ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4216/2016/QĐ-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 15 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, BẢO VỆ, PHÁT HUY DI SẢN VỊNH
HẠ LONG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật năm 2015; Nghị định số 34/2016/ NĐ-CP ngày 16/5/2016 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn
bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ các luật: Luật Di sản
văn hóa năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa
năm 2009; Luật Thủy sản năm 2003; Luật Giao thông đường thủy nội địa năm 2004,
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa năm
2014; Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004; Luật Du lịch năm 2005; Luật Đa dạng
sinh học năm 2008; Luật Bảo vệ môi trường năm 2014;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân
dân thành phố Hạ Long tại Tờ trình số 356/TTr-UBND ngày 14/11/2016 và Báo cáo
thẩm định số 186/BC-STP ngày 18/10/2016 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, bảo vệ,
phát huy di sản Vịnh Hạ Long.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2017, thay thế Quyết định số 498/2007/QĐ-UBND ngày 07 tháng 02 năm 2007 của
UBND tỉnh Quảng Ninh ban hành Quy chế quản lý Vịnh Hạ Long.
Điều 3.
Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
trong tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Long
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, BẢO VỆ, PHÁT HUY DI SẢN VỊNH HẠ LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4216/2016/QĐ-UBND ngày 15/12/2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Quy chế này quy định về quản lý, bảo vệ,
phát huy di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long, Di tích Quốc gia đặc biệt (gọi
tắt là di sản Vịnh Hạ Long). Quy chế quy định quản lý bảo tồn di sản Vịnh Hạ
Long, hoạt động kinh tế - xã hội liên quan trên Vịnh Hạ Long; hoạt động nghiên
cứu khoa học và hợp tác quốc tế; hoạt động cư trú trên Vịnh Hạ Long; kinh phí
thực hiện quản lý, bảo vệ, bảo tồn di sản Vịnh Hạ Long; trách nhiệm của các cơ
quan quản lý nhà nước, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đối với di sản Vịnh
Hạ Long.
Điều
2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh là
toàn bộ khu vực di sản Vịnh Hạ Long (gồm Vịnh Hạ Long và vịnh Bái Tử Long, trừ
phạm vi của rừng quốc gia Bái Tử Long) được xác định trong tọa độ từ 20o43’
đến 21o09’ vĩ độ Bắc và 106o56’ đến 107o37’
kinh độ Đông; khu vực được Nhà nước Việt Nam xếp hạng Di tích danh thắng năm
1962, di tích quốc gia đặc biệt theo Quyết định số 1272/QĐ-TTg ngày 12/8/2009 của
Thủ tướng Chính phủ, khu vực được UNESCO công nhận là Di sản thiên nhiên Thế giới,
là khu vực quy hoạch bảo tồn, phát huy giá trị di sản Vịnh Hạ Long theo Quyết định
số 142/2002/QĐ-TTg ngày 21/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ;
2. Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong nước và ngoài nước có hoạt động liên quan đến Vịnh Hạ Long đều phải
tuân thủ các quy định của pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
tuân thủ Công ước về bảo vệ di sản thế giới và Quy chế này.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Khu vực di sản thế giới
(Khu vực bảo vệ I) nằm ở Trung tâm Vịnh Hạ Long, gồm toàn thể khu vực bảo tồn cảnh
quan, địa chất, địa mạo, văn hóa, lịch sử, bảo tồn sinh thái, chứa đựng các yếu
tố tạo nên giá trị nổi bật toàn cầu, tính toàn vẹn của di sản thiên nhiên thế
giới; có diện tích 434km2, được xác định trong tọa độ: 20o43’24”
đến 20o56’12” vĩ độ Bắc; 106o59’24” đến 107o20’30”
kinh độ Đông;
2. Khu vực đệm của di sản
thế giới (Khu vực bảo vệ II) là khu vực bao quanh hoặc tiếp giáp với Khu vực
di sản thế giới có tầm quan trọng trong việc bảo vệ và phát huy giá trị của di
sản thế giới;
3. Khu vực phụ cận:
Là những phần còn lại của Vịnh Hạ Long trong vùng bảo vệ đã được quy định tại
Quyết định số 313-VH/VP ngày 28/4/1962 của Bộ Văn hóa- Thông tin về việc xếp hạng
những di tích danh thắng toàn miền Bắc, Quyết định số 1272/QĐ-TTg ngày
12/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt;
4. Giá trị nổi bật toàn cầu
của di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long là giá trị của di sản được UNESCO
công nhận, có ý nghĩa đặc biệt về thiên nhiên mang tầm quan trọng không chỉ đối
với Việt Nam mà còn cho cả các thế hệ hiện tại và tương lai của toàn nhân loại;
5. Tính toàn vẹn của di sản
thế giới là biểu hiện của sự toàn thể và nguyên vẹn của di sản thế giới,
bao gồm: Các yếu tố cần thiết tạo nên giá trị nổi bật toàn cầu của di sản thế
giới, có quy mô phù hợp để đảm bảo các đặc điểm và ý nghĩa của di sản thế giới
được thể hiện một cách đầy đủ, hạn chế được những tác động tiêu cực đến di sản
trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
Chương
II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
VỀ QUẢN LÝ, BẢO VỆ, PHÁT HUY DI SẢN VỊNH HẠ LONG
Mục 1. QUẢN
LÝ, BẢO TỒN DI SẢN VỊNH HẠ LONG
Điều 4.
Nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với di sản Vịnh Hạ long
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện
các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách quản lý, bảo vệ, bảo tồn và
phát huy giá trị di sản Vịnh Hạ Long;
2. Ban hành theo thẩm quyền
và tổ chức thực hiện các văn bản quy định với mục đích tốt nhất để quản lý, bảo
vệ, bảo tồn và phát huy bền vững di sản Vịnh Hạ Long; chỉ đạo, hướng dẫn các tổ
chức, cá nhân có tham gia hoạt động trên Vịnh Hạ Long, Bái Tử Long có trách nhiệm
quản lý, bảo vệ, bảo tồn và phát huy giá trị di sản;
3. Tổ chức tuyên truyền,
thông tin, quảng bá di sản, giáo dục pháp luật về bảo vệ, quản lý bền vững di sản;
4. Tổ chức, quản lý hoạt động
nghiên cứu khoa học; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên môn về di sản; tổ
chức và quản lý hợp tác quốc tế về bảo vệ, bảo tồn và phát huy giá trị di sản;
5. Huy động, sử dụng, quản
lý các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di sản;
6. Thực hiện công tác thanh
tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về quản lý, bảo vệ, bảo tồn và phát huy
bền vững di sản; khen thưởng, kỷ luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm pháp luật theo thẩm quyền trong quản lý, bảo vệ, bảo tồn di sản;
7. Kiến nghị cơ quan có thẩm
quyền xử lý những vướng mắc về chính sách trong việc bảo vệ, quản lý bền vững
di sản;
8. Thực hiện chế độ báo cáo
với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật Việt Nam và các cam kết
quốc tế của Việt Nam;
9. Thực hiện các nhiệm vụ quản
lý nhà nước theo lĩnh vực chuyên ngành khác theo quy định của pháp luật Việt
Nam.
Điều 5.
Quy định chung quản lý, bảo vệ, bảo tồn di sản Vịnh Hạ Long
Mọi hoạt động trong khu vực
di sản Vịnh Hạ Long tuyệt đối không được vi phạm các điều cấm tại các văn bản:
Điều 13 Luật Di sản văn hóa năm 2001; Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật di sản văn hóa ban hành năm 2009; Điều 6, Luật thủy sản năm
2003; Điều 12, Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004; Điều 12, Luật Du lịch
năm 2005; Điều 7, Luật Đa dạng sinh học năm 2008; Điều 7, Luật Bảo vệ môi trường
năm 2014; Điều 8, Luật Giao thông đường thủy nội địa năm 2004; Khoản 3, Điều 1,
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ban
hành năm 2014; Điều 8, Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo năm 2015; Điều
8, Luật Cư trú năm 2006; Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cư
trú ban hành năm 2013; Quyết định số 2412/QĐ-TTg ngày 19/12/2011 của Thủ tướng
Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành. Cụ thể như sau:
1. Xây dựng mộ chí, công
trình tôn giáo tín ngưỡng; viết, vẽ, sơn, khắc tại các đảo, núi, hang động và
xây dựng các công trình khác trên khu vực di sản Vịnh Hạ Long chưa được cấp thẩm
quyền cho phép;
2. Có hành vi, hoạt động gây
hư hại, phá hủy các hang, động, bãi, đảo, rừng ngập mặn, rừng núi đá, vùng nước
khu vực di sản Vịnh Hạ Long;
3. Săn bắn, khai thác các
loài động, thực vật trên các đảo, núi, hang động;
4. Khai thác đá, cát, nhũ đá
và các loại khoáng sản, vật liệu xây dựng khác;
5. Xâm hại đến đa dạng sinh
học khu vực di sản Vịnh Hạ Long đặc biệt các hệ sinh thái: Rạn san hô, rạn đá
ngầm, rừng ngập mặn, bãi triều, cỏ biển, hệ sinh thái tự nhiên, động, thực vật;
6. Khai thác các loài thủy sản
thuộc danh mục cấm khai thác, cấm khai thác có thời hạn, các loài thủy sản quý
hiếm có nguy cơ tuyệt chủng; khai thác thủy sản nhỏ hơn kích cỡ quy định trên Vịnh
Hạ Long và các hành vi khác bị cấm theo quy định của pháp luật về thủy sản; sơ
chế, vận chuyển, nuôi nhốt, trồng cấy, chăn thả các loài động vật, thực vật, thủy
sản trái phép trên khu vực di sản Vịnh Hạ Long;
7. Sử dụng ngư cụ bị cấm; sử
dụng loại nghề bị cấm để khai thác thủy sản; sử dụng các loại chất nổ, chất độc,
xung điện, cào, đào, xới đáy biển và các phương pháp có tính hủy diệt khác. Sử
dụng thuốc, hóa chất, kháng sinh cấm sử dụng, hạn chế sử dụng trong nuôi trồng
thủy sản theo quy định của pháp luật;
8. Xả rác, đổ bùn đất, xả nước
thải, khí thải, các chất thải nguy hại xuống Vịnh Hạ Long và hành vi vi phạm
pháp luật khác về bảo vệ môi trường; vi phạm quy định phòng, chống, khắc phục ô
nhiễm, sự cố môi trường;
9. Vi phạm các quy định về
an toàn giao thông, an toàn của các công trình theo quy định của pháp luật về
hàng hải, về giao thông đường thủy nội địa và các quy định khác của pháp luật
có liên quan. Tổ chức các hoạt động dịch vụ, du lịch khi có giông, bão, thời tiết
bất thường hoặc trong những điều kiện mà cơ quan có thẩm quyền thông báo không
cho phép hoạt động;
10. Các hoạt động xâm phạm
an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội, phòng chống cháy nổ, phát tán tài
liệu phản động, truyền đạo trái phép, mê tín dị đoan, tệ nạn xã hội; đeo bám
tàu và khách du lịch, ăn xin, hoạt động mại dâm, ma túy trên Vịnh Hạ Long; phân
biệt đối xử với khách du lịch, thu lợi bất chính từ khách du lịch; tranh giành
khách, nài ép khách mua hàng hóa, dịch vụ;
11. Các hành vi khai thác
làm biến dạng các khu vực địa hình được quản lý theo Quyết định số 2412/QĐ-TTg
ngày 19/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ ảnh hưởng đến đất quốc phòng và công
trình quốc phòng trên Vịnh Hạ Long; không quay phim, chụp ảnh các khu vực quân
sự (trong trường hợp đặc biệt phải có ý kiến của cơ quan quân sự có thẩm quyền);
12. Tuyên truyền, giới thiệu
sai lệch các giá trị di sản Vịnh Hạ Long;
13. Cư trú trái phép trong
khu vực di sản Vịnh Hạ Long;
14. Neo đậu tàu, thuyền, nhà
bè và các phương tiện khác trái phép trong Khu vực di sản thiên nhiên thế giới,
vùng đệm di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long;
15. Các hành vi bốc xếp, vận
chuyển, chuyển tải, sang tải các loại hàng hóa rời gây ô nhiễm môi trường đã cấm
vận chuyển bằng đường thủy lưu hành trên Vịnh Hạ Long;
16. Không sử dụng phương tiện
đeo bám tàu du lịch để mua bán hải sản và các mặt hàng khác;
17. Các hoạt động, hành vi
khác xâm hại di sản Vịnh Hạ Long theo quy định của pháp luật.
Điều 6.
Nguyên tắc và yêu cầu quản lý, bảo tồn, phát huy giá trị di sản
1. Nguyên tắc chung: Quản
lý, bảo tồn, phát huy các giá trị của di sản Vịnh Hạ Long, đặc biệt là các giá
trị nổi bật toàn cầu đã được UNESCO công nhận; đảm bảo tính toàn vẹn của Di sản
Vịnh Hạ Long.
2. Yêu cầu quản lý, bảo tồn
2.1. Khu vực di sản thế giới
(Khu vực bảo vệ tuyệt đối)
Phải được bảo tồn toàn diện,
tổng thể, nguyên trạng giá trị của di sản thế giới, bao gồm: Các yếu tố cấu
thành giá trị nổi bật toàn cầu của di sản thế giới, có tác động của con người với
quy mô phù hợp, khai thác hợp lý về giá trị nhằm bảo tồn các đặc điểm và ý
nghĩa của di sản thế giới được thể hiện một cách đầy đủ các tính chất nổi trội của
di sản; hạn chế được những tác động tiêu cực của sự phát triển; tuyệt đối không
được làm thay đổi cảnh quan, địa chất, địa mạo, môi trường, hệ sinh thái... hạn
chế tới mức thấp nhất tác động của con người đối với Di sản;
Khu vực di sản thế giới được
quản lý, bảo vệ nghiêm ngặt như đối với khu vực bảo vệ I của di tích lịch sử -
văn hóa, danh lam thắng cảnh quy định tại Luật Di sản văn hóa năm 2001 và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa năm 2009. Khu vực di sản
thế giới được quy hoạch chi tiết thành các khu bảo tồn tuyệt đối, khu bảo tồn
sinh thái.
2.2. Khu vực đệm của di sản
thế giới, di tích quốc gia đặc biệt Vịnh Hạ Long (Vùng đệm)
- Trong vùng nước: Khai thác
phù hợp để bảo đảm các đặc điểm và ý nghĩa của di sản thế giới, hạn chế được những
tác động tiêu cực của sự phát triển; hạn chế tới mức thấp nhất tác động của con
người đối với di sản;
Vùng đệm được quản lý, bảo vệ
như đối với khu vực bảo vệ II của di tích lịch sử-văn hóa, danh lam thắng cảnh
quy định tại Luật Di sản văn hóa năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Di sản văn hóa năm 2009;
- Trên đất liền: Các công
trình xây dựng phải có kiến trúc cảnh quan tổng thể từng khu vực và có thiết kế
kiến trúc công trình phù hợp với từng vị trí được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
góp phần làm tăng thêm giá trị thẩm mỹ của di sản Vịnh Hạ Long. Các hoạt động đầu
tư phát triển kinh tế - xã hội liên quan đến Vịnh Hạ Long đều phải đảm bảo an
ninh, quốc phòng, phải có các biện pháp bảo vệ các giá trị văn hóa, địa chất, địa
mạo, cảnh quan môi trường, hệ sinh thái Vịnh Hạ Long;
2.3. Khu vực phụ cận: Các hoạt
động kinh tế - xã hội phải tuân thủ quy các định của pháp luật Việt Nam hiện
hành và Quy chế này; đồng thời phải có các giải pháp đồng bộ, hợp lý đảm bảo
không gây tác động tiêu cực đến di sản thế giới, cảnh quan, môi trường sinh
thái khu vực di sản Vịnh Hạ Long.
Mục 2. QUẢN
LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN VỊNH HẠ LONG
Điều 7.
Quy định chung về hoạt động kinh tế - xã hội trên Vịnh Hạ Long
1. Tuân thủ quy định của
pháp luật, quy định quản lý Nhà nước về ngành, lĩnh vực, Quy chế này và các quy
định khác có liên quan;
2. Phải phù hợp với Quy hoạch
tổng thể bảo tồn và phát huy giá trị di sản Vịnh Hạ Long, quy hoạch chuyên
ngành, quy hoạch phân khu chức năng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
3. Các tổ chức, cá nhân khi
tham gia hoạt động kinh doanh trên Vịnh Hạ Long phải có dự án hoặc phương án hoạt
động, đầu tư, quản lý khai thác dịch vụ trên Vịnh Hạ Long được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt theo quy hoạch, kế hoạch và cho phép hoạt động theo quy định của
pháp luật; chịu sự quản lý, giám sát của Ủy ban nhân dân thành phố Hạ Long và
các cơ quan chức năng có liên quan;
4. Giữ gìn cảnh quan, môi
trường, hệ sinh thái, địa chất, địa mạo, giá trị văn hóa, lịch sử;
5. Đảm bảo đúng quy định, đầy
đủ các trang thiết bị hỗ trợ bảo vệ môi trường, thu gom, xử lý rác thải, chất
thải nguy hại và ứng phó với sự cố môi trường có thể xảy ra; thực hiện các biện
pháp chống suy thoái, ô nhiễm môi trường, cải thiện điều kiện môi trường và khắc
phục hậu quả do sự cố môi trường gây ra; đặc biệt là có các giải pháp cụ thể
phòng, chống sự cố tràn dầu;
6. Khi có sự cố cá nhân, tổ
chức có trách nhiệm phải thông báo ngay với các cơ quan chức năng để có biện
pháp cụ thể giải quyết kịp thời và tham gia cứu hộ.
Điều 8.
Quy định về hoạt động tham quan, du lịch trên Vịnh Hạ Long
1. Đối với
khách tham quan, du lịch
- Tôn trọng và
giữ gìn cảnh quan thiên nhiên, danh lam thắng cảnh, môi trường, tài nguyên du lịch,
bản sắc văn hóa, thuần phong mỹ tục của địa phương;
- Thực hiện nội
quy, quy chế của khu du lịch, tuyến du lịch, điểm du lịch, tàu du lịch, cơ sở
lưu trú du lịch; chấp hành sự hướng dẫn của hướng dẫn viên, và lực lượng có chức
năng có thẩm quyền tham gia quản lý Vịnh Hạ Long.
2. Đối với tổ
chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch
- Tổ chức các
hoạt động tham quan, du lịch tại các khu vực, tuyến, điểm đã được cơ quan nhà
nước công bố; bảo đảm an toàn cho khách du lịch và phối hợp với các cơ quan có
liên quan trong việc đảm bảo môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, cứu nạn, cứu
hộ khi cần thiết;
- Tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và khách du lịch
nâng cao nhận thức và trách nhiệm thực hiện tốt Quy chế quản lý, bảo vệ di sản
Vịnh Hạ Long tại cơ sở du lịch;
- Có trách nhiệm
bảo vệ, giữ gìn, bảo tồn và phát huy giá trị di sản Vịnh Hạ Long;
- Tuyệt đối
không được kinh doanh các loại dịch vụ không được phép kinh doanh, hoặc không
có trong giấy phép kinh doanh được cơ quan có thẩm quyền cấp.
3. Đối với
thuyết minh viên, hướng dẫn viên du lịch
- Chấp hành và
hướng dẫn khách tham quan thực hiện Quy chế quản lý, bảo vệ di sản Vịnh Hạ Long
và các quy định pháp luật khác có liên quan; nắm vững nội dung tuyên truyền,
thuyết minh về di sản Vịnh Hạ Long và văn hóa, lịch sử Việt Nam, tỉnh Quảng
Ninh để giới thiệu cho du khách theo đúng nội dung thuyết minh đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền công bố;
- Tuân thủ và
hướng dẫn khách du lịch theo đúng nội quy, quy chế của khu du lịch, tuyến du lịch,
điểm du lịch, tàu du lịch, cơ sở lưu trú du lịch trên Vịnh Hạ Long.
4. Chủ phương
tiện và người làm việc trên phương tiện vận chuyển khách tham quan, lưu trú
trên Vịnh Hạ Long phải thực hiện đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật,
theo quy định hiện hành về quản lý hoạt động tàu du lịch trên Vịnh Hạ Long đã
được công bố và theo các quy định của Quy chế này.
Điều 9. Quy định về hoạt động nuôi trồng và khai thác thủy sản
1. Hạn chế và
từng bước di chuyển, tiến tới chấm dứt các điểm nuôi trồng thủy sản trong khu vực
di sản thế giới;
2. Chỉ được
phép nuôi trồng thủy sản tại các khu vực có quy hoạch, được cơ quan có thẩm quyền
cấp phép và tuân thủ quy định;
3. Không thực
hiện hoạt động khai thác thủy sản dưới mọi hình thức tại các điểm tổ chức cho
khách tham quan du lịch, hang động, bãi tắm, luồng đường thủy, tuyến du lịch và
các khu vực được cấp có thẩm quyền quy hoạch bảo tồn hệ sinh thái; không được
thực hiện các hoạt động khai thác thủy sản tại khu vực di sản thế giới, trừ nghề
câu, lặn giải trí, sử dụng ngư cụ truyền thống phục vụ du lịch trải nghiệm được
cơ quan có thẩm quyền cho phép.
Điều 10. Quy định về hoạt động giao thông đường thủy
Tổ chức, cá nhân
và phương tiện tham gia giao thông đường thủy trong khu vực Vịnh Hạ Long phải
tuân thủ quy định dưới đây:
1. Chấp hành đầy
đủ quy định pháp luật về giao thông đường thủy và quy định của Ủy ban nhân dân
tỉnh Quảng Ninh;
2. Hoạt động
đúng luồng đường thủy, tuyến du lịch quy định và nguyên tắc đảm bảo an toàn
giao thông theo quy định của Luật Giao thông đường thủy nội địa;
3. Neo đậu,
đón trả khách, xếp dỡ hàng hóa đúng cảng, bến, khu vực chuyển tải đã được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền công bố hoặc cấp phép hoạt động (trừ trường hợp khẩn
cấp có thể nguy hiểm đến tính mạng, tài sản của nhân dân);
4. Phải tuân
thủ đầy đủ các quy định về bảo vệ môi trường; thu gom rác thải, dầu thải, nước
thải và xả thải đúng quy định;
5. Các tổ chức,
cá nhân có liên quan đến xử lý tài sản chìm đắm trên Vịnh Hạ Long phải chấp
hành nghiêm các quy định pháp luật về xử lý tài sản chìm đắm trên tuyến đường
thủy nội địa, vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam.
Điều 11. Quy định về hoạt động vận chuyển, kinh doanh xăng, dầu
1. Thực hiện
kinh doanh xăng dầu theo đúng quy hoạch được duyệt; không được lập trạm trung
chuyển xăng, dầu trong khu vực di sản Vịnh Hạ Long;
2. Vị trí đặt,
neo đậu cửa hàng xăng dầu trên mặt nước phải đúng quy định và phù hợp với quy
hoạch của cấp thẩm quyền, tuân thủ đúng các luồng, tuyến đã được ghi trong giấy
phép hoạt động, đảm bảo an toàn giao thông, an toàn phòng cháy chữa cháy và vệ
sinh môi trường; đảm bảo theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết kế cửa hàng
xăng dầu trên mặt nước;
3. Các cơ sở
kinh doanh xăng dầu trên Vịnh Hạ Long phải lập kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu,
phương án phòng cháy chữa cháy, phòng chống lụt bão và phương án bảo vệ môi trường
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 12. Quy định về các hoạt động sản xuất, kinh doanh khác
1. Tổ chức, cá
nhân kinh doanh dịch vụ và các hoạt động kinh doanh khác trên Vịnh Hạ Long chỉ
được thực hiện tại những địa điểm phù hợp với quy hoạch được duyệt, được cơ
quan có thẩm quyền cấp phép hoạt động;
2. Tuân thủ
quy định pháp luật về sản xuất, kinh doanh, thương mại hiện hành, quy định về
quản lý các hoạt động dịch vụ, du lịch trên Vịnh Hạ Long, Quy chế quản lý, bảo
vệ di sản Vịnh Hạ Long và có biện pháp đảm bảo an ninh trật tự, vệ sinh, môi
trường, an toàn giao thông.
Điều 13. Quy định về hoạt động văn hóa, vui chơi, giải trí
1. Các hoạt động
văn hóa, vui chơi, giải trí trên Vịnh Hạ Long phải được xây dựng thành chương
trình, kế hoạch cụ thể, được sự đồng ý của cơ quan thẩm quyền và được cấp phép,
cho phép tổ chức hoạt động;
2. Tổ chức, cá
nhân khi tổ chức các hoạt động nêu trên phải chịu trách nhiệm về nội dung, đảm
bảo an toàn, an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, không gây trở ngại đến các hoạt
động khác trên Vịnh và không xâm hại đến các giá trị của di sản.
Mục 3. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ HỢP TÁC QUỐC TẾ
Điều 14. Hoạt động nghiên cứu, hợp tác quốc tế
1. Khuyến
khích đối với các tổ chức quốc tế, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
tham gia vào các hoạt động:
- Nghiên cứu
khoa học, ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ hiện đại trong lĩnh vực quản
lý, bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị di sản Vịnh Hạ Long;
- Đào tạo, bồi
dưỡng, trao đổi thông tin và kinh nghiệm trong quản lý, quản trị, bảo vệ, bảo tồn
và phát huy giá trị di sản;
- Tuyên truyền,
quảng bá, trưng bày, giới thiệu về di sản; nghiên cứu, sưu tầm, tư liệu hóa,
lưu trữ tài liệu khoa học di sản, giáo dục cộng đồng bảo vệ Di sản Vịnh Hạ
Long;
- Bảo tồn, tôn
tạo, khai thác và phát huy giá trị di sản Vịnh Hạ Long;
- Các hoạt động
nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế trên nguyên tắc tự nguyện và các bên đều
có lợi nhưng cùng mục đích chung là bảo tồn, phát huy giá trị của di sản Vịnh Hạ
Long và được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
2. Tuân thủ
các quy định của pháp luật hiện hành, các Điều ước quốc tế mà Việt Nam tham
gia;
3. Xây dựng Đề
án, chương trình cụ thể trình cấp thẩm quyền phê duyệt. Đăng ký chương trình,
thời gian hoạt động và chịu sự giám sát, kiểm tra của Ủy ban nhân dân thành phố
Hạ Long, các địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan;
4. Thông báo kết
quả nghiên cứu khoa học cho Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh, Ủy ban nhân dân
thành phố Hạ Long và các địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan để phục vụ cho
công tác bảo tồn và phát huy giá trị Di sản. Thực hiện công bố, chuyển giao
thông tin, kết quả nghiên cứu khoa học theo đúng quy định của pháp luật Việt
Nam.
Mục 4. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CƯ TRÚ TRÊN VỊNH HẠ LONG
Điều 15. Quy định chung về cư trú trên Vịnh Hạ long
1. Không đăng
ký thường trú, không được cư trú bất hợp pháp trong khu vực di sản thiên nhiên thế
giới Vịnh Hạ Long;
2. Công dân
làm việc thường xuyên trên vịnh phải đăng ký tạm trú với cơ quan công an có thẩm
quyền và chịu sự quản lý, giám sát của Ủy ban nhân dân thành phố Hạ Long và các
địa phương có liên quan.
Điều 16. Đối tượng được đăng ký tạm trú trên Vịnh Hạ long
1. Đối tượng
được đăng ký tạm trú là những người đang làm việc và có hợp đồng lao động với
chủ doanh nghiệp, chủ dự án được phép hoạt động trên Vịnh Hạ Long hoặc tiến
hành các hoạt động khác được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận. Thủ tục đăng ký
tạm trú trên Vịnh Hạ Long theo quy định hiện hành của pháp luật về cư trú;
2. Đối với
khách du lịch nghỉ qua đêm trên Vịnh Hạ Long (kể cả người Việt Nam và người nước
ngoài): Thực hiện việc thông báo lưu trú theo quy định hiện hành và chỉ được
lưu trú đúng trên tàu du lịch được phép lưu trú trên Vịnh Hạ Long đã đăng ký và
đúng điểm được phép neo đậu;
3. Đối với những
người trên tàu, thuyền, phương tiện giao thông thủy trong nước, nước ngoài được
phép hoạt động trên Vịnh Hạ Long phải tuân thủ quy định pháp luật Việt Nam về
cư trú.
Chương III
NGUỒN
KINH PHÍ THỰC HIỆN QUẢN LÝ, BẢO TỒN, PHÁT HUY DI SẢN VỊNH HẠ LONG
Điều 17. Nguồn kinh phí phục vụ cho hoạt động quản lý, bảo tồn, phát
huy di sản Vịnh Hạ Long bao gồm
1. Ngân sách
nhà nước;
2. Nguồn thu từ
các loại phí, hoạt động dịch vụ trên Vịnh Hạ Long;
3. Nguồn tài
trợ, đóng góp của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;
4. Nguồn tài
chính hợp pháp khác.
Điều 18. Quản lý nhà nước về thu phí, dịch vụ
Ủy ban nhân
dân thành phố Hạ Long và các địa phương có liên quan chịu trách nhiệm xây dựng
phương án thu các khoản phí gửi Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn
vị có liên quan thẩm định và trình cấp thẩm quyền quyết định; xây dựng phương
án khai thác và thu dịch vụ trong khu vực di sản Vịnh Hạ Long đảm bảo quy định
hiện hành; tổ chức quản lý, sử dụng các nguồn thu theo quy định.
Chương IV
TRÁCH
NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA CÁC ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN ĐỐI VỚI DI SẢN VỊNH HẠ LONG
Điều 19. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân thành phố Hạ long
1. Thực hiện
chức năng quản lý nhà nước toàn diện đối với các hoạt động diễn ra trên Vịnh Hạ
Long.
2. Tham mưu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Ban hành
theo thẩm quyền các văn bản về cơ chế chính sách để quản lý, bảo vệ, bảo tồn,
phát huy bền vững giá trị di sản Vịnh Hạ Long;
- Xây dựng Quy
hoạch bảo tồn và phát huy giá trị di sản Vịnh Hạ Long; Kế hoạch quản lý, Quy chế
quản lý, bảo vệ di sản Vịnh Hạ Long; quy hoạch bảo vệ môi trường Vịnh Hạ Long;
- Quyết định
thành lập, giải thể, tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập để thực hiện các nhiệm
vụ bảo vệ, bảo tồn và phát huy giá trị di sản Vịnh Hạ Long theo quy định;
- Trình cấp thẩm
quyền phê duyệt các dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi, nâng cấp và xây dựng mới
các công trình trên Vịnh Hạ Long theo quy định của pháp luật;
- Công tác phối
hợp với các cơ quan liên quan trong hoạt động tuyên truyền, quảng bá di sản Vịnh
Hạ Long về những nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền của Việt Nam, tổ chức quốc tế về di sản thế giới xử lý những
vướng mắc về chế độ, chính sách trong việc bảo vệ, quản lý bền vững di sản;
- Định kỳ,
tham mưu báo cáo kết quả thực hiện công tác quản lý, bảo tồn di sản Vịnh Hạ
Long với các Bộ, ngành, tổ chức có liên quan theo quy định.
3. Tổ chức thực
hiện:
- Xây dựng,
ban hành các kế hoạch, chương trình, văn bản cụ thể của địa phương để triển
khai, thực hiện Quy hoạch tổng thể bảo tồn và phát huy giá trị di sản; thực hiện
quản lý nghiêm quy hoạch được duyệt; Kế hoạch quản lý, Quy chế quản lý, bảo vệ
di sản Vịnh Hạ Long;
- Tổ chức và
chỉ đạo thực hiện việc tuyên truyền, thông tin các văn bản pháp luật về quản
lý, công tác bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học, nâng cao ý thức cộng đồng bảo
vệ, phát huy bền vững giá trị di sản Vịnh Hạ Long;
- Quy định chức
năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức; quản lý cán bộ, viên chức, người lao động của
Ban Quản lý Vịnh Hạ Long theo quy định; lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, viên chức, người lao động của Ban
Quản lý Vịnh Hạ Long và các đối tượng khác có liên quan đến công tác quản lý Vịnh
Hạ Long;
- Chủ trì phối
hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức các hoạt động trưng bày, giới thiệu
về di sản; nghiên cứu, sưu tầm, tư liệu hóa, lưu trữ tài liệu khoa học về di sản
có liên quan phục vụ cho công tác bảo quản, tu bổ, phục hồi và quản lý bền vững
di sản;
- Xây dựng các
quy trình quản lý, ứng dụng khoa học công nghệ thích hợp vào việc quản lý, bảo
vệ bền vững di sản, bảo tồn giá trị địa chất, địa mạo, giá trị thẩm mỹ; bảo tồn
và phát triển hệ động, thực vật để duy trì giá trị đa dạng sinh học của di sản
Vịnh Hạ Long; bảo vệ, ngăn chặn các tác nhân gây nguy hại tới môi trường và nguồn
nước Vịnh Hạ Long;
- Tổ chức hướng
dẫn, thuyết minh phục vụ khách tham quan du lịch;
- Xây dựng
phương án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện các phương án
phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, xử lý các sự cố xảy ra trên Vịnh Hạ
Long;
- Thực hiện
công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về quản lý, bảo vệ, bảo tồn
và phát huy bền vững di sản Vịnh Hạ Long; xử lý vi phạm hành chính theo thẩm
quyền trong phạm vi quản lý hoặc đề nghị cơ quan thẩm quyền xử lý vi phạm hành
chính đối với những trường hợp vượt thẩm quyền;
- Chủ trì lập
dự án, quản lý và tổ chức thực hiện các dự án bảo tồn, tu bổ, phục hồi và quản
lý bền vững di sản thế giới, các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, tôn tạo cảnh
quan thiên nhiên tại di sản Vịnh Hạ Long thuộc thẩm quyền theo quy định của
pháp luật;
- Tổ chức huy
động, sử dụng, quản lý các nguồn lực để quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị di
sản;
- Tổ chức và
quản lý các khu chức năng phục vụ du lịch, các hoạt động kinh tế - xã hội tại
khu vực di sản Vịnh Hạ Long;
- Tổ chức thu
phí tham quan Vịnh Hạ Long; thu các loại phí, thu từ các hoạt động dịch vụ và
tiếp nhận các nguồn tài trợ, đóng góp của tổ chức, cá nhân trong nước và nước
ngoài theo quy định. Chịu trách nhiệm về việc sử dụng các nguồn vốn đúng mục
đích, đảm bảo hiệu quả theo quy định của nhà nước; quản lý việc thực hiện miễn,
giảm phí tham quan Vịnh Hạ Long cho các đối tượng chính sách, khách tham quan
theo quy định của cơ quan có thẩm quyền;
- Phối hợp với
các Sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan thực hiện chức năng quản lý
nhà nước, hoạt động tuyên truyền, quảng bá di sản và các nhiệm vụ khác đối với
Vịnh Hạ Long;
- Thực hiện và
tranh thủ các chương trình hợp tác quốc tế với các tổ chức quốc tế trong công
tác bảo tồn, phát huy giá trị di sản Vịnh Hạ Long;
- Định kỳ hàng
quý, hàng năm báo cáo kết quả thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với Vịnh
Hạ Long về Ủy ban nhân dân tỉnh và các Sở, ban, ngành có liên quan;
- Thực hiện
nhiệm vụ khác đối với di sản Vịnh Hạ Long do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 20. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các địa phương: Cẩm Phả, Vân Đồn,
Cô Tô, Hoành Bồ, Quảng Yên
1. Chủ động thực
hiện chức năng quản lý nhà nước theo địa giới hành chính của địa phương trên Vịnh
Hạ Long, vịnh Bái Tử Long;
2. Phối hợp với
Ủy ban nhân dân thành phố Hạ Long thực hiện các nhiệm vụ:
- Xây dựng quy
hoạch bảo tồn, phát huy giá trị di sản, Kế hoạch quản lý, bảo vệ di sản Vịnh Hạ
Long trình cấp có thẩm quyền ban hành;
- Tuyên truyền,
giáo dục cộng đồng dân cư tham gia bảo vệ, bảo tồn và phát huy giá trị di sản;
- Phòng chống
thiên tai, tìm kiếm cứu nạn; các hoạt động bảo vệ môi trường; kiểm tra, xử lý
vi phạm pháp luật có liên quan trên Vịnh Hạ Long.
Điều 21. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan
Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn chủ động thực hiện chức năng quản lý nhà nước của đơn
vị; phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố Hạ Long và các Sở, ban, ngành, địa
phương, đơn vị trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước, giám sát việc
thực hiện Quy chế này và các quy định khác có liên quan đến di sản Vịnh Hạ
Long.
Chương V
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 22. Tất cả các
hoạt động khai thác và phát huy giá trị Vịnh Hạ Long (kể cả các Dự án phát triển
kinh tế - xã hội trên Vịnh) đã và đang thực hiện nếu chưa phù hợp với các quy định
tại Quy chế này thì các tổ chức, cá nhân (chủ các dự án) phải tiến hành xem
xét, điều chỉnh lại và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt
cho phù hợp.
Điều 23. Các Sở,
ban, ngành liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ chủ động phối hợp với Ủy ban
nhân dân thành phố Hạ Long và các địa phương: Cẩm Phả, Vân Đồn, Cô Tô, Hoành Bồ,
Quảng Yên xây dựng quy hoạch, chương trình, kế hoạch theo ngành, lĩnh vực để
triển khai thực hiện Quy chế này phù hợp với tình hình thực tế của ngành, lĩnh
vực, địa phương.
Điều 24. Giao Ủy
ban nhân dân thành phố Hạ Long phối hợp với các Sở, ban, ngành và các địa
phương liên quan triển khai thực hiện Quy chế này; thường xuyên kiểm tra, giám
sát việc thực hiện của các tổ chức, cá nhân liên quan trong quá trình thực hiện
quy chế.
Trong quá
trình triển khai thực hiện nếu có những điều chưa phù hợp, các tổ chức, cá nhân
phản ánh về Ủy ban nhân dân thành phố Hạ Long để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tiễn
và yêu cầu quản lý./.