều
lệ quỹ. Tài trợ theo sự ủy nhiệm của cá nhân, tổ chức và thực hiện các dự án
tài trợ có địa chỉ theo quy định của pháp luật. Tài trợ cho tổ chức, cá nhân
phù hợp với mục đích của quỹ.
2. Đối với việc vận động, tiếp
nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục
khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm
nghèo thực hiện theo quy định của Chính phủ về vận động, tiếp nhận, phân phối
và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn do
thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo.
3. Việc tiếp nhận, sử dụng
viện trợ từ tổ chức phi chính phủ nước ngoài thực hiện theo quy định của Chính
phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài và
các văn bản liên quan.
4. Chi thực hiện các dịch vụ
công, đề tài nghiên cứu khoa học, các chương trình mục tiêu, đề án do Nhà nước
đặt hàng hoặc các nhiệm vụ khác do cơ quan nhà nước giao.
5. Chi cho hoạt động quản lý
quỹ.
6. Mua trái phiếu Chính phủ,
gửi tiết kiệm đối với tiền nhàn rỗi của quỹ (không bao gồm kinh phí ngân sách
nhà nước cấp, nếu có).
7. Chi thực hiện hoạt động
cung cấp dịch vụ hoặc các hoạt động khác.
Điều
21. Nội dung chi cho hoạt động quản lý Quỹ
1. Nội dung chi cho hoạt động
quản lý Quỹ bao gồm:
a) Chi tiền lương và các khoản
phụ cấp cho bộ máy quản lý Quỹ;
b) Chi bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và các khoản đóng góp theo quy định;
c) Chi thuê trụ sở làm việc
(nếu có);
d) Chi mua sắm, sửa chữa vật
tư văn phòng, tài sản phục vụ hoạt động của Quỹ;
đ) Chi thanh toán dịch vụ
công cộng phục vụ hoạt động của Quỹ;
e) Chi các khoản công tác
phí phát sinh đi làm các nhiệm vụ vận động, tiếp nhận, vận chuyển, phân phối tiền,
hàng cứu trợ.
g) Các khoản chi khác có
liên quan đến hoạt động của Quỹ.
2. Định mức chi hoạt động quản
lý Quỹ:
a) Hội đồng quản lý Quỹ quy
định cụ thể tỷ lệ chi cho hoạt động quản lý Quỹ, tối đa không quá 5% (năm phần
trăm) tổng thu hàng năm của Quỹ (không bao gồm các khoản: Tài trợ bằng hiện vật,
tài trợ của Nhà nước để thực hiện nhiệm vụ, đề tài nghiên cứu khoa học, các
chương trình mục tiêu, đề án do Nhà nước đặt hàng và các khoản tài trợ có số tiền,
địa chỉ của người nhận);
b) Trường hợp nhu cầu chi thực
tế cho hoạt động quản lý Quỹ vượt quá 5% (năm phần trăm) tổng thu hàng năm của
Quỹ, Hội đồng quản lý Quỹ quy định mức chi nhưng tối đa không quá 10% tổng thu
hàng năm của quỹ;
c) Trường hợp chi phí quản
lý của Quỹ đến cuối năm không sử dụng hết được chuyển sang năm sau tiếp tục sử
dụng theo quy định.
Điều 22.
Quản lý tài chính, tài sản của Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ ban
hành các quy định về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, các định mức chi
tiêu của Quỹ; phê duyệt tỷ lệ chi cho hoạt động quản lý Quỹ, chuẩn y kế hoạch
tài chính và xét duyệt quyết toán tài chính hàng năm của Quỹ.
2. Ban Kiểm soát Quỹ có
trách nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ và báo cáo, kiến nghị với Hội
đồng quản lý về tình hình tài sản, tài chính của Quỹ.
3. Giám đốc Quỹ chấp hành
các quy định về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, nguồn thu, các định mức
chi tiêu của Quỹ theo đúng nghị quyết của Hội đồng quản lý trên cơ sở nhiệm vụ
hoạt động đã được Hội đồng quản lý Quỹ thông qua; không được sử dụng tài sản,
tài chính Quỹ vào các hoạt động khác ngoài tôn chỉ, mục đích của Quỹ.
4. Hội đồng quản lý Quỹ và
Giám đốc Quỹ có trách nhiệm công khai tình hình tài sản, tài chính Quỹ hàng
quý, năm theo các nội dung sau:
a) Danh sách, số tiền, hiện
vật đóng góp, tài trợ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân cho Quỹ;
b) Danh sách, số tiền, hiện
vật tổ chức, cá nhân được nhận từ Quỹ; công khai kết quả sử dụng và quyết toán
thu, chi từng khoản đóng góp;
c) Báo cáo tình hình tài sản,
tài chính và quyết toán quý, năm của Quỹ theo từng nội dung thu, chi theo Luật
kế toán và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
5. Đối với các khoản chi
theo từng đợt vận động, việc báo cáo được thực hiện theo quy định hiện hành về
vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ
nhân dân khắc phục khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm
nghèo.
6. Quỹ phải thực hiện công
khai báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán Quỹ và kết luận của kiểm toán (nếu
có) hàng năm theo quy định hiện hành, dưới các hình thức sau:
a) Niêm yết công khai tại trụ
sở của Quỹ hoặc nơi tiếp nhận quyên góp, tài trợ và nơi nhận tài trợ;
b) Đăng tải trên website Quỹ;
thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng;
c) Cung cấp thông tin theo
yêu cầu của nhà tài trợ, cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Điều
23. Xử lý tài sản của Quỹ khi hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, tạm đình chỉ và
giải thể
1. Trường hợp quỹ được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép sáp nhập, hợp nhất, chia, tách thì toàn bộ
tiền và tài sản của quỹ phải được tiến hành kiểm kê và có biên bản kiểm kê trước
khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách; tuyệt đối không được phân chia tài sản của
quỹ. Tiền và tài sản của quỹ mới được sáp nhập, hợp nhất, chia, tách phải bằng
tổng số tiền và tài sản của quỹ trước khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách theo
biên bản kiểm kê tiền và tài sản. Tổng số tiền và tài sản của các quỹ mới được
chia, tách phải bằng với số tiền và tài sản của quỹ trước khi chia, tách theo
biên bản kiểm kê tiền và tài sản.
2. Trường hợp quỹ bị đình chỉ
hoạt động có thời hạn thì toàn bộ tiền và tài sản của quỹ phải được kiểm kê và
giữ nguyên hiện trạng tài sản. Trong thời gian bị đình chỉ có thời hạn hoạt động,
quỹ chỉ được chi các khoản có tính chất thường xuyên cho bộ máy hoạt động đến
khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Trường hợp quỹ bị giải thể,
không được phân chia tài sản của quỹ. Việc bán, thanh lý tài sản của quỹ thực
hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
4. Toàn bộ số tiền hiện có của
quỹ và tiền thu được do bán, thanh lý tài sản của quỹ khi quỹ giải thể được thanh
toán theo thứ tự sau:
a) Chi phí giải thể quỹ;
b) Các khoản nợ lương, trợ cấp
thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động theo quy định
của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập
thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
c) Nợ thuế và các khoản phải
trả khác.
5. Đối với tài sản, tài
chính tự có của quỹ và tài sản, tài chính của tổ chức trong và ngoài nước tài
trợ còn lại của quỹ do cơ quan thuộc cấp nào cho phép thành lập thì được nộp
vào ngân sách cấp đó. Đối với tài sản do ngân sách nhà nước cấp hoặc có nguồn gốc
từ ngân sách nhà nước (nếu có) quỹ thực hiện chuyển giao cho Nhà nước để thực
hiện xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý sử dụng tài sản công.
Chương
VI
HỢP NHẤT, SÁP
NHẬP, CHIA, TÁCH, ĐỔI TÊN; ĐÌNH CHỈ CÓ THỜI HẠN HOẠT ĐỘNG VÀ GIẢI THỂ QUỸ
Điều
24. Hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, đổi tên Quỹ
1. Việc hợp nhất, sáp nhập,
chia, tách, đổi tên Quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 39 Nghị
định số 93/2019/NĐ-CP ngày 25/11/2019 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của
quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
2. Hội đồng quản lý Quỹ có
trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, đổi
tên Quỹ theo quy định của pháp luật.
Điều
25. Đình chỉ có thời hạn hoạt động của Quỹ
1. Việc đình chỉ có thời hạn
hoạt động của Quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 40 Nghị định
số 93/2019/NĐ-CP ngày 25/11/2019 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ
xã hội, quỹ từ thiện.
2. Hội đồng quản lý Quỹ có
trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định đình chỉ có thời hạn hoạt động của Quỹ
theo quy định của pháp luật.
Điều
26. Giải thể Quỹ
1. Việc giải thể Quỹ thực hiện
theo quy định tại Điều 41 Nghị định số 93/2019/NĐ-CP ngày
25/11/2019 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
2. Hội đồng quản lý Quỹ có
trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định giải thể Quỹ theo quy định của pháp luật.
Chương
VII
KHEN THƯỞNG VÀ
KỶ LUẬT
Điều
27. Khen thưởng
1. Tổ chức, cá nhân có nhiều
đóng góp cho hoạt động của Quỹ sẽ được Hội đồng quản lý Quỹ khen thưởng hoặc được
Hội đồng quản lý Quỹ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng theo
quy định của pháp luật.
2. Hội đồng quản lý Quỹ quy
định cụ thể hình thức, thẩm quyền, trình tự xét khen thưởng trong nội bộ Quỹ
phù hợp quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ.
Điều
28. Kỷ luật
1. Tổ chức thuộc Quỹ, những
người làm việc tại Quỹ vi phạm quy định của Điều lệ này, tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật: Khiển trách, cảnh cáo; bị bãi miễn chức vụ (nếu
có); hoặc chấm dứt hợp đồng lao động đối với cá nhân; bị giải thể theo quy định
đối với tổ chức. Nếu gây thiệt hại vật chất phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
2. Hội đồng quản lý Quỹ quy
định cụ thể hình thức, thẩm quyền, trình tự xét kỷ luật trong nội bộ Quỹ phù hợp
quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ.
Chương
VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều
29. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ
Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ
Quỹ phải được ít nhất 2/3 (hai phần ba) thành viên Hội đồng quản lý Quỹ thông
qua và phải được Bộ trưởng Bộ Nội vụ công nhận.
Điều
30. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ (sửa đổi, bổ
sung) Quỹ Hiểu về trái tim có 8 (tám) Chương, 30 (ba mươi) Điều và có hiệu lực
thi hành kể từ ngày được Bộ trưởng Bộ Nội vụ công nhận.
2. Căn cứ các quy định pháp
luật về quỹ xã hội, quỹ từ thiện và Điều lệ Quỹ đã được công nhận, Hội đồng quản
lý Quỹ Hiểu về trái tim có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ
này./.