ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 43/QĐ-UBND
|
Điện Biên,
ngày 03 tháng 02 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V:
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO NHANH VÀ BỀN VỮNG TỈNH ĐIỆN BIÊN GIAI ĐOẠN
2011 - 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008
của Chính phủ về Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững tại 61 huyện nghèo;
Căn cứ Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của
Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày18/11/2011 của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Điện Biên về Chương trình giảm nghèo nhanh và bền
vững giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 267/NQ-HĐND ngày 30/12/2011
của HĐND tỉnh Điện Biên về việc Phê duyệt Chương trình giảm nghèo nhanh và bền
vững tỉnh Điện Biên giai đoạn 2006-2010, định hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương
trình giảm nghèo nhanh và bền vững tỉnh Điện Biên giai đoạn 2011 - 2015, định
hướng đến năm 2020, với các nội dung chủ yếu như sau:
I. QUAN ĐIỂM, TƯ TƯỞNG CHỈ ĐẠO
1. Xác định giảm nghèo gắn với bảo đảm an sinh xã hội
là nhiệm vụ chiến lược lâu dài, có ý nghĩa to lớn cả về chính trị, xã hội, quốc
phòng, an ninh, thể hiện đạo lý tốt đẹp của dân tộc. Giảm nghèo là nhiệm vụ
quan trọng của cả hệ thống chính trị, trước hết của cấp ủy Đảng, chính quyền,
Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và sự vươn lên thoát nghèo của người nghèo.
2. Phát huy truyền thống và sức mạnh đoàn kết các dân
tộc, đẩy mạnh phát triển kinh tế, tập trung giảm nghèo nhanh và bền vững; thu
hút, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư phát triển, trên cơ sở khai thác
tốt tiềm năng, lợi thế của tỉnh.
3. Thực hiện chương trình giảm nghèo đồng bộ với xây
dựng nông thôn mới và thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn như: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, cơ
cấu lao động, áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông - lâm nghiệp, phát
triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, nguồn nhân lực, xây dựng đời sống văn hóa
và xây dựng nông thôn mới… đẩy nhanh giảm nghèo trên địa bàn 04 huyện nghèo;
đồng thời, tiếp tục đầu tư cho các huyện nghèo, xã nghèo, xã biên giới, xã,
thôn bản đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc ít người, tích cực góp phần
phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo nhanh và bền vững.
II. MỤC TIÊU GIAI ĐOẠN 2011-2015,
ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
1. Mục tiêu chung
Điều kiện sống của người nghèo được cải thiện rõ rệt,
trước hết là về y tế, giáo dục, văn hóa, nước sinh hoạt, nhà ở; phấn đấu 95% số
hộ nghèo được tiếp cận các dịch vụ xã hội. Thu nhập bình quân của hộ nghèo tăng
1,87 lần vào năm 2015 và 3,5 lần vào năm 2020. Tỷ lệ hộ nghèo bình quân giảm
4%/năm (riêng các huyện nghèo, xã nghèo giảm 4,5-5%/năm).
Mỗi năm tạo thêm khoảng 8.000-8.500 việc làm mới, tăng
tỷ lệ lao động phi nông nghiệp lên 32,4%, nâng thời gian sử dụng lao động ở
nông thôn lên 88%; giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị xuống còn 3,2%
vào năm 2015.
2. Các chỉ tiêu cụ thể
- Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hằng năm giai đoạn
2011-2015 đạt trên 12%/năm (GDP bình quân đầu người năm 2015 đạt 1.100
USD/người/năm), định hướng đến năm 2020 GDP bình quân đầu người đạt trên 2.000
USD/người/năm.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2015 còn dưới 31,29%
(giảm 4%/năm), định hướng đến năm 2020 tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 15%.
- 100% số xã có đường ô tô đến trung tâm đi lại được
quanh năm; trên 85% phòng học kiên cố; trên 80% số hộ dân được dùng điện; 20%
số xã cơ bản đạt tiêu chuẩn nông thôn mới.
- Toàn tỉnh đạt chuẩn phổ cập tiểu học đúng độ tuổi
mức độ hai và đạt chuẩn phổ cấp giáo dục mầm non 5 tuổi; duy trì và nâng cao
chất lượng phổ cập trung học cơ sở; học sinh các cấp lên lớp đạt trên 98%; học
sinh tốt nghiệp đạt trên 90%; trên 46% số trường đạt chuẩn quốc gia.
- Mỗi năm đào tạo nghề từ 7.000-8.000 lao động, nâng
tỷ lệ lao động được đào tạo lên 44,8% vào năm 2015 và 65% vào năm 2020.
III. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Phát triển cơ sở hạ tầng các
xã và địa bàn khó khăn
- Hoàn thành nâng cấp cải tạo hệ thống đường vành đai
biên giới, đường từ huyện đến xã, liên xã, đảm bảo giao thông thông suốt giữa
các vùng; mỗi năm mở mới, kiên cố hóa 100 km đường giao thông nông thôn.
- Sửa chữa, nâng cấp và xây dựng mới các công trình
thủy lợi, chủ động nước tưới cho cây trồng, nuôi trồng thủy sản, kết hợp với
cấp nước sinh hoạt; phấn đấu đến năm 2015 có đủ hệ thống thủy lợi tưới tiêu
thêm cho trên 1.000 ha, đến năm 2020 có thêm trên 1.500 ha. Hoàn thành đầu tư
lưới điện quốc gia đến các xã vào năm 2015. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất
trường, lớp học, nhà công vụ giáo viên và nhà ở cho học sinh bán trú được kiên
cố hóa.
- Triển khai thực hiện chương trình đầu tư xây dựng và
nâng cấp các cơ sở y tế, phấn đấu đến năm 2015 hoàn thành nâng cấp bệnh viện đa
khoa tỉnh, xây dựng và nâng cấp các bệnh viện đa khoa cấp huyện, phòng khám đa
khoa khu vực, trạm y tế xã. Đến năm 2015 có 72% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn
quốc gia về y tế; năm 2020 có 100% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế.
2. Đẩy mạnh sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ trên địa bàn các huyện, xã khó khăn; xây dựng các mô hình sản
xuất tạo thu nhập và lợi ích kinh tế cao
Tập trung rà soát, điều chỉnh các quy hoạch, gắn với
cơ chế, chính sách hỗ trợ phù hợp, nhằm tập trung nguồn lực khai thác có hiệu
quả tiềm năng, lợi thế để phát triển nhanh, bền vững các ngành kinh tế theo
hướng sản xuất hàng hóa:
- Đẩy mạnh phát triển các vùng chuyên canh cây công
nghiệp, tập trung phát triển cây cao su, chè, cà phê; khuyến khích các thành
phần kinh tế đầu tư mở rộng diện tích và xây dựng cơ sở chế biến, gắn với tiêu
thụ sản phẩm.
- Bảo vệ và mở rộng quỹ đất trồng lúa; đẩy mạnh khuyến
nông, khuyến lâm, áp dụng tiến bộ khoa công nghệ, nhất là giống mới vào sản
xuất; ổn định và từng bước giảm dần diện tích trên nương, thực hiện thâm canh
tăng vụ, tăng năng suất lúa nước ở các khu vực sản xuất lúa trọng điểm, bảo đảm
an ninh lương thực, tạo ra lượng hàng hóa có giá trị kinh tế cao. Đồng thời,
tiếp tục thực hiện tốt chính sách khai hoang; xây dựng và kiên cố hóa hệ thống
thủy lợi, đáp ứng yêu cầu thâm canh tăng vụ.
- Chuyển đổi mạnh hình thức chăn nuôi gia súc tự cung,
tự cấp, thả rông, nhỏ lẻ sang chăn nuôi trang trại theo hướng sản xuất hàng
hóa; phấn đấu tốc độ tăng trưởng 5,5-6%/năm, trước mắt triển khai phát triển
đàn trâu, bò theo chương trình sản xuất hàng hóa của tỉnh.
- Hoàn chỉnh quy hoạch sản xuất và giao đất, giao rừng,
cùng với thực hiện các chính sách hỗ trợ khoanh nuôi, bảo vệ, trồng rừng; khuyến
khích các thành phần kinh tế, hộ nông dân đầu tư trồng rừng, gắn với chế biến,
tiêu thụ sản phẩm, góp phần tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo bền vững.
- Đầu tư phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản
(cà phê, chè, mủ cao su, gạo đặc sản, gỗ ...) phù hợp với quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội. Khuyến khích các thành phần kinh tế và hộ nông dân khôi phục
phát triển các làng nghề thủ công, phục vụ đời sống và hoạt động du lịch, tạo
chuyển dịch cơ cấu lao động, tăng thu nhập cho người lao động.
- Mở rộng mạng lưới, nâng cao chất lượng dịch vụ ở
vùng nông thôn, vùng cao, biên giới. Đổi mới và xây dựng các mô hình kinh tế,
hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn. Có chính sách khuyến khích
phát triển mối liên kết giữa hộ nông dân với doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức
khoa học, hiệp hội ngành hàng và thị trường tiêu thụ sản phẩm để hỗ trợ kinh tế
hộ phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, trang trại với quy mô phù hợp.
- Đổi mới, phát triển kinh hợp tác xã phù hợp với
nguyên tắc tổ chức và cơ chế thị trường; hỗ trợ kinh tế tập thể về đào tạo cán
bộ quản lý, lao động kỹ thuật...; tiếp cận các nguồn vốn, trợ giúp và chuyển
giao tiến bộ kỹ thuật công nghệ, xúc tiến thương mại và các dự án phát triển
nông thôn; làm tốt dịch vụ đầu vào, chế biến, tiêu thụ sản phẩm cho nông dân.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia hoạt
động thương mại tại các khu vực biên giới, nông thôn, vùng cao để lưu thông hàng
hóa thuận tiện phục vụ nhân dân. Phát triển các loại hình dịch vụ về tài chính,
vật tư nông nghiệp, vận tải, thú y, bảo vệ thực vật, sửa chữa cơ khí, lưu thông
hàng hóa phục vụ sản xuất và nâng cao đời sống dân cư nông thôn.
3. Phát triển nguồn nhân lực theo
hướng đảm bảo về số lượng, có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế
- xã hội và xu thế hội nhập quốc tế
- Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở các cấp
học. Xây dựng hệ thống trường, lớp, đội ngũ cán bộ, giáo viên đủ, đạt chuẩn và
trên chuẩn. Đổi mới phương pháp dạy và học các chương trình giáo dục phù hợp;
định hướng nghề nghiệp cho học sinh.
- Thực hiện xã hội hóa giáo dục và chủ trương đa dạng
hóa các loại hình học tập đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân.
- Triển khai thực hiện các dịch vụ y tế chăm sóc sức
khỏe nhân dân, với các chương trình: Kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe
sinh sản, phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em, phòng chống các bệnh xã hội -
HIV/AIDS, các chương trình y tế quốc gia.
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng lao
động, năng lực quản lý cho cán bộ, công chức, viên chức, đặc biệt chú ý đến
nhóm nhân lực lãnh đạo quản lý và nhân lực hành chính công cấp xã.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án “Đào tạo nghề
cho lao động nông thôn đến năm 2020” theo Quyết định 1956 của Chính phủ; chú
trọng rèn luyện nâng cao kỹ năng, tác phong làm việc cho người lao động. Phân
bổ nhân lực đảm bảo cơ cấu hợp lý giữa các ngành nghề, khu vực.
- Xây dựng các phương án đào tạo, chính sách thu hút,
ưu đãi để từng bước cân đối nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu phát triển.
4. Thực hiện các chính sách hỗ trợ
huyện nghèo, xã nghèo, hộ nghèo, người nghèo, các chính sách an sinh xã hội
a) Hỗ trợ sản xuất, dạy nghề, tạo việc làm, tăng thu
nhập cho người nghèo:
- Tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo tiếp cận các
nguồn vốn, gắn với hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến công
và chuyển giao kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất; thực hiện có hiệu quả chính
sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo, đặc biệt là người nghèo khuyết tật, chủ
hộ là phụ nữ, các đối tượng chính sách khác.
- Thực hiện tốt đào tạo nghề cho lao động nông thôn,
nhất là lao động nghèo; ưu tiên nguồn lực đầu tư cơ sở trường, lớp học, thiết
bị, đào tạo giáo viên dạy nghề; gắn dạy nghề với tạo việc làm đối với lao động
nghèo. Mở rộng diện áp dụng chính sách hỗ trợ xuất khẩu lao động đối với lao
động nghèo.
b) Hỗ trợ về giáo dục - đào tạo:
- Thực hiện có hiệu quả chính sách miễn, giảm học phí,
hỗ trợ học bổng, trợ cấp xã hội và hỗ trợ chi phí học tập đối với học sinh
nghèo ở các cấp học, bậc học; chính sách tín dụng ưu đãi đối với học sinh, sinh
viên.
- Thực hiện chính sách ưu đãi, thu hút đối với giáo
viên công tác ở địa bàn nghèo, khó khăn; khuyến khích xây dựng và mở rộng “quỹ
khuyến học”; ưu tiên đầu tư để đạt chuẩn cơ sở trường, lớp học ở các xã nghèo,
thôn bản đặc biệt khó khăn.
c) Hỗ trợ về y tế:
- Thực hiện tốt chính sách khám chữa bệnh bảo hiểm y
tế cho người nghèo, hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế đối với hộ cận nghèo; xây dựng
chính sách hỗ trợ người nghèo mắc bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo; chính sách hỗ trợ
cung cấp dinh dưỡng cho phụ nữ, trẻ em nghèo.
- Tăng cường thực hiện chính sách ưu đãi, thu hút đối
với cán bộ y tế công tác ở địa bàn nghèo, khó khăn. Ưu tiên đầu tư để hoàn
thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị bệnh viện huyện và đạt chuẩn quốc gia y tế
xã ở các huyện, xã nghèo.
d) Hỗ trợ về nhà ở:
Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo
khu vực nông thôn, miền núi để cải thiện nhà ở, ưu tiên người nghèo là người
cao tuổi, người khuyết tật. Xây dựng cơ chế, chính sách của địa phương về hỗ
trợ nhà ở đối với người nghèo ở đô thị, trên cơ sở huy động nguồn lực của cộng
đồng, gia đình, dòng họ.
đ) Hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch vụ trợ giúp
pháp lý:
Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
cho nhân dân, thực hiện có hiệu quả chính sách trợ giúp pháp lý miễn phí cho
người nghèo, tạo điều kiện để người nghèo tiếp cận, biết được quyền, nghĩa vụ
của mình, chủ động tiếp cận các chính sách trợ giúp của Nhà nước, tự vươn lên
thoát nghèo.
e) Hỗ trợ người nghèo hưởng thụ văn hoá, thông tin:
- Thực hiện chương trình đưa thông tin về cơ sở; phát
triển mạng lưới thông tin cơ sở, rút ngắn khoảng cách về thụ hưởng thông tin,
tuyên truyền giữa các vùng miền; tăng cường tuyên truyền đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, góp phần thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội, nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần của người dân.
- Đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa; đầu tư xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa ở cơ sở; xây dựng gia
đình văn hóa, gắn với nội dung phong trào xây dựng thôn, bản, tổ dân phố văn
hóa.
5. Đẩy mạnh triển khai thực hiện
chính sách hỗ trợ giảm nghèo đặc thù
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chính sách ưu
đãi, hỗ trợ đối với hộ nghèo, người nghèo, nhất là các chính sách hỗ trợ giảm
nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết 30a của Chính phủ… Chú trọng đầu tư để
hoàn thành, đạt chuẩn theo tiêu chí nông thôn mới đối với cơ sở trường, lớp
học, trạm y tế, nhà văn hóa ở các xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc
ít người.
- Ưu tiên hỗ trợ nhà văn hoá cộng đồng thôn bản, đưa
thông tin về cơ sở; xây dựng và triển khai dự án bảo tồn đối với các nhóm dân
tộc ít người, dự án định canh định cư để hỗ trợ người dân ở những vùng đặc biệt
khó khăn.
6. Thực hiện có hiệu quả các
chương trình, dự án trọng điểm
- Tập trung lãnh đạo thực hiện lồng ghép chương trình
phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh với các chương trình, dự án trọng
điểm trên địa bàn như: Chương trình 120, chương trình 160, Chương trình giảm
nghèo nhanh và bền vững tại 62 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a; chính sách hỗ
trợ nhà ở theo Quyết định 167; Quyết định 33, Quyết định 102, dự án giảm nghèo
do WB tài trợ; dự án hỗ trợ giảm nghèo do Đan Mạch tài trợ, các dự án hỗ trợ
phát triển hạ tầng nông thôn do JICA tài trợ, đề án “Phát triển nguồn nhân
lực”; đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn”, đề án xuất khẩu lao động;
chương trình xây dựng nông thôn mới; Đề án ổn định dân cư, phát triển kinh tế -
xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh (theo Quyết định 141 của Thủ tướng Chính
phủ) và các chương trình dự án khác, phù hợp với quy hoạch phát triển sản xuất,
từng bước ổn định dân cư, hạn chế dân di cư tự do.
- Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống
ma túy, tệ nạn xã hội; phát huy vai trò của cả hệ thống chính trị và cộng đồng
dân cư trong việc thực hiện có hiệu quả Đề án phòng, chống HIV/AIDS, ma túy,
mại dâm; thực hiện tốt chương trình quốc gia phòng chống tội phạm, phòng chống
ma túy.
IV. CÁC CHÍNH SÁCH, DỰ ÁN, HOẠT
ĐỘNG THUỘC CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO NHANH VÀ BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2011-2015
1. Chính sách hỗ trợ giảm nghèo
chung (3.353,2 tỷ đồng)
a) Chính sách tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo:
- Mục đích: Cung cấp tín dụng cho các hộ nghèo,
có nhu cầu vay vốn để phát triển sản xuất, tăng thu nhập và tự vươn lên thoát
nghèo.
- Đối tượng, phạm vi: Hộ nghèo, ưu tiên chủ hộ
là phụ nữ, hộ có người tàn tật, hộ đồng bào dân tộc thiểu số, có nhu cầu vay
vốn để sản xuất, kinh doanh.
- Nội dung: Bảo đảm nguồn vốn cho vay, giải
quyết cho hộ nghèo vay vốn phát triển sản xuất, đến cuối năm 2015 có 105.000
lượt hộ nghèo và học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo được vay vốn với lãi suất
ưu đãi theo quy định hiện hành của Nhà nước, mức vay bình quân từ 9 - 15 triệu
đồng/hộ.
- Nhu cầu về vốn: Tổng nguồn vốn 1.240 tỷ đồng;
trong đó ngân sách Trung ương hỗ trợ 1.230 tỷ đồng; huy động tại địa phương 10
tỷ đồng.
- Cơ quan thực hiện: Ngân hàng Chính sách Xã
hội tỉnh chủ trì thực hiện.
b) Dự án khuyến nông, khuyến lâm và hỗ trợ phát triển
sản xuất, phát triển ngành nghề, các dự án tài trợ nước ngoài:
- Mục đích: Hỗ trợ người nghèo về kiến thức và
kỹ năng xây dựng kế hoạch,
bố trí sản xuất hợp lý, áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào
tổ chức sản xuất và kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, tăng thu nhập bền vững.
- Đối tượng, phạm vi: Hộ nghèo có lao động, có
đất sản xuất, có điều kiện áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nhưng thiếu
kiến thức, kinh nghiệm trong sản xuất; ưu tiên cho các đối tượng là phụ nữ
nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số. Dự án này thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh,
ưu tiên các xã đặc biệt khó khăn, biên giới, dân tộc thiểu số.
- Nội dung: Đến hết năm 2015, có 32.000 lượt
người được tập huấn, tham gia mô hình, hội nghị đầu bờ về khuyến nông, khuyến
lâm, chuyển giao kỹ thuật (bình quân 6.400 người/năm); phấn đấu 100% số xã có
đủ cán bộ khuyến nông cơ sở.
- Nhu cầu về vốn và nguồn vốn: 82 tỷ đồng.
Trong đó ngân sách Trung ương hỗ trợ 18 tỷ đồng; ngân sách địa phương 2 tỷ
đồng; huy động từ cộng đồng 2 tỷ đồng; huy động các nguồn hợp pháp khác 60 tỷ
đồng.
- Cơ quan thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố thực
hiện.
c) Dự án dạy nghề cho lao động nông thôn:
- Mục đích: Đào tạo nghề cho lao động nông thôn,
người nghèo có nghề nghiệp phù hợp thông qua các khoá dạy nghề ngắn hạn để tìm
việc làm tại các đơn vị sản xuất, kinh doanh; xuất khẩu lao động hoặc tự tạo
việc làm góp phần giảm nghèo nhanh và bền vững.
- Nội dung: Đến 2015, đào tạo nghề cho 29.066
lao động lao động nông thôn, người nghèo.
- Nhu cầu vốn và nguồn vốn: Nhu cầu vốn 71,63
tỷ đồng, do ngân sách Trung ương hỗ trợ.
- Cơ quan thực hiện: Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội và Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố
thực hiện.
d) Chính sách hỗ trợ về giáo dục và đào tạo:
- Mục đích: Hỗ trợ trẻ em thuộc các hộ nghèo
được đi học bình đẳng như các trẻ em khác, góp phần nâng cao trình độ dân trí
của người nghèo, góp phần giảm nghèo nhanh và bền vững.
- Đối tượng, phạm vi: Thực hiện theo Nghị định
số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ.
- Nội dung: Đến năm 2015 có 595.000 lượt học
sinh nghèo được miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập (bình quân 119.000
học sinh/năm) theo Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy
định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học
phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học
2010-2011 đến năm học 2014-2015.
- Nhu cầu vốn và nguồn vốn: Nhu cầu vốn 437,82
tỷ đồng; trong đó ngân sách Trung ương hỗ trợ 410 tỷ đồng, huy động từ các tổ
chức quốc tế 27,82 tỷ đồng.
- Cơ quan thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo chủ
trì, phối hợp với các ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện.
đ) Chính sách hỗ trợ về y tế và dinh dưỡng:
- Mục đích: Hỗ trợ người nghèo, người dân tộc
thiểu số sinh sống tại các xã khó khăn, đặc biệt khó khăn được tiếp cận với
dịch vụ y tế một cách thuận lợi; giảm thiểu rủi ro, khó khăn cho người nghèo,
người dân tộc thiểu số.
- Đối tượng và phạm vi: Người nghèo, người dân
tộc thiểu số sinh sống tại các xã khó khăn, đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh.
- Nội dung: Đến năm 2015 cấp thẻ bảo hiểm y tế
cho 1.670.000 lượt người người nghèo, người dân tộc thiểu số sinh sống tại các
xã khó khăn, đặc biệt khó khăn được cấp thẻ bảo hiểm y tế theo quy định của
Chính phủ (bình quân 334.000 thẻ/năm).
- Nhu cầu vốn và nguồn vốn: Tổng nguồn vốn
1.220 tỷ đồng, do ngân sách Trung ương hỗ trợ.
- Cơ quan thực hiện: Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh; UBND cấp huyện,
cấp xã thực hiện.
e) Dự án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo:
- Mục đích: Hỗ trợ hộ nghèo không có khả năng
tự cải thiện nhà ở (theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg và các dự án hỗ trợ làm nhà
trong giai đoạn tiếp theo).
- Đối tượng và phạm vi: Những hộ nghèo không có
khả năng tự làm nhà; những hộ nghèo đang ở nhà chưa đảm bảo (chưa đủ tiêu chí 3
cứng: Nền cứng, khung cứng, mái cứng) trên địa bàn toàn tỉnh.
- Nội dung: Hỗ trợ hộ nghèo làm nhà ở đảm bảo
tiêu chí 3 cứng: Ngân sách Nhà nước 8,4 triệu đồng/nhà; vay vốn tín dụng 8
triệu đồng/nhà; huy động cộng đồng 5 triệu đồng/nhà.
+ Trong 02 năm 2011-2012: Hỗ trợ làm nhà cho 3.273 hộ
nghèo theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
+ Từ năm 2013 - 2015: Tiếp tục điều tra, rà soát và tổ
chức thực hiện hỗ trợ hộ nghèo làm nhà ở (dự kiến có khoảng 8.000 hộ).
- Nhu cầu vốn và nguồn vốn: Tổng nguồn vốn
249,57 tỷ đồng; trong đó ngân sách Trung ương hỗ trợ 97,98 tỷ đồng; vốn tín
dụng 93,3 tỷ đồng và huy động cộng đồng 58,3 tỷ đồng.
- Cơ quan thực hiện: UBND các huyện, thị xã,
thành phố chủ trì phối hợp với UBND cấp xã thực hiện.
g) Dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo:
- Mục đích: Nhân rộng các mô hình giảm nghèo có
hiệu quả góp phần đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo chung của tỉnh.
- Đối tượng, phạm vi: Hộ nghèo ở các xã nghèo
có điều kiện phát triển vùng nguyên liệu; và các xã nghèo thuộc các vùng sinh
thái có điều kiện nhân rộng các mô hình giảm nghèo phù hợp, có hiệu quả, ưu
tiên tập trung cho những xã khó khăn nhất.
- Nội dung: Giai đoạn 2011- 2015 có 15 mô hình
giảm nghèo với 2000 hộ nghèo tham gia; phấn đấu thu nhập của hộ nghèo tham gia
dự án tăng 14-15%/năm và giảm một nửa số hộ nghèo tham gia dự án.
Tổng kết, rút kinh nghiệm các mô hình đã triển khai
trong giai đoạn 2006-2010, kể cả các các mô hình do các tổ chức đoàn thể tự huy
động nguồn lực thực hiện:
+ Duy trì và mở rộng các mô hình có hiệu quả hiện có
bằng nguồn lực của địa phương, các doanh nghiệp và chính các hộ nông dân.
+ Đẩy mạnh việc tuyên truyền và hỗ trợ nhân rộng các
mô hình có hiệu quả hiện có và mở rộng sang các lĩnh vực khác như chăn nuôi,
trồng cây công nghiệp, chế biến thực phẩm, ưu tiên mô hình liên kết giữa doanh
nghiệp với hộ nghèo phát triển vùng nguyên liệu.
+ Khuyến khích các doanh nghiệp ký hợp đồng tiêu thụ
sản phẩm nông, lâm nghiệp với các hộ nghèo.
+ Giám sát đánh giá việc nhân rộng mô hình
- Nhu cầu vốn và nguồn vốn: Tổng nguồn vốn 11
tỷ đồng, do ngân sách Trung ương hỗ trợ.
- Cơ quan thực hiện: UBND cấp huyện, Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội cấp huyện và UBND cấp xã thực hiện.
h) Hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch vụ trợ giúp
pháp lý, tăng cường năng lực cho các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý:
- Mục đích: Trợ giúp pháp lý cho người nghèo,
tạo điều kiện cho người nghèo, người dân tộc thiểu số ở các huyện nghèo, xã
nghèo biết được dịch vụ trợ giúp pháp lý miễn phí.
- Đối tượng, phạm vi: Người nghèo, người dân
tộc thiểu số, người thực hiện trợ giúp pháp lý, các tổ chức thực hiện trợ giúp
pháp lý trên địa bàn tỉnh.
- Nội dung: Thực hiện trợ giúp pháp lý cho
người nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo, người dân tộc thiểu số ở các huyện
nghèo, xã nghèo biết được dịch vụ trợ giúp pháp lý miễn phí, nâng cao kiến thức
và ý thức chấp hành pháp luật, chủ động tiếp cận với dịch vụ một cách thuận lợi
nhất; tăng cường năng lực cho các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người
thực hiện trợ giáp pháp lý, tư pháp xã, tổ hòa giải để trực tiếp thực hiện hỗ
trợ pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo, xã
nghèo.
Thành lập 07 chi nhánh trợ giúp pháp lý tại các huyện,
thị xã; 100% xã, phường, thị trấn có câu lạc bộ trợ giúp pháp lý hoạt động hiệu
quả; mỗi huyện có ít nhất 30 cộng tác viên trợ giúp pháp lý; 100% nhu cầu trợ
giúp pháp lý của người dân được đáp ứng.
- Nhu cầu vốn và nguồn vốn: Tổng nguồn vốn 20,3
tỷ đồng, do ngân sách Trung ương hỗ trợ.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì, phối
hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện.
i) Hỗ trợ người nghèo hưởng thụ văn hóa, thông tin:
- Mục đích: Thực hiện chương trình đưa văn hóa,
thông tin về cơ sở; đa dạng hóa các hoạt động truyền thông, giúp người nghèo
tiếp cận các chính sách giảm nghèo, phổ biến các mô hình giảm nghèo có hiệu
quả, gương thoát nghèo.
- Nội dung: Hỗ trợ thiết bị nghe nhìn cho các
thôn, bản khó khăn chưa có thiết bị thiết yếu; thực hiện xây dựng và truyền
phát các tin, bài tuyên truyền về hướng nghiệp, phổ biến kiến thức kinh nghiệm
sản xuất, kinh doanh, các tấm gương về giảm nghèo.
- Nhu cầu vốn và nguồn vốn: Kinh phí 10 tỷ đồng
(bình quân 2 tỷ đồng/năm), do ngân sách Trung ương hỗ trợ.
- Cơ quan thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện.
k) Dự án hỗ trợ giám sát, truyền thông, nâng cao năng
lực giảm nghèo:
- Mục đích: Hỗ trợ nâng cao năng lực cán bộ làm
công tác giảm nghèo, tổ chức xây dựng chỉ tiêu theo giám sát đánh giá chương
trình giảm nghèo hằng năm; hỗ trợ truyền thông về chương trình giảm nghèo.
- Đối tượng, phạm vi: Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo
giảm nghèo các cấp trên địa bàn toàn tỉnh.
- Nội dung: Tổ chức tập huấn cán bộ làm công
tác giảm nghèo các cấp; tổ chức giám sát, đánh giá chương trình giảm nghèo; xây
dựng phim, tài liệu, tờ rơi, tờ gấp, phóng sự truyền thông về giảm nghèo.
- Nhu cầu vốn và nguồn vốn: Tổng nguồn vốn
10,866 tỷ đồng (bình quân 2,17 tỷ đồng/năm) do ngân sách Trung ương hỗ trợ.
- Cơ quan thực hiện: Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan truyền thông và UBND các huyện, thị
xã, thành phố thực hiện.
2. Các chính sách hỗ trợ giảm
nghèo đặc thù (1.579,7 tỷ đồng)
a) Chính sách hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm, tăng thu
nhập theo Nghị quyết 30a của Chính phủ:
Kế hoạch nguồn vốn huy động trong giai đoạn 2011-2015
là 1.566,23 tỷ đồng, trong đó ngân sách Trung ương hỗ trợ 1.410 tỷ đồng; huy
động cộng đồng, doanh nghiệp 157 tỷ đồng.
b) Hỗ trợ hộ nghèo ở các thôn, bản giáp biên giới
không thuộc huyện nghèo trong thời gian chưa tự túc được lương thực:
- Mục đích: Bảo đảm lương thực đối với hộ nghèo
ở các thôn, bản giáp biên giới trong thời gian chưa tự túc được lương thực
- Đối tượng, phạm vi: Hộ nghèo ở các thôn bản
giáp biên giới không thuộc huyện nghèo trong thời gian chưa tự túc được lương
thực.
Nội dung: Hỗ trợ 15 kg gạo/khẩu/tháng. Thời
gian hỗ trợ 03 tháng/năm. Dự kiến đến năm 2015 số nhân khẩu cần hỗ trợ là
20.000 lượt người.
- Nhu cầu vốn và nguồn vốn: 13,5 tỷ đồng; do
ngân sách Trung ương hỗ trợ.
- Cơ quan thực hiện: UBND các huyện có thôn,
bản giáp biên giới.
3. Thực hiện các chương trình,
dự án giảm nghèo khác trên địa bàn
a) Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm:
- Mục đích: Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào
tạo nghề nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập của lao động nông thôn; góp phần
chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
- Nhu cầu vốn và nguồn vốn: 99,485 tỷ đồng, do
ngân sách Trung ương hỗ trợ.
- Cơ quan thực hiện: Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
b) Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới:
- Mục đích: Xây dựng nông thôn mới có kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và tổ chức sản xuất hợp lý,
gắn nông nghiệp với phát triển công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xây
dựng văn hóa xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, dân trí
được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững;
đời sống vật chất tinh thần của người dân nông thôn ngày càng được nâng cao.
Phấn đấu đến năm 2015 có 20% số xã cơ bản đạt tiêu chuẩn nông thôn mới.
- Đối tượng, phạm vi: 98 xã thuộc 9 huyện, thị
xã, thành phố.
- Nhu cầu vốn và nguồn vốn: Dự kiến 553 tỷ
đồng; trong đó ngân sách Trung ương hỗ trợ và huy động tín dụng khoảng 500 tỷ
đồng; huy động đóng góp của cộng đồng 53 tỷ đồng.
- Cơ quan thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, UBND cấp huyện và UBND các xã.
c) Chương trình Nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn:
- Mục đích: Thực hiện chiến lược quốc gia cấp
nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đến năm 2020; nâng cao chất lượng
sống cho người dân nông thôn thông qua cải thiện điều kiện cung cấp nước sạch,
vệ sinh, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi vệ sinh và giảm thiểu ô nhiễm môi
trường.
- Nhu cầu vốn và nguồn vốn: 169,85 tỷ đồng, do
ngân sách Trung ương hỗ trợ.
- Cơ quan thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, UBND cấp huyện và UBND các xã.
d) Dự án giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai
đoạn II:
- Mục đích: Nâng cao mức sống của những người
hưởng lợi dự án thông qua việc cải thiện cơ sở hạ tầng sản xuất, tăng cường
năng lực và thể chế của chính quyền cơ sở, năng lực sản xuất của cộng đồng địa
phương, tăng cường liên kết thị trường và sáng kiến kinh doanh.
- Đối tượng, phạm vi: 445 bản thuộc 36 xã của 4
huyện: Mường Chà, Mường Ảng, Điện Biên Đông và Tủa Chùa.
- Nhu cầu vốn và nguồn vốn: 312 tỷ đồng; Trong
đó Ngân hàng Thế giới tài trợ 280 tỷ đồng, vốn đối ứng của địa phương 32 tỷ
đồng.
- Thời gian thực hiện: tháng 8/2010 - tháng
6/2015.
- Cơ quan thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư,
UBND các huyện và UBND các xã tham gia dự án.
đ) Các dự án ổn định dân cư (4.626,88 tỷ đồng) gồm: Dự
án Định canh định cư, ổn định dân cư kinh tế mới - định canh định cư xã nghèo;
Đề án ổn định dân cư, phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng
huyện Mường Nhé (DA 141); Chương trình Di dân tái định cư thủy điện Sơn La.
e) Dự án xây dựng trung tâm cụm xã: 100 tỷ đồng.
g) Chương trình mục tiêu quốc gia Đưa thông tin về cơ
sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo: 6,115 tỷ đồng.
V. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Đẩy mạnh công tác giáo dục chính trị, tư tưởng. Tổ
chức nghiên cứu, quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội XI của
Đảng và chương trình hành động của Tỉnh ủy (Nghị quyết 01-NQ/TU ngày
07/7/2011); Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng
giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 - 2020, làm cho cán bộ, đảng viên và
nhân dân nâng cao nhận thức, có trách nhiệm cao, xác định rõ xóa đói giảm nghèo
là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược ổn định, phát triển kinh tế - xã
hội, là nhiệm vụ của các cấp, các ngành, các địa phương. Đồng thời, phải làm
cho người nghèo có nhận thức sâu sắc không cam chịu đói nghèo, có ý chí vươn
lên thoát nghèo, không trông chờ, ỷ lại.
2. Hằng năm, rà soát nắm chắc thực trạng nghèo ở từng
địa bàn, đơn vị để xây dựng nhiệm vụ cụ thể, giải pháp giảm nghèo đạt hiệu quả.
Nghiên cứu đề nghị Nhà nước bổ sung, hoàn thiện cơ chế chính sách về xóa đói,
giảm nghèo phù hợp với điều kiện thực tế của từng vùng; cụ thể hóa và thực hiện
tốt cơ chế thu hút các nguồn vốn đầu tư, khuyến khích hỗ trợ các doanh nghiệp,
tập thể, cá nhân tham gia thực hiện chương trình, dự án xóa đói giảm nghèo trên
địa bàn tỉnh.
3. Huy động mọi nguồn lực cho Chương trình giảm nghèo
nhanh và bền vững; tranh thủ nguồn đầu tư của Trung ương; bố trí hợp lý nguồn
lực của tỉnh; tranh thủ sự tài trợ, giúp đỡ của các tổ chức kinh tế, chính trị
- xã hội trong và ngoài tỉnh; nguồn lực trong nhân dân; mở rộng nguồn vốn vay
ưu đãi. Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn xóa đói giảm nghèo, ưu
tiên đầu tư cho các xã đặc biệt khó khăn, các xã biên giới, cơ sở hạ tầng còn
yếu kém, tỷ lệ hộ nghèo còn cao, nhằm tạo điều kiện cho các xã nghèo, hộ nghèo
phát triển sản xuất, tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo.
4. Tăng cường phân cấp quản lý, đi đôi với nâng cao
năng lực và trách nhiệm của đội ngũ cán bộ các cấp, các ngành, nhất là người
đứng đầu; các cấp chủ động xây dựng kế hoạch cụ thể hóa về xóa đối giảm nghèo
của cấp mình; tỉnh, huyện huy động, bổ sung nguồn lực và chủ động phân bổ cho
cấp xã; hướng dẫn và giám sát thực hiện ở cấp xã.
5. Tiếp tục thực hiện đề án “Nâng cao dân trí và chất
lượng nguồn nhân lực”; đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm
2020”; đề án xuất khẩu lao động; khuyến khích doanh nghiệp dạy nghề, tạo việc
làm ổn định cho người nghèo; trước mắt cần tập trung vào các nghề ngắn hạn phù
hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để tạo
việc làm tại chỗ. Mở rộng sản xuất hàng hóa tập trung trong nông, lâm nghiệp,
phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp … để tạo sự phát triển đồng bộ
trên tất cả các lĩnh vực.
Nhân rộng mô hình xóa đói giảm nghèo ở vùng đặc thù đã
thực hiện có hiệu quả; mở rộng mô hình và gắn kết được với các doanh nghiệp với
hộ, xã nghèo phát triển vùng nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm, đồng thời mở
rộng các ngành nghề khác; tập trung ưu tiên phát triển các mô hình xóa đói giảm
nghèo ở xã biên giới.
6. Củng cố, kiện toàn ban chỉ đạo và cơ quan giúp việc
ban chỉ đạo xóa đói giảm nghèo các cấp bảo đảm hiệu lực chỉ đạo, điều hành và
sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý các hợp phần của chương trình; phân rõ
trách nhiệm của các ngành thành viên trong ban chỉ đạo. Nêu cao trách nhiệm,
hiệu quả các ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể tỉnh giúp xã đặc biệt khó
khăn; các tổ đội công tác của lực lượng vũ trang cắm cơ sở, làm tốt chức năng
giúp cơ sở xây dựng, củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống chính
trị, bảo đảm quốc phòng - an ninh, xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới.
Tiếp tục tăng cường có thời hạn (từ 3-4 năm) đối với
cán bộ, công chức ở cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện về các huyện, các xã nghèo; tổ
chức đưa đội ngũ tri thức trẻ mới ra trường về cơ sở để thực hiện tốt nhiệm vụ
phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, xóa đói giảm nghèo, bảo đảm an ninh, quốc
phòng ở địa phương.
7. Tăng cường lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức Đảng, sự
phối hợp giữa Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể quần chúng với chính quyền; phát
huy vai trò già làng, trưởng bản, người có uy tín, cá nhân tiêu biểu ở cơ sở
trong công tác xóa đói giảm nghèo. Cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên cần
gương mẫu trong công tác, lao động sản xuất, không để gia đình rơi vào tình
trạng nghèo và có trách nhiệm giúp
đỡ hộ nghèo thoát khỏi đói nghèo. Vận động, tuyên
truyền để người nghèo, hộ nghèo ngày càng có nhận thức đúng đắn, có ý thức tự
phấn đấu vươn lên giảm nghèo; biết thực hành tiết kiệm, học hỏi cách làm ăn,
tận dụng các cơ hội và sử dụng có hiệu quả các chính sách hỗ trợ của Nhà nước
để thoát nghèo bền vững.
8. Cùng với lãnh đạo thực hiện xóa đói giảm nghèo, lực
lượng công an, các ngành chức năng và địa phương, cơ sở cần tăng cường phòng
chống và kiểm soát ma túy; phối hợp chặt chẽ trong việc vận động đồng bào các
dân tộc không trồng, không tàng trữ, buôn bán và sử dụng thuốc phiện, các chất
ma túy; đẩy mạnh phòng ngừa, đấu tranh và xử lý các tai, tệ nạn xã hội có ảnh
hưởng xấu đến đời sống, sản xuất, đoàn kết và an ninh trật tự.
9. Tăng cường kiểm tra, giám sát của cấp ủy đảng,
chính quyền các cấp trong thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước,
của tỉnh về xóa đói giảm nghèo.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Đối với cấp tỉnh
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Là cơ quan thường trực Chương trình, có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với các ngành thành viên Ban chỉ đạo tỉnh hướng dẫn, đôn đốc
UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện Chương trình giảm nghèo
nhanh và bền vững của tỉnh, giai đoạn 2011- 2015.
- Hướng dẫn xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện
các dự án: Dạy nghề cho lao động nông thôn, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ
tham gia công tác giảm nghèo; hỗ trợ người nghèo về y tế, về giáo dục - đào tạo.
- Phối hợp với Cục Thống kê tỉnh hướng dẫn điều tra
thực trạng hộ nghèo hằng năm theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội.
- Tổng hợp báo cáo kết quả định kỳ hàng năm về UBND
tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì xây dựng kế hoạch vốn hàng năm cho chương
trình giảm nghèo và các chương trình, dự án khác.
- Phối hợp với các ngành hướng dẫn các huyện, thị xã,
thành phố thực hiện lồng ghép các chương trình phát triển kinh tế - xã hội
chung của tỉnh với các chương trình, dự án giảm nghèo trên địa bàn từ khâu lập
kế hoạch đến tổ chức thực hiện.
c) Sở Tài chính
- Phối hợp với các ngành bố trí và đảm bảo ngân sách
Nhà nước cấp hàng năm cho Chương trình giảm nghèo.
- Hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với các nguồn
vốn huy động cho Chương trình; chỉ đạo và tổ chức việc cấp phát đầy đủ kịp thời
đúng dự toán, đúng mục tiêu đối với các dự án, chương trình được phê duyệt.
d) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì phối hợp các ngành chức năng và các huyện, thị
xã, thành phố tổ chức quản lý, thực hiện các dự án: Dự án khuyến nông, khuyến
lâm; Dự án hỗ trợ sản xuất và phát triển ngành nghề ở các xã nghèo; Dự án ổn
định dân cư, định canh định cư và xây dựng vùng kinh tế mới ở các xã nghèo;
Chương trình xây dựng nông thôn mới.
e) Ban Dân tộc tỉnh
Chủ trì phối hợp các ngành chức năng và các huyện, thị
xã, thành phố tổ chức quản lý, thực hiện các chương trình, dự án, chính sách hỗ
trợ vùng đồng bào dân tộc thiểu số trong giai đoạn 2011 - 2015.
g) Sở Y tế
Chủ trì phối hợp với với các ngành chức năng triển khai
và thực hiện chính sách khám chữa bệnh bằng thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo.
h) Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì phối hợp với các ngành chức năng thực hiện
chính sách hỗ trợ miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập theo Nghị định số
49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ.
i) Cục Thống kê tỉnh
Phối hợp với các thành viên Ban chỉ đạo tỉnh tổ chức
điều tra, rà soát thực trạng hộ nghèo hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
k) Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
Chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội, các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng và
triển khai thực hiện Dự án tín dụng cho hộ nghèo vay vốn để phát triển sản
xuất, kinh doanh, tạo việc làm để giảm nghèo nhanh và bền vững.
l) Sở Thông tin - Truyền thông
Chủ trì và phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội và các cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh xây dựng và triển khai các
hoạt động truyền thông về chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững.
m) Sở Tư pháp
Chủ trì phối hợp với các ngành chức năng thực hiện
chính sách hỗ trợ pháp lý nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật cho
người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo.
n) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì phối hợp với các ngành chức năng thực hiện
chính sách đưa văn hóa, thông tin về cơ sở; đa dạng hóa các hoạt động truyền
thông, giúp người nghèo tiếp cận các chính sách giảm nghèo, phổ biến các mô
hình giảm nghèo có hiệu quả.
o) Các Sở, ban, ngành tỉnh
Có trách nhiệm nghiên cứu, xây dựng kế hoạch trợ giúp
người nghèo, xã nghèo, huyện nghèo trong phạm vi quản lý của ngành mình, đồng
thời bố trí cán bộ xuống xã được phân công để cùng chính quyền xã tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ và giải pháp giảm nghèo nhanh và bền vững giai đoạn 2010-2015.
2. Huy động sự tham gia của các
tổ chức đoàn thể
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên như: Liên
đoàn Lao động, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh, Hội Cựu chiến binh các cấp tham gia thực hiện chương trình; mỗi tổ
chức trực tiếp trợ giúp đoàn viên, hội viên của mình có hiệu quả, thiết thực;
Tiếp tục thực hiện quỹ “Ngày vì người nghèo”; Duy trì và thành lập thêm các
nhóm “tiết kiệm - tín dụng”, “tổ tương trợ”; Quỹ tín dụng cho người nghèo,
người có thu nhập thấp; xây dựng và nhân rộng các mô hình xoá đói giảm nghèo có
hiệu quả.
3. Đối với cấp huyện
- Chỉ đạo các Phòng, ban, đơn vị; UBND các xã, phường,
thị trấn tiến hành rà soát, đánh giá thực trạng xã nghèo, hộ nghèo; đánh giá
kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu xóa đói giảm nghèo giai đoạn 2006-2010.
Từ đó xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện Chương trình giảm nghèo nhanh và
bền vững giai đoạn 2011 - 2015.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo giảm
nghèo; thành lập tổ chuyên viên liên ngành (gồm các phòng: Nội vụ, Lao động -
TBXH, Kế hoạch - Tài chính, Nông nghiệp, Địa chính, Giao thông - Xây dựng,
Phòng Y tế, Trung tâm Y tế, Phòng Giáo dục - Đào tạo và các đơn vị có liên
quan) giúp việc cho Ban chỉ đạo cấp huyện để tổ chức triển khai thực hiện
Chương trình.
- Phân công nhiệm vụ cho các Phòng, ban, đơn vị và cử
cán bộ xuống giúp xã tổ chức thực hiện các chương trình, dự án giảm nghèo có
hiệu quả.
- Phối hợp, chỉ đạo, kiểm tra tình hình thực hiện, sơ
kết, tổng kết Chương trình giảm nghèo; tổ chức các hoạt động thăm quan, học tập
tổng kết mô hình, rút kinh nghiệm.
4. Đối với cấp xã
- Củng cố và nâng cao năng lực của Ban chỉ đạo giảm
nghèo các xã, phường, thị trấn; phấn đấu các thôn, bản đều có cán bộ tại chỗ
làm công tác giảm nghèo; thường xuyên quán triệt chủ trương, chính sách pháp
luật của Đảng và Nhà nước về giảm nghèo. Phối hợp các tổ chức đoàn thể, chỉ đạo
việc lồng ghép, triển khai các chương trình, chính sách.
- Hằng năm tổ chức điều tra thực trạng hộ nghèo, lập
danh sách, phân loại đối tượng, nguyên nhân nghèo trên địa bàn; xác định nhu
cầu cụ thể từng đối tượng nghèo; theo dõi diễn biến nghèo trên địa bàn.
- Xây dựng mục tiêu, kế hoạch, biện pháp để thực hiện
các chương trình, dự án giảm nghèo ở địa phương. Xây dựng mô hình phát triển
kinh tế, giảm nghèo nhanh và bền vững phù hợp với đặc điểm của địa phương và
các hộ gia đình.
- Cung cấp các thông tin kinh tế, kỹ thuật, kinh
nghiệm sản xuất, sử dụng vốn có hiệu quả cho người dân nhất là người nghèo; tập
huấn kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi nâng cao trình độ; phân công giúp đỡ, hướng
dẫn cách sản xuất, kinh doanh, giải quyết việc làm.
- Tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm từ các hộ sản
xuất, kinh doanh có hiệu quả, để nhân rộng mô hình; kịp thời khen thưởng đối
với những tập thể và cá nhân có thành tích trong công tác giảm nghèo.
- Hướng dẫn nhân dân và tổ chức thực hiện quy chế dân
chủ ở cơ sở trong hoạt động giảm nghèo trên địa bàn.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND
tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Mùa A Sơn
|