ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4032/QĐ-UBND
|
Bình
Định, ngày 27 tháng 10 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG XÉT CÔNG NHẬN
NGHỀ TRUYỀN THỐNG, LÀNG NGHỀ, LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 66/2006/NĐ-CP
ngày 07/7/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn;
Căn cứ Thông tư số
116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng
dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của
Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số
2778/QĐ-UBND ngày 04/8/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Định về việc thành lập
Hội đồng xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống
trên địa bàn tỉnh Bình Định;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 3828/TTr-SNN ngày 18/10/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của
Hội đồng xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống
trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Du lịch, Lao động, Thương binh và Xã hội;
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố các thành viên Hội đồng xét công nhận
nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Bình Định;
Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể
từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Châu
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG XÉT CÔNG NHẬN NGHỀ TRUYỀN THỐNG,
LÀNG NGHỀ, LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4032/QĐ-UBND ngày 27/10/2017 của Chủ tịch
UBND tỉnh Bình Định)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về
nguyên tắc làm việc, chế độ hoạt động của Hội đồng xét công nhận nghề truyền thống,
làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Bình Định (sau đây gọi tắt
là Hội đồng) và nhiệm vụ của các thành viên Hội đồng.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với
Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng, các Ủy viên Hội đồng, Thư ký Hội đồng
và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3.
Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
1. Hội đồng làm việc
theo nguyên tắc tập trung dân chủ, Chủ tịch Hội đồng kết luận và chỉ đạo thực
hiện.
2. Thống nhất trong
chỉ đạo, điều hành, phân công nhiệm vụ cụ thể, phối hợp chặt chẽ giữa các thành
viên Hội đồng trong việc triển khai hoạt động chung và thực hiện nhiệm vụ được
phân công.
3. Chủ tịch Hội đồng
được sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Hội đồng được sử dụng
con dấu của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong thực hiện nhiệm vụ.
Chương
II
PHÂN CÔNG NHIỆM
VỤ
Điều 4.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
1. Tổ chức kiểm tra hồ
sơ và thẩm định thực tế mức độ đạt các tiêu chí công nhận nghề truyền thống,
làng nghề, làng nghề truyền thống của các tổ chức, cá nhân đề nghị xét công nhận.
2. Tổ chức họp, xét duyệt
hồ sơ đề nghị công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống.
Rà soát, lựa chọn các đối tượng đáp ứng đủ tiêu chí theo quy định tại Mục I, Phần
2 của Thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số
66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn,
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định và cấp giấy công nhận.
3. Tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh xét thu hồi giấy công nhận theo quy định tại Khoản 7, Mục II,
Phần 2 của Thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
4. Các thành viên Hội
đồng được sử dụng bộ máy, phương tiện của cơ quan, tổ chức nơi mình công tác để
thực hiện nhiệm vụ được Chủ tịch Hội đồng phân công.
Điều 5.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng
1. Chỉ đạo, điều hành
hoạt động của Hội đồng theo các quy định của Quy chế này; phân công nhiệm vụ
cho các thành viên Hội đồng. Triệu tập, chủ trì và kết luận các cuộc họp của
toàn thể Hội đồng.
2. Chỉ đạo cơ quan
thường trực Hội đồng chuẩn bị các hồ sơ, tài liệu cần thiết và các vấn đề sẽ
đưa ra thảo luận tại các cuộc họp; đảm bảo các điều kiện cho hoạt động của Hội
đồng.
3. Trong trường hợp cần
thiết ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng giải quyết công việc thuộc thẩm quyền.
Điều 6.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Chủ tịch Hội đồng
Là Thường trực của Hội đồng
có nhiệm vụ:
1. Chỉ đạo xây dựng kế
hoạch hoạt động hàng năm của Hội đồng.
2. Hướng dẫn Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện) triển
khai thực hiện các thủ tục, hồ sơ đề nghị xét công nhận nghề truyền thống, làng
nghề, làng nghề truyền thống theo quy định tại Mục II, Phần 2 của Thông tư số
116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan. Làm đầu mối tiếp nhận, kiểm
tra, tổng hợp hồ sơ các nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống được
đề nghị xét công nhận hoặc bị thu hồi do UBND cấp huyện gửi.
3. Chủ trì, phối hợp
với các thành viên Hội đồng, các sở, ngành có liên quan tổ chức kiểm tra, đánh
giá và thẩm định thực tế mức độ đạt các tiêu chí so với hồ sơ đề nghị xét công nhận
nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh.
4. Chỉ đạo thư ký Hội
đồng chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu cho các cuộc họp của Hội đồng.
5. Thực hiện các nhiệm
vụ khác theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng.
Điều 7.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên
1. Phối hợp kiểm tra,
đánh giá và thẩm định thực tế mức độ đạt các tiêu chí công nhận nghề truyền thống,
làng nghề, làng nghề truyền thống của các tổ chức, cá nhân đề nghị xét công nhận
theo chức năng, nhiệm vụ chuyên ngành của đơn vị mình. Tham gia đầy đủ các cuộc
họp và các hoạt động của Hội đồng.
2. Được cung cấp những
thông tin cần thiết về các vấn đề có liên quan tới các cuộc họp và các hoạt động
của Hội đồng.
3. Kiến nghị, thảo luận,
bỏ phiếu, biểu quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ của Hội đồng.
4. Chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Hội đồng về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
Điều 8.
Nhiệm vụ, quyền hạn thư ký Hội đồng
1. Thực hiện đầy đủ
các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Hội đồng.
2. Chuẩn bị chương
trình, nội dung, tài liệu phục vụ cho các cuộc họp của Hội đồng.
3. Ghi biên bản cuộc
họp của Hội đồng và hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị xét công nhận nghề truyền thống,
làng nghề, làng nghề truyền thống sau cuộc họp kết thúc.
4. Thực hiện các nhiệm
vụ khác do Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng giao.
Chương
III
CHẾ ĐỘ HOẠT ĐỘNG
CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 9.
Chế độ hoạt động
1. Hội đồng làm việc
theo chế độ tập thể thông qua các cuộc họp dưới sự chủ trì của Chủ tịch Hội đồng
hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng (khi được ủy quyền). Hội đồng và các thành viên của
Hội đồng làm việc theo chế độ kiêm nhiệm; sử dụng bộ máy chuyên môn của cơ quan
mình để thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Cuộc họp xét công
nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống phải có ít nhất 8/10
thành viên Hội đồng tham dự (trong đó phải có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch
Hội đồng khi được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền). Thành viên vắng mặt phải có ý kiến
đóng góp bằng văn bản gửi đến Hội đồng.
3. Hội đồng hoạt động
theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thảo luận công khai và quyết định theo đa số
bằng hình thức bỏ phiếu. Nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống
được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận khi kết quả bỏ phiếu đạt từ 80%
trở lên các thành viên Hội đồng tham dự cuộc họp thống nhất, đồng ý. Các thành
viên Hội đồng không đồng ý phải nêu rõ lý do cụ thể.
4. Hội đồng chỉ xem
xét hồ sơ lập theo đúng nội dung, thủ tục, trình tự theo quy định tại Mục II,
Phần 2 của Thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số
66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn
và văn bản hướng dẫn thực hiện của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Các
trường hợp hồ sơ không lập đúng nội dung, thủ tục, trình tự thì Hội đồng không
xem xét. Hội đồng phải có văn bản trả lời lý do không xem xét hồ sơ.
Điều
10. Chế độ hội họp
1. Hội đồng tổ chức họp
01 năm một lần trước ngày 15/11 hàng năm khi có văn bản đề nghị của UBND cấp
huyện đề nghị xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống
(Hội đồng chỉ xét duyệt các hồ sơ gửi trước ngày 30/9 hàng năm).
2. Nội dung, thời
gian, địa điểm cuộc họp do Chủ tịch Hội đồng quyết định. Hồ sơ đề nghị xét công
nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống phải gửi đến các
thành viên Hội đồng trước cuộc họp của Hội đồng ít nhất 03 ngày để các thành
viên Hội đồng xem xét, tham gia ý kiến.
3. Kết luận của Chủ tịch
Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội (khi được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền) phải được
thể hiện bằng văn bản.
Điều
11. Kinh phí hoạt động của Hội đồng
1. Ngân sách tỉnh cấp
kinh phí cho các hoạt động của Hội đồng xét công nhận nghề truyền thống, làng
nghề, làng nghề truyền thống theo quy định hiện hành.
2. Kinh phí hoạt động
hàng năm của Hội đồng được cấp về Sở Nông nghiệp và PTNT theo dự toán để quản
lý và thực hiện chi theo quy định của nhà nước.
3. Nội dung chi và mức
chi:
a. Nội dung chi: In ấn
giấy công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống (bao gồm cả
làm khung, kính); kinh phí hoạt động của Hội đồng cấp tỉnh (bao gồm: Nước uống,
photo hồ sơ, văn phòng phẩm, chi phí kiểm tra thực tế các nghề truyền thống,
làng nghề, làng nghề truyền thống đề nghị xét công nhận và thu hồi giấy công nhận)
và các chi phí khác có liên quan đến hoạt động của Hội đồng.
b. Mức chi: Theo tiêu
chuẩn, định mức quy định hiện hành của Nhà nước và phù hợp với điều kiện ngân
sách tại địa phương.
Chương
IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 12.
Điều khoản thi hành
1. Các thành viên Hội
đồng và các cơ quan đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực
hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực
hiện nếu phát sinh vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung Quy chế, các thành viên Hội đồng
đề xuất với Chủ tịch Hội đồng để xem xét, quyết định./.