ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
41/2005/QĐ-UB
|
Đà
Nẵng, ngày 28 tháng 01 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI
ĐOẠN 2005-2010
ỦY BAN NHÂN DÂN
- Căn cứ
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng
Chính phủ về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo;
- Căn cứ Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng
Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh
hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn;
- Căn cứ Nghị quyết số 16/2004/NQ-HĐND ngày 17 tháng 12 năm 2004 của Hội đồng
nhân dân thành phố Đà Nẵng Về nhiệm vụ năm 2005;
- Theo đề nghị của Thường trực Ban Chỉ đạo Xóa đói, giảm nghèo thành phố Đà Nẵng
tại Tờ trình số 09/TT-BCĐ ngày 20 tháng 01 năm 2005,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành Đề án Giảm nghèo trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng giai đoạn 2005-2010.
Điều 2: Quyết định này thay thế Quyết định số 184/2004/QĐ-UB
ngày 19 tháng 11 năm 2004 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Đề án
Giảm nghèo trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2005 - 2010.
Điều 3: Trưởng ban Ban Chỉ đạo Xóa đói, giảm nghèo thành
phố, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, Lãnh đạo các hội, đoàn thể, cơ quan,
đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi
nhận:
- Như điều 3;
- Bộ LĐTBXH (b/c),
- TVTU, TT HĐND TP (b/c),
- CT, PCT UBND TP,
- Sở Tư pháp,
- Các PCVP UBND TP,
- Lưu: VT, VX, NC-PC.
|
TM. UBND THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
CHỦ TỊCH
Hoàng Tuấn Anh
|
ĐỀ ÁN
GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN
2005-2010
Trong 4 năm qua, Ban Thường vụ Thành ủy,
Ủy ban nhân dân thành phố đã tập trung chỉ đạo các cấp, ngành, các tổ chức,
đoàn thể triển khai thực hiện chương trình Xóa đói, giảm nghèo, tạo những bước
đột phá và đạt được một số kết quả khả quan.
Đến nay, trong thành phố không còn hộ
đói, tỷ lệ hộ nghèo đã giảm đáng kể. Tính đến cuối năm 2004, toàn thành phố giảm
được 9.584 hộ nghèo, bình quân mỗi năm giảm được 2.400 hộ. Có 40 xã, phường đã
thoát nghèo. Tại thời điểm 31 tháng 12 năm 2004, thành phố chỉ còn 0,13% hộ
nghèo. Trong 4 năm 2001-2004, toàn thành phố đã tạo việc làm cho 84.556 lao động, tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị
giảm 5,16%.
Để có những kết quả trên, thành phố
đã ban hành những chính sách và giải pháp hỗ trợ người nghèo đúng đắn, phù hợp
với thực tế, cụ thể:
- Hướng dẫn cách làm ăn, chuyển giao
kỹ thuật và kinh nghiệm cho hộ nghèo: qua thực tế, đây được xem là giải pháp
quan trọng mang tính khả thi cao. Trong thời gian qua, thành phố đã tổ chức
trên 281 lớp tập huấn chuyển giao kỹ thuật, hướng dẫn cách làm ăn cho trên
14.728 lượt người nghèo.
- Giải pháp về tín dụng: trong 4 năm
đã cho 37.000 lượt hộ nghèo và hộ thuộc diện
di dời giải toả vay tín dụng ưu đãi, doanh số cho vay là 214,571 tỷ đồng, giải pháp này đã giúp hộ nghèo phát triển kinh tế.
- Hỗ trợ về y tế và giáo dục: khám,
chữa bệnh và cấp, phát thuốc trong 4 năm cho 55.026 lượt người nghèo, cấp thẻ bảo
hiểm y tế cho 88.554 lượt người; miễn, giảm các khoản đóng góp cho 26.079 học
sinh, sinh viên nghèo.
- Hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở: xóa 3.206
nhà tạm (trên 80% số nhà tạm trên địa bàn thành phố).
Xuất phát từ tình hình thực tế, tại Hội
nghị giữa nhiệm kỳ của Đảng bộ thành phố Đà Nẵng việc nâng chuẩn mức nghèo của
thành phố đã được đặt ra. Tại kỳ họp thứ 10 (Khoá VI), Hội đồng nhân dân thành
phố ra Nghị quyết số 37/2003/NQ-HĐND quyết định nâng chuẩn mức nghèo của thành
phố. Tiêu chí hộ nghèo mới đối với khu vực nội thị dưới 300.000đ/người/tháng; đối
với khu vực nông thôn dưới 200.000đ/người/tháng.
I. THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN NGHÈO KHÓ
1. Thực trạng
Thực hiện Kế hoạch số 449/KH-UB ngày
09 tháng 02 năm 2004 của Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Lao động Thương binh và
Xã hội phối hợp với Cục thống kê điều tra, khảo sát hộ nghèo theo tiêu chí hộ
nghèo mới ở các xã, phường của thành phố.
a/ Kết quả điều tra, khảo sát
Việc điều tra, khảo sát được tiến
hành theo 2 khu vực. Kết quả cho thấy như sau:
Tổng số hộ dân cư: 153.010 hộ, gồm
735.073 khẩu.
Số hộ nghèo:
23.241hộ (chiếm tỷ lệ 15,19% tổng số hộ dân cư), gồm 104.904 khẩu.
Trong đó:
-
Khu vực thành thị có 33 phường (Tiêu chí hộ nghèo: dưới 300.000đ/người/tháng),
gồm các phường: Hòa Cường, Khuê Trung, Hải Châu 1, Hải Châu 2, Nam Dương, Phước
Ninh, Thạch Thang, Thanh Bình, Thuận Phước, Bình Thuận, Hòa Thuận, Bình Hiên,
An Khê, Thanh Lộc Đán, Xuân Hà, Chính Gián, Tam Thuận, Tân Chính, Vĩnh Trung,
Thạc Gián, An Hải Tây, An Hải Bắc, An Hải Đông, Phước Mỹ, Mân Thái, Nại Hiên
Đông, Thọ Quang, Bắc Mỹ An, Hòa Quý, Hòa Hải, Hòa Khánh, Hòa Minh, Hòa Hiệp.
Khu vực
này có 16.341 hộ nghèo, gồm 76.188 khẩu (chiếm
tỷ lệ 13,69% số hộ, 12,92% số khẩu của khu vực).
-
Khu vực nông thôn có 14 xã (Tiêu chí hộ nghèo: dưới 200.000đ/người/tháng),
gồm các xã: Hòa Xuân, Hòa Châu, Hòa Tiến, Hòa Phước, Hòa Phong, Hòa Nhơn, Hòa
Khương, Hòa Bắc, Hòa Phú, Hòa Ninh, Hòa Liên, Hòa Sơn, Hòa Phát, Hòa Thọ.
Khu vực
này có 6.900 hộ nghèo, gồm 28.716 khẩu (chiếm
tỷ lệ 20,49% số hộ, 19,77% số khẩu của khu vực).
(Phụ lục
số 1 đính kèm)
b/ Phân tích thực trạng theo nhân
khẩu, lao động và điều kiện sinh hoạt
Nhân
khẩu và lao động
Toàn thành
phố có 23.241 hộ nghèo, gồm 104.904 nhân khẩu, trong đó nữ gồm 55.154
người. Số hộ nghèo thuộc diện chính sách là 1.209 hộ, gồm 4.485 nhân khẩu. Số
chủ hộ là phụ nữ gồm 11.078 người.
Tình trạng
lao động: có 58.026 người trong độ tuổi lao động, trong đó 31.176 là nữ; 116 em
đang lao động ở độ tuổi thiếu niên; lao động thiếu việc làm gồm 16.592 người;
3.367 người thất nghiệp, trong đó có 1.246 nữ.
Điều
kiện sinh hoạt
+ Nhà ở
- 2.038 hộ có nhà ở kiên cố.
- 14.317 hộ ở nhà bán kiên cố (cấp
4), trong đó 685 hộ ở nhà xuống cấp.
- 3.715 hộ ở nhà mái tôn, ngói; vách
ván; nền xi-măng.
- 156 hộ ở mái ny lon, giấy dầu.
- 3.015 hộ
ở nhà thuê hoặc ở chung.
+ Điện,
nước sinh hoạt
Hiện nay
100% hộ sử dụng điện phục vụ sinh hoạt, trong đó 8.597 hộ dùng điện nhờ hộ
khác; 5.129 hộ dùng nước máy, 10.474 hộ dùng nước giếng, 7.638 hộ dùng nước máy
trả giá cao, nước mưa hoặc dùng chung nước giếng.
+ Nhà vệ
sinh
Trong
23.241 hộ nghèo, 9.846 hộ có hố xí hợp vệ sinh, 5.620 hộ sử dụng hố xí không hợp
vệ sinh, 7.775 hộ dùng chung hoặc không có hố xí.
+ Phương
tiện thông tin, giao thông
- Phương
tiện thông tin: 55,82% hộ nghèo có vô tuyến truyền hình (12.974 chiếc/23.241 hộ),
trong đó tại khu vực miền núi, 23,65% hộ nghèo có vô tuyến (779 chiếc/2.600 hộ).
- Phương
tiện giao thông: 65,94% hộ nghèo có xe máy các loại (7.916 chiếc/23.241 hộ,
trong đó 23,65% hộ nghèo miền núi có xe máy (615 chiếc/2.600 hộ).
Tình trạng đi học của con, em hộ
nghèo
Theo kết
quả điều tra tại thời điểm 30 tháng 6 năm 2004, tổng số con, em hộ nghèo đi học
các cấp là 29.581, trong đó 24.416 em ở độ tuổi từ 6 đến 15; 496 em bỏ học và 963 em chưa đi học.
2.
Nguyên nhân
Nghèo khó
xuất phát từ những nguyên nhân khác nhau. Trên thực tế các nguyên nhân này thường
đan xen, biểu hiện chủ yếu qua những vấn đề sau:
a/ Đông người
phụ thuộc (trẻ em, người già), thiếu lao động: hộ đông người phụ thuộc gồm 8.106 (khu vực nông thôn: 1.915
hộ, chiếm 8,24%; khu vực nội thị: 6.191 hộ, chiếm 26,63%); hộ thiếu lao động
5.635 hộ (khu vực nông thôn: 1.941 hộ, chiếm 8,35%; khu vực nội thị: 3.694 hộ,
chiếm 15,89%).
b/ Thiếu
đất sản xuất: 302 hộ (khu vực nông thôn:
134 hộ, chiếm 0,58%; khu vực nội thị: 168 hộ, chiếm 0,72%).
c/ Thiếu
vốn: 4.530 hộ (khu vực nông thôn: 1.101hộ,
chiếm 4,74%; khu vực nội thị: 3.429 hộ, chiếm 14,75%).
d/ Thiếu
kinh nghiệm làm ăn: 2.724 hộ (khu vực nông
thôn: 849 hộ, chiếm 3,65%; khu vực nội thị: 1.875 hộ, chiếm 8,07%).
đ/ Hộ có
người ốm đau, tàn tật: 1.049 hộ (khu vực
nông thôn: 331hộ, chiếm 1,42%; khu vực nội thị: 718 hộ, chiếm 3,09%).
e/ Hộ có
người mắc tệ nạn xã hội, lười lao động: 46
hộ (khu vực nông thôn: 9 hộ chiếm 0,04%; khu vực nội thị: 37 hộ, chiếm 0,16%).
g/ Thiên tai, hoả hoạn, mất mùa: 424 hộ (khu vực nông thôn: 87 hộ, chiếm 0,37%; khu vực nội
thị: 337 hộ, chiếm 1,45%).
II. NỘI DUNG ĐỀ ÁN
1. Quan
điểm
Công tác giảm
nghèo là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, vừa cấp bách trước mắt, vừa cơ bản,
lâu dài của Đảng, chính quyền, Mặt trận, các hội, đoàn thể thành phố. Đồng thời,
bản thân hộ nghèo phải tự ý thức trong việc phấn đấu vươn lên để thoát nghèo.
2. Mục tiêu
Từ năm 2005
đến năm 2010, phấn đấu tăng thu nhập bình quân của người nghèo, giảm số hộ
nghèo bình quân mỗi năm từ 2,3% đến 3%, (tương ứng với 3.500-4.000 hộ); phấn đấu
đến cuối năm 2010, cơ bản không còn hộ nghèo theo chuẩn mức hiện nay của thành
phố.
3. Các chính sách và giải pháp hỗ trợ người nghèo
Để đạt được mục tiêu trên, thành phố ban hành các chính
sách, có các giải pháp giảm nghèo một cách đồng bộ.
a/ Hỗ
trợ tín dụng
Hỗ trợ tín
dụng được thực hiện bằng hình thức cho hộ nghèo vay vốn từ các nguồn khác nhau
với điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời hạn, có sự hướng dẫn sử dụng vốn một
cách hiệu quả.
Chi nhánh
Ngân hàng Chính sách Xã hội thành phố Đà Nẵng tiếp tục huy động, nâng tổng nguồn
vốn để đáp ứng nhu cầu vay phát triển sản xuất của hộ nghèo. Phấn đấu đến năm
2010, nâng tổng nguồn vốn của Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội thành phố
Đà Nẵng lên 400 tỷ đồng.
Thông qua
tín dụng ưu đãi, khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia giải quyết
việc làm cho người nghèo.
Rà soát
các thủ tục, cơ chế cho vay, tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ nghèo có điều
kiện tiếp cận được các nguồn vốn của ngân hàng.
Các đoàn thể tiếp tục phát động phong
trào tự giúp đỡ nhau vốn làm kinh tế để thoát nghèo.
b/ Hỗ trợ đất sản xuất
Các hộ nghèo ở nông thôn và miền núi
được hỗ trợ đất sản xuất lâu dài. Thành phố thực hiện chính sách hỗ trợ đất sản
xuất cho hộ đồng bào dân tộc và miền núi theo Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg
ngày 20 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ.
c/ Hỗ trợ nhà ở, điện, nước sinh
hoạt
Phấn đấu đến năm 2007, toàn thành phố
không còn nhà tạm, 100% nhà có điện và nước sinh hoạt hợp vệ sinh. Đối với các
hộ trong nội thành, nếu không có nhà ở, thành phố có chính sách hỗ trợ mua nhà
trả góp trong các chung cư hoặc cho thuê nhà với giá ưu đãi.
d/ Hỗ trợ giáo dục
Thực hiện chính sách xã hội hóa giáo
dục, đẩy mạnh các hình thức giáo dục không chính quy cho trẻ em không đến trường
và người mù chữ. Động viên số em bỏ học trở lại lớp, số em chưa đi học vào lớp
tại các trường phổ thông hoặc lớp học tình thương do ngành Giáo dục-Đào tạo phối
hợp với địa phương tổ chức thực hiện (trừ những em thiểu năng về trí nhớ, tâm
thần, tàn tật…). Phối hợp với các hội, đoàn thể địa phương và gia đình có biện
pháp đưa các em đến lớp học.
Thực hiện chế độ miễn học phí và các
khoản đóng góp ở nhà trường đối với con em hộ nghèo.
đ/ Hỗ trợ y tế
Tiếp tục thực hiện Quyết định số
139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc khám,
chữa bệnh cho người nghèo, thành phố tổ chức cấp, hướng dẫn sử dụng thẻ Bảo hiểm
Y tế 100% cho người nghèo với mệnh giá 50.000đ/người/năm. Bên cạnh đó, vận động
các tổ chức nhân đạo từ thiện khám chữa bệnh miễn phí cho người nghèo.
Ngoài các chương trình của ngành dọc
như: chương trình phòng, chống bệnh sốt rét, bướu cổ; tiêm chủng; chăm sóc sức
khỏe bà mẹ và trẻ em, chú trọng giáo dục ý thức tự bảo vệ sức khỏe, xây dựng cơ
sở cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh miễn phí cho người nghèo.
Tăng cường công tác kế hoạch hóa gia
đình đối với các hộ nghèo.
e/ Đào tạo nghề và giải quyết việc
làm
Thành phố tập trung củng cố, quy hoạch
các Trung tâm dịch vụ việc làm và đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu của thị trường
lao động; có cơ chế miễn, giảm học phí cho con em hộ nghèo; giao chỉ tiêu tiếp
nhận giải quyết việc làm cho lao động thuộc hộ nghèo tại các DNNN; vận động chủ
doanh nghiệp, chủ hộ kinh doanh bảo trợ, đỡ đầu cho hộ nghèo, sử dụng và đào tạo
nghề có địa chỉ cho lao động nghèo và lao động diện di dời giải tỏa tại địa
phương.
Phát triển mạnh các ngành nghề truyền
thống để khai thác nhân lực và nguyên vật liệu tại chỗ, tăng thu nhập và giảm
nghèo. Phát triển các loại cây trồng, con vật nuôi cho năng suất cao, chất lượng
tốt, phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương, từng vùng.
Các cơ quan chức năng, các địa
phương, doanh nghiệp tăng cường phối hợp trong việc xuất khẩu lao động.
g/ Hướng dẫn cách làm ăn, chuyển
giao kỹ thuật và kinh nghiệm cho hộ nghèo
Nhân rộng, phổ biến các mô hình, kinh
nghiệm giải quyết việc làm, giảm nghèo có hiệu quả, đặc biệt là mô hình hội,
đoàn thể giúp người nghèo làm kinh tế, hỗ trợ làm nhà ở cho người nghèo theo
phương châm: cộng đồng, bản thân hộ nghèo và ngân sách.
h/ Định canh-định cư
Đảm bảo kinh phí đầu tư cho công tác
định canh-định cư, di dân vùng sạt lở ven sông vào vùng dự án trên 5 tỷ đồng/năm.
i/ Tuyên truyền, giáo dục
Các cấp, các ngành, hội, đoàn thể đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức cho người nghèo tự
vươn lên thoát nghèo; vận động toàn xã hội, người giàu tình nguyện giúp người
nghèo; tộc, họ, tổ, nhóm đỡ đầu hỗ trợ hộ nghèo phát triển sản xuất, tăng thu
nhập để sớm thoát khỏi cảnh nghèo và ổn định cuộc sống.
k/ Đào tạo cán bộ làm công tác Xóa
đói, giảm nghèo
Thường trực Ban Chỉ đạo Xóa đói, giảm
nghèo thành phố soạn thảo tài liệu hướng dẫn các địa phương thực hiện xóa đói,
giảm nghèo, chú trọng vận dụng những phương pháp phù hợp với điều kiện của
thành phố.
Tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ làm
công tác Xóa đói, giảm nghèo từ cấp thành phố đến cấp phường, xã nhằm nâng cao
kỹ năng, phương pháp phân tích, theo dõi, đánh giá diễn biến nghèo trên địa
bàn. Mỗi năm tổ chức tối thiểu 2 lớp/cấp.
4. Kinh phí và sử dụng kinh phí
a/ Kinh phí đầu tư cho Đề án
Tổng kinh phí đầu tư cho Đề án là
1.530.910 triệu đồng, trong đó:
- 70.803 triệu đồng từ Ngân sách địa
phương (gồm cả 5.150 triệu đồng hỗ trợ có thu hồi) kinh phí Ngân sách ủy thác
qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội thành phố Đà Nẵng).
- 307.320 triệu đồng từ Ngân sách
Trung ương (trong đó 300.000 triệu đồng hỗ trợ có thu hồi).
- 1.152.787 triệu đồng do cộng đồng
đóng góp và lồng ghép các chương trình.
b/ Sử dụng kinh phí
- Ngân sách Nhà nước
+ Ngân
sách Trung ương cấp hàng năm chi cho chương trình Tín dụng, Định canh-định cư,
Vùng kinh tế mới, đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác Xóa đói, giảm nghèo.
+ Ngân sách địa phương chi thực hiện
hỗ trợ giáo dục-đào tạo, y tế, xây dựng nhà tình thương, hướng dẫn cách làm ăn
cho hộ nghèo, Ủy thác vốn qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội thành phố
Đà Nẵng và cấp bù chênh lệch lãi suất (huy động nguồn vốn ngân hàng thương mại),
trợ cấp cho cán bộ chuyên trách Xóa đói, giảm nghèo phường/xã và hoạt động của
Ban Chỉ đạo chương trình Xóa đói, giảm nghèo thành phố.
- Vốn huy động từ cộng đồng
Huy động
nguồn vốn trong cộng đồng dân cư thông qua Quỹ Vì người nghèo, các mô hình tiết
kiệm như: tiết kiệm theo mô hình “Xuân Hà”, tiết kiệm tín dụng, góp vốn quay
vòng... của Hội Liên hiệp Phụ nữ, cho vay không lãi theo chương trình “Vì đồng
đội năm xưa” của Hội Cựu chiến binh...
-
Nguồn khác
Tăng cường
vận động tài trợ từ các tổ chức phi chính phủ (N.G.O.) để thực hiện chương
trình Giảm nghèo trên nhiều lĩnh vực như: hỗ trợ nhà ở, công trình vệ sinh, nước
sạch sinh hoạt, hỗ trợ sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi vùng
nông nghiệp và an sinh xã hội...
(Phụ lục
số 2 đính kèm)
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở
Lao động-Thương binh và Xã hội - Là cơ quan thường trực của Đề án, chịu
trách nhiệm giúp Ban Chỉ đạo Xóa đói, giảm nghèo thành phố quản
lý, điều hành và tổng hợp chung toàn bộ tình hình thực hiện chương trình.
Chủ trì,
phối hợp với các sở: ThỦy sản-Nông lâm, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Ngoại vụ,
Tài nguyên và Môi trường…, các ngành liên quan, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách
Xã hội thành phố Đà Nẵng, các hội, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các quận, huyện
tổ chức triển khai thực hiện Đề án.
Trực tiếp xây dựng và thực hiện các kế
hoạch:
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công
tác Xóa đói, giảm nghèo.
- Xây dựng
mô hình giảm nghèo ở các phường, xã.
2. Sở Kế
hoạch-Đầu tư cân đối và bố trí kế hoạch kinh phí theo quy định trên cơ sở
thống nhất với Ban Chỉ đạo Xóa đói, giảm nghèo; phối hợp với Sở Tài chính nghiên
cứu, đề xuất cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp tiếp nhận người lao động
thuộc diện hộ nghèo.
3. Sở
Tài chính bố trí và đảm bảo Ngân sách Nhà nước hàng năm cho Đề án
theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, đồng thời giám sát quá trình sử dụng
nguồn kinh phí đúng mục đích, có hiệu quả.
4. Sở
Thủy sản-Nông lâm chủ trì, phối hợp với Thường trực Ban chỉ đạo Xóa đói, giảm
nghèo thành phố, các sở, ngành liên quan và địa phương quản lý, tổ chức thực hiện
Dự án Hỗ trợ sản xuất và phát triển ngành nghề ở các phường, xã; hướng dẫn người
nghèo cách làm ăn; khuyến nông-lâm-ngư, định canh-định cư. Đồng thời có kế hoạch
cung cấp nước sạch cho các hộ ở vùng nông thôn.
5. Sở Y tế phối hợp với Sở Lao
động-Thương binh và Xã hội, các sở, ngành liên quan và địa phương nghiên cứu,
xây dựng chính sách khám, chữa bệnh cho người nghèo trình Ủy ban nhân dân thành
phố phê duyệt; đẩy mạnh chương trình khám, chữa bệnh miễn phí của các hội từ
thiện.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện chính sách trợ giúp trẻ em
hộ nghèo về giáo dục. Trước mắt, tổ chức tốt việc vận động và tạo mọi điều kiện
để các em chưa đi học đến trường. Rà soát, đề xuất chính sách hỗ trợ giáo dục
cho trẻ em hộ nghèo (miễn, giảm học phí và các khoản đóng góp…).
7. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các Ban, ngành liên quan có kế hoạch giao đất sản xuất, giao
rừng cho các hộ ở miền núi và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà cho hộ nghèo. Chủ trì, phối hợp với Sở Thủy sản-Nông lâm đề xuất chính sách
giải quyết đất đai cho các hộ thiếu đất sản xuất.
8. Sở Xây dựng xây dựng và
trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt Chương trình xây dựng nhà ở cho người
nghèo, chỉ đạo Công ty cấp nước thành phố phối hợp với địa phương cấp nước sạch
cho các hộ trong nội thị.
9. Sở Văn hoá-Thông tin chủ
trì, phối hợp với các ngành, địa phương, tuyên truyền chủ trương, chính sách
xóa đói, giảm nghèo; giới thiệu các điển hình, mô hình Xóa đói, giảm nghèo tiêu
biểu để nhân rộng.
10. Sở Nội vụ đề xuất kiện
toàn Ban Chỉ đạo Xóa đói, giảm nghèo, củng cố, tăng cường về nhân sự cho Ban Chỉ
đạo Xóa đói, giảm nghèo các cấp và cán bộ làm công tác giảm nghèo từ xã, phường
đến thành phố.
11. Sở Ngoại vụ tìm đối tác và
vận động các tổ chức phi chính phủ (N.G.O.) tài trợ cho các dự án giảm nghèo của
thành phố.
12. Sở Công nghiệp, Sở Kế hoạch-Đầu
tư, Ban Quản lý Khu Công nghiệp và Chế xuất có kế hoạch vận động các doanh
nghiệp tiếp nhận lao động nghèo và tham gia cùng các doanh nghiệp trên địa bàn
thành phố giúp đỡ, đỡ đầu các địa phương khó khăn, các gia đình nghèo; có kế hoạch
cùng Điện lực thành phố phối hợp với địa phương, gia đình, cộng đồng hỗ trợ để
các hộ đều có công tơ điện riêng phục vụ sinh hoạt.
13. Các Ban Quản lý dự án ưu
tiên bố trí kịp thời đất tái định cư cho các hộ nghèo trong diện di dời, giải tỏa.
14. Chi
nhánh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành phố Đà Nẵng phối hợp với Ban Chỉ đạo
Xóa đói, giảm nghèo thành phố, các sở, ngành liên quan và các quận, huyện chỉ đạo
Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội thành phố Đà Nẵng quản lý, tổ chức thực
hiện Dự án Tín dụng cho hộ nghèo vay vốn để phát triển sản xuất, kinh doanh.
Tiến hành rà soát thủ tục, cơ chế cho
vay đối với các hộ nghèo.
15. Công an thành phố chủ trì,
phối hợp với các ngành và chỉ đạo Công an các quận, huyện quản lý hộ tịch, hộ
khẩu, theo dõi biến động dân cư do di dời giải tỏa, nhập cư trái phép.
16. Ủy ban Dân số-Gia đình và Trẻ
em thành phố ngoài việc phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai các
chương trình mục tiêu, phối hợp với Sở Thủy sản-Nông lâm quản lý, tổ chức thực
hiện các dự án ổn định dân di cư. Chú trọng việc thực hiện công tác Kế hoạch
hoá gia đình đối với các hộ nghèo. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, địa
phương đưa các em ở độ tuổi đi học đến trường.
17. Ủy ban nhân dân các quận,
huyện căn cứ Đề án này xây dựng kế hoạch của địa phương để triển khai thực
hiện; định kỳ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố (thông qua Thường trực
Ban Chỉ đạo Xóa đói, giảm nghèo thành phố) về tình hình thực hiện Chương trình
theo quy định; phối hợp với Sở Thủy sản-Nông lâm, Sở Khoa học-Công nghệ có kế
hoạch chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, triển khai ứng dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ mới.
18. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam thành phố, các hội, đoàn thể tham gia thực hiện Đề án và giám sát
việc thực hiện Đề án ở các cấp, các địa phương, vận động hộ nghèo tự vươn lên để
thoát nghèo.
Trong quá trình thực hiện Đề án, nếu có
vướng mắc, các sở, ban, ngành, địa phương, đoàn thể, tổ chức, cơ quan, đơn vị
báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố (thông qua Thường trực Ban Chỉ đạo Xóa đói,
giảm nghèo thành phố. Số ĐT 550.208) để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC SỐ 1:
KẾT QUẢ ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT HỘ NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Kèm theo Quyết định số 41 /2005/QĐ-UB ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Ủy
ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)
KHU
VỰC
|
TỔNG
SỐ HỘ/NHÂN KHẨU DÂN CƯ
|
TỔNG
SỐ HỘ NGHÈO/NHÂN KHẨU NGHÈO
|
TỶ
LỆ (%) SỐ HỘ NGHÈO/SỐ HỘ DÂN CƯ
|
Hộ
|
Nhân
khẩu
|
Hộ
|
Nhân
khẩu
|
Hộ
|
Thành thị
|
119.332
|
589.798
|
16.341
|
76.188
|
13,69
|
Nông thôn
|
33.678
|
145.275
|
6.900
|
28.716
|
20,49
|
Toàn TP
|
153.010
|
735.073
|
23.241
|
104.904
|
15,19
|
- Tiêu chí hộ
nghèo đối với khu vực thành thị: dưới 300.000 đồng/người/tháng.
- Tiêu chí hộ
nghèo đối với khu vực nông thôn: dưới 200.000 đồng/người/tháng.
PHỤ LỤC SỐ 2:
DỰ KIẾN NGUỒN VÀ CƠ CẤU KINH PHÍ HỖ TRỢ
GIẢM NGHÈO GIAI ĐOẠN 2005-2010
(Kèm theo Quyết định số 42 /2005/QĐ-UB ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Ủy
ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)
Đơn
vị tính: Triệu đồng
Các chính sách, dự án XĐGN
|
Tổng số
|
Vốn không thu hồi (bởi cơ quan cấp)
|
Vốn tín dụng
|
Tổng cộng
|
NSTW
|
NSĐP
|
Vốn cộng đồng
|
Lồng ghép
|
I. Các chính sách
|
1.112.644
|
1.112.644
|
|
55.307
|
38.337
|
1.019.000
|
|
1. Hỗ trợ y tế
|
33.002
|
33.002
|
|
22.001
|
11.001
|
|
|
2. Hỗ trợ giáo dục (miễn học
phí)
|
24.194
|
24.194
|
|
24.194
|
|
|
|
3. An sinh xã hội
|
1.019.000
|
1.019.000
|
|
|
|
1.019.000
|
|
4. Hỗ trợ nhà ở
|
36.448
|
36.448
|
|
9.112
|
27.336
|
|
|
II. Các dự án
|
415.986
|
321.136
|
307320
|
13.216
|
|
600
|
94.850
|
1. Tín dụng ưu đãi
|
400.536
|
305.686
|
300.000
|
5.686
|
|
|
94.850
|
- Bù chênh lệch lãi suất
|
536
|
536
|
|
536
|
|
|
|
- Nguồn vốn tín dụng
|
400.000
|
305.150
|
300.000*
|
5.150*
|
|
|
94.850
|
2. Hướng dẫn cách làm ăn
|
540
|
540
|
|
180
|
|
360
|
|
3. Xây dựng mô hình XĐGN
|
240
|
240
|
|
150
|
|
90
|
|
4. Đào tạo nghề
|
7.200
|
7.200
|
|
7.200
|
|
|
|
5. Đào tạo cán bộ XĐGN
|
870
|
870
|
720
|
|
|
150
|
|
6. Ổn định dân di cư và
Kinh tế mới
|
4.800
|
4.800
|
4.800
|
|
|
|
|
7. Định canh-định cư
|
1.800
|
1.800
|
1.800
|
|
|
|
|
III. Điều tra, khảo sát,
thông tin
|
84
|
84
|
|
84
|
|
|
|
IV. Kinh phí hoạt động
Ban Chỉ đạo
|
840
|
840
|
|
840
|
|
|
|
V. Trợ cấp chuyên trách
XĐGN
|
1.356
|
1.356
|
|
1.356
|
|
|
|
Tổng cộng
|
1.530.910
|
1.436.060
|
307.320
|
70.803
|
38.337
|
1.019.600
|
94.850
|
* Hỗ trợ có
thu hồi từ Ngân sách Trung ương và Ngân sách địa phương