ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
40/2016/QĐ-UBND
|
Đà
Nẵng, ngày 22 tháng 11 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA
QUY ĐỊNH VỀ TRỢ CẤP THƯỜNG XUYÊN, ĐỘT XUẤT ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
MẮC BỆNH HIỂM NGHÈO CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG BAN
HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 14/2009/QĐ-UBND NGÀY 30 THÁNG 5 NĂM 2009 CỦA UBND
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền
địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Pháp lệnh Ưu đãi người
có công với cách mạng; Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16 tháng 7 năm 2012 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;
Căn cứ Nghị định số
45/2006/NĐ-CP ngày 28/4/2006 của Chính phủ về việc ban hành Điều lệ quản lý và
sử dụng Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa”;
Căn cứ Nghị quyết số
19/2016/NQ-HĐND ngày 11 tháng 8 năm 2016 của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng
về việc quyết định chính sách trợ cấp thường xuyên, đột xuất đối với người có
công với cách mạng mắc bệnh hiểm nghèo có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Quy định về trợ
cấp thường xuyên, đột xuất đối với người có công với cách mạng mắc bệnh hiểm
nghèo có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ban hành kèm theo
Quyết định số 14/2009/QĐ-UBND ngày 30/5/2009 của UBND thành phố Đà Nẵng như
sau:
1. Điều 2 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“Điều 2. Đối tượng, điều kiện được hưởng và mức
trợ cấp
Đối tượng, điều kiện được hưởng và mức trợ cấp
thực hiện theo quy định tại Điều 1, Nghị quyết số 19/2016/NQ-HĐND ngày
11/8/2016 của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng về việc quyết định chính sách
trợ cấp thường xuyên, đột xuất đối với người có công với cách mạng mắc bệnh hiểm
nghèo có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”.
2. Điều 5 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“Điều 5. Hồ sơ trợ cấp
1. Hồ sơ trợ cấp thường xuyên gồm:
- Bản khai của gia đình người có công với cách mạng;
- Các giấy tờ điều trị bệnh hiểm nghèo tại các
cơ sở y tế (đối với trường hợp mắc bệnh hiểm nghèo);
- Biên bản xác minh tình trạng bệnh tật đối tượng
của cán bộ phụ trách Lao động - Thương binh và Xã hội xã, phường và cán bộ y tế
thuộc Trạm y tế xã, phường;
- Biên bản họp xét đề nghị trợ cấp của Hội đồng
xét duyệt chính sách (Ban Chỉ đạo thực hiện Nghị định 31/2013/NĐ-CP) xã, phường.
Giao Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
ban hành biểu mẫu Bản khai, Biên bản xác minh, Biên bản họp xét của Hội đồng
xét duyệt chính sách áp dụng thống nhất trên địa bàn thành phố.
2. Hồ sơ trợ cấp khó khăn đột xuất gồm:
- Đơn đề nghị trợ cấp khó khăn đột xuất của người
có công với cách mạng có xác nhận của UBND phường, xã;
- Các giấy tờ có liên quan đến bệnh tật trong
quá trình điều trị tại các cơ sở y tế (nếu có)”.
3. Điều 6 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“Điều 6. Quy trình, thẩm quyền xét duyệt và
thời gian giải quyết
1. Quy trình và thẩm quyền xét duyệt:
a) Trợ cấp thường xuyên:
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (TN
&TKQ) xã, phường tiếp nhận bản khai và các giấy tờ điều trị bệnh hiểm
nghèo tại các cơ sở y tế (đối với trường hợp mắc bệnh hiểm nghèo) chuyển
Cán bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xã, phường. Cán bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội xã, phường phối hợp với cán bộ y tế trực tiếp kiểm tra tình trạng
bệnh tật, báo cáo Hội đồng xét duyệt chính sách xã, phường họp xem xét từng trường
hợp, lập Biên bản đề nghị giải quyết trợ cấp (kèm theo hồ sơ) gửi về
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội (thông qua Bộ phận TN &TKQ quận,
huyện);
- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra,
lập danh sách đề nghị giải quyết trợ cấp (kèm theo hồ sơ), gửi Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội (thông qua Bộ phận TN &TKQ của Sở);
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp nhận
hồ sơ, kiểm tra trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định phê duyệt
danh sách giải quyết trợ cấp. Căn cứ quyết định phê duyệt danh sách giải quyết
trợ cấp, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quyết định giải
quyết trợ cấp cho từng đối tượng.
b) Trợ cấp khó khăn đột xuất:
- Cán bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội xã, phường (thông qua Bộ phận TN &TKQ xã, phường),
tiếp nhận đơn đề nghị trợ cấp kèm theo các giấy tờ có liên quan đến bệnh tật
trong quá trình điều trị tại các cơ sở y tế (nếu có), kiểm tra trình Ủy
ban nhân dân xã, phường xác nhận và gửi về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
(thông qua Bộ phận TN &TKQ quận, huyện);
- Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội tiếp nhận đơn kèm theo các giấy tờ có liên quan đến bệnh
tật (nếu có), kiểm tra và chuyển về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (thông
qua Bộ phận TN &TKQ của Sở);
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp nhận
đơn kèm theo các giấy tờ có liên quan đến bệnh tật (nếu có), kiểm tra,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định giải quyết trợ cấp.
2. Thời gian giải quyết:
a) Trợ cấp thường xuyên: Thời gian giải quyết:
18 (Mười tám) ngày làm việc (trong đó: xã, phường 05 ngày; quận, huyện: 05
ngày; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: 05 ngày và UBND thành phố 03 ngày).
Sau khi nhận quyết định phê duyệt danh sách giải
quyết trợ cấp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội ban hành quyết định giải quyết trợ cấp cho từng đối tượng trong thời
hạn không quá 05 ngày làm việc.
b) Trợ cấp khó khăn đột xuất: Thời gian giải quyết:
19 (mười chín) ngày làm việc (trong đó: UBND xã, phường 02 ngày;
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận, huyện: 03 ngày, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội 07 ngày; UBND thành phố: 07 ngày)”.
4. Điều 7 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“Điều 7. Thẩm quyền quyết định, quy trình giải
quyết thôi hưởng trợ cấp và di chuyển chế độ trợ cấp
1. Thẩm quyền quyết định việc thôi hưởng trợ cấp
và chuyển chế độ trợ cấp:
Chủ tịch UBND thành phố ủy quyền cho Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định việc thôi hưởng trợ cấp hoặc chuyển
chế độ trợ cấp trong những trường hợp sau:
a) Thôi hưởng trợ cấp:
- Người có công với cách mạng đang được hưởng trợ
cấp từ trần;
- Người có công với cách mạng được giải quyết chế
độ trợ cấp mới (có thu nhập từ lương và các khoản trợ cấp hàng tháng cao hơn
02 lần mức chuẩn trợ cấp người có công);
- Người có công với cách mạng đang được hưởng trợ
cấp chuyển đến địa phương khác ngoài thành phố.
b) Chuyển chế độ trợ cấp:
Người có công với cách mạng đang được hưởng trợ
cấp từ quận, huyện này chuyển đến quận, huyện khác trên địa bàn thành phố.
2. Quy trình giải quyết thôi hưởng trợ cấp và
chuyển chế độ trợ cấp:
a) Thôi hưởng trợ cấp:
Người có công với cách mạng đang hưởng trợ cấp từ
trần, hoặc được giải quyết chế độ trợ cấp mới (có thu nhập từ lương và các khoản
trợ cấp hàng tháng cao hơn 02 lần mức chuẩn trợ cấp người có công), hoặc
chuyển đến địa phương khác ngoài thành phố: Ủy ban nhân dân xã, phường lập phiếu
báo giảm kể từ tháng tiếp theo tháng từ trần, hoặc được giải quyết chế độ trợ cấp
mới, hoặc chuyển đến địa phương khác gửi về Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội để chuyển về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định thôi hưởng trợ
cấp.
b) Chuyển chế độ trợ cấp:
Người có công với cách mạng chuyển trợ cấp đến địa
phương khác trong thành phố: Ủy ban nhân dân xã, phường lập phiếu báo giảm gửi
về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội; Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
cấp giấy giới thiệu chuyển chế độ trợ cấp, đồng thời kèm theo phiếu báo giảm gửi
về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lập
thủ tục chuyển chế độ trợ cấp đến địa phương mới”.
5. Khoản 1, Điều 8 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“1. Kinh phí trợ cấp thường xuyên đối với người
có công với cách mạng mắc bệnh hiểm nghèo có hoàn cảnh khó khăn do ngân sách
thành phố bảo đảm. Hàng năm, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Sở
Tài chính trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, bố trí trong dự toán kinh
phí nguồn sự nghiệp đảm bảo xã hội của các quận, huyện để thực hiện”.
6. Điều 9 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Ủy ban nhân dân xã, phường:
a) Kiểm tra, rà soát người có công với cách mạng
bị bệnh hiểm nghèo có hoàn cảnh khó khăn, hướng dẫn lập hồ sơ đề nghị giải quyết
trợ cấp;
b) Lập phiếu báo giảm đối với những trường hợp
thôi hưởng và chuyển trợ cấp đến địa phương khác trong thành phố gửi về Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội;
c) Tổ chức huy động các nguồn lực giúp đỡ người
có công với cách mạng mắc bệnh hiểm nghèo có hoàn cảnh khó khăn, góp phần ổn định
và nâng cao đời sống gia đình chính sách.
2. Ủy ban nhân dân quận, huyện chỉ đạo:
- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và các
phòng, ban có liên quan tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra và đề nghị Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định phê
duyệt danh sách giải quyết trợ cấp;
- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội hằng
năm lập dự toán kinh phí trợ cấp thường xuyên gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch tổng
hợp vào dự toán của quận, huyện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện và
quyết toán nguồn kinh phí trợ cấp theo quy định hiện hành.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ trợ cấp, tổ chức quản
lý hồ sơ, theo dõi đối tượng tăng, giảm. Định kỳ và đột xuất, có trách nhiệm tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố; thực hiện kiểm tra, giám sát việc thực
hiện chính sách trợ cấp thường xuyên, đột xuất đối với người có công với cách mạng
mắc bệnh hiểm nghèo có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn thành phố;
- Hằng năm, lập dự toán kinh phí trợ cấp đột xuất
gửi Sở Tài chính tổng hợp vào dự toán ngân sách thành phố trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố xem xét quyết định.
4. Sở Tài chính:
Hằng năm, tổng hợp dự toán kinh phí trợ cấp thường
xuyên và đột xuất đối với người có công với cách mạng mắc bệnh hiểm nghèo có
hoàn cảnh khó khăn vào dự toán ngân sách thành phố trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản
hướng dẫn thực hiện”.
Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
02/12/2016.Chính sách trợ cấp được thực hiện kể từ ngày 01/9/2016.
2. Bãi bỏ
Điều 3 và Điều 4 của Quy định về trợ cấp thường xuyên, đột xuất đối với người
có công cách mạng mắc bệnh hiểm nghèo có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng ban hành kèm theo Quyết định số 14/2009/QĐ-UBND ngày 30 tháng 5 năm
2009 của UBND thành phố Đà Nẵng; Bãi bỏ Quyết định số 47/2010/QĐ-UBND ngày 27
tháng 12 năm 2010 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc sửa đổi, bổ sung khoản 1,
Điều 2 Quy định về trợ cấp thường xuyên, đột xuất đối với người có công với
cách mạng mắc bệnh hiểm nghèo có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
ban hành kèm theo Quyết định số 14/2009/QĐ-UBND.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc
Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
quận, huyện, xã, phường, Thủ trưởng các đơn vị và cá nhân liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Đức Thơ
|