ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 371/QĐ-UBND
|
Bình
Phước, ngày 18 tháng 02 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI NẠN NHÂN CHẤT ĐỘC DA CAM/DIOXIN HUYỆN HỚN QUẢN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị
định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV
ngày 16/4/2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 1627/QĐ-UB ngày 13/7/2010 của UBND tỉnh về việc cho phép thành lập Hội Nạn nhân
chất độc da cam/Dioxin huyện Hớn Quản;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 169/TTr-SNV ngày 28/01/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ Hội Nạn nhân chất
độc da cam/Dioxin huyện Hớn Quản đã được Đại hội đại biểu Hội Nạn nhân chất độc
da cam/Dioxin huyện Hớn Quản khóa II, nhiệm kỳ 2015-2020 thông qua ngày
16/12/2015.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Hội
Nạn nhân chất độc da cam/Dioxin tỉnh Bình Phước, Chủ tịch UBND huyện Hớn Quản,
Chủ tịch Hội Nạn nhân chất độc da cam/Dioxin huyện Hớn Quản, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này, kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 2;
- LĐVP;
- Sở Nội vụ: 02 bản;
- Lưu: VT, P: NC.(H-TCBC12)
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trăm
|
ĐIỀU LỆ
HỘI
NẠN NHÂN CHẤT ĐỘC DA CAM/DIOXIN HUYỆN HỚN QUẢN KHÓA II, NHIỆM KỲ 2015-2020
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số
371/QĐ-UBND ngày 18/02/2016 của UBND tỉnh Bình Phước)
Chương I
TÊN GỌI, TÔN CHỈ
VÀ MỤC ĐÍCH CỦA HỘI
Điều 1. Tên gọi
và trụ sở làm việc
1. Tên gọi: Hội Nạn nhân chất độc da
cam/Dioxin huyện Hớn Quản.
2. Trụ sở làm việc: Khu hành chính
huyện Hớn Quản - Quốc lộ 13, xã Tân Khai, huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Tôn chỉ,
mục đích
Hội Nạn nhân chất độc da cam/Dioxin
huyện Hớn Quản (dưới đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội có tính chất đặc
thù, Hội đoàn kết, tập hợp các nạn nhân bị ảnh hưởng của chất độc hóa học và cụ
thể là chất độc da cam/Dioxin do các công ty Mỹ sản xuất và quân đội Mỹ sử dụng
trong chiến tranh ở Việt Nam và các tầng lớp nhân dân trong và ngoài tỉnh, tự
nguyện tham gia khắc phục hậu quả của chất độc da cam/Dioxin, nhằm góp phần vào
sự nghiệp phát triển đất nước, vì mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”, vì lợi ích của nạn
nhân chất độc da cam.
Hội hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật
của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và theo nội dung Điều lệ này.
Điều 3. Phạm vi hoạt động.
1. Hội hoạt động trên địa bàn huyện Hớn
Quản.
2. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật. Biểu tượng Hội giống biểu tượng
của Hội Nạn nhân chất độc da cam/Dioxin Việt Nam.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 4. Hội có chức
năng
1. Tuyên truyền vận động các tầng lớp
xã hội phát huy truyền thống đạo lý của dân tộc “Thương người như thể thương
thân” đùm bọc, yêu
thương, giúp đỡ nhau về tinh thần, vật chất để các nạn nhân chất độc da cam
trên địa bàn tỉnh vượt qua những đau đớn về thể xác, giảm bớt được những khó
khăn trong cuộc sống, khuyến khích nhau chiến thắng bệnh tật, cùng nhau nuôi dưỡng
tinh thần lạc quan, có ý chí để tiếp tục lao động cống hiến cho xã hội.
2. Bảo vệ quyền lợi của các nạn nhân
chất độc da cam trên địa bàn huyện.
3. Đại diện cho các nạn nhân chất độc
da cam trên địa bàn huyện trong quan hệ với các cơ quan, tổ chức trong và ngoài
huyện. Tham gia với Hội nạn nhân chất độc da cam Việt Nam trong đấu tranh buộc
Mỹ phải chịu trách nhiệm khắc phục hậu quả chất độc hóa học do họ gây ra.
4. Thay mặt các nạn nhân tham gia các
Hội nghị, Hội thảo, diễn đàn Quốc tế để bảo vệ quyền lợi các nạn nhân chất độc
da cam khi có yêu cầu.
Điều 5. Nhiệm vụ của Hội
1. Chấp hành các quy định của pháp luật
có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội và Điều lệ Hội. Không được lợi dụng
hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức,
thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá
nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết, động viên các nạn
nhân chất độc da cam trên địa bàn huyện khắc phục khó khăn, phát huy khả năng
tham gia các hoạt động xã hội hòa nhập cộng đồng, chấp hành pháp luật của Nhà
nước.
3. Giáo dục, động viên nạn nhân chất
độc da cam phấn đấu vươn lên, tổ chức chăm lo, giúp đỡ lẫn nhau và thực hiện
nghĩa vụ, đảm bảo quyền lợi của công dân, góp phần xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
4. Tuyên truyền, tổ chức các hoạt động
và vận động sự đóng góp của các cá nhân, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, nghề
nghiệp trong và ngoài huyện... trợ giúp về vật chất, tinh thần để cùng với Nhà
nước tạo điều kiện cho những nạn nhân chất độc da cam cải thiện đời sống, hòa
nhập cộng đồng, đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động của Hội.
5. Huy động mọi tiềm năng của xã hội,
của các nhà hảo tâm trong và ngoài huyện tạo điều kiện giúp đỡ để những nạn
nhân chất độc da cam và gia đình hòa nhập cộng đồng, xã hội.
6. Đề xuất và kiến nghị với Nhà nước
ban hành bổ sung, sửa đổi cơ chế chính sách liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của nạn nhân chất độc da cam.
7. Tranh thủ nguồn tài trợ, giúp đỡ của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài huyện trong lĩnh vực hoạt động nhân đạo
giúp đỡ cho những nạn nhân chất độc da cam, trao đổi kinh
nghiệm về hoạt động của Hội phù hợp với pháp luật của Nhà nước vì lợi ích của nạn
nhân chất độc da cam.
8. Trước khi tổ chức Đại hội nhiệm kỳ
30 ngày, Ban lãnh đạo Hội phải có văn bản báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ).
9. Hàng năm, Hội phải báo cáo tình
hình tổ chức, hoạt động của Hội về UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) và Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội chậm nhất vào ngày 01 tháng 12 hàng
năm.
10. Chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra,
thanh tra của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc tuân thủ pháp luật.
11. Lập và lưu giữ tại trụ sở Hội
danh sách hội viên, chi hội, văn phòng đại diện và các đơn vị trực thuộc Hội (nếu có), sổ sách, chứng từ về tài sản, tài chính của
Hội và văn phòng đại diện, biên bản các cuộc họp Ban lãnh đạo Hội.
12. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo
đức trong hoạt động của hội.
Điều 6. Quyền hạn
của Hội
1. Được tuyên truyền mục đích của Hội.
2. Đại diện cho hội viên trong mối
quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
Hội, hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội.
4. Tổ chức, phối hợp hoạt động giữa
các hội viên vì lợi ích chung của Hội; hòa giải tranh chấp trong nội bộ Hội.
5. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho
hội viên; cung cấp thông tin cần thiết cho hội viên theo quy định của pháp luật.
6. Được thành lập pháp nhân thuộc hội
theo quy định của pháp luật.
7. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội
phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định
của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
8. Được nhận các nguồn tài trợ hợp
pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh theo quy định của pháp luật.
Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động có gắn với nhiệm vụ của
Nhà nước giao.
9. Được quyền tham gia ý kiến vào các
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến Hội.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 7. Tiêu chuẩn
hội viên
1. Hội viên chính thức: là công dân
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, những nạn nhân bị
ảnh hưởng của chất độc da cam do các Công ty Mỹ sản xuất và quân đội Mỹ sử dụng
trong chiến tranh ở Việt Nam và các cá nhân, tập thể
hiện đang sinh sống, học tập, công tác trên địa bàn huyện Hớn Quản, không trong thời gian xem xét truy
cứu trách nhiệm hình sự hoặc thi hành án phạt tù, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, được Hội xem xét công nhận là hội
viên chính thức.
2. Hội viên danh dự: là công dân, tổ
chức Việt Nam không có điều kiện hoặc không có đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên chính thức của Hội, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện xin vào Hội, được Hội công nhận là hội viên danh dự.
3. Hội viên danh dự được hưởng quyền
và nghĩa vụ như hội viên chính thức của Hội, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của
Hội và không được bầu cử, ứng cử vào Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Hội.
Điều 8. Quyền của
hội viên
1. Được tham gia sinh hoạt tại tổ chức
Hội mà mình tham gia.
2. Được ứng cử, đề cử vào cơ quan
lãnh đạo của Hội, được thảo luận và biểu quyết các công việc của Hội.
3. Được hỗ trợ, giúp đỡ theo khả năng
của Hội, được bảo vệ khi các quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm hại.
4. Được đề xuất, góp ý kiến và đề nghị
Hội kiến nghị với các cơ quan hữu quan về các vấn đề mà mình quan tâm.
5. Được thiết lập và tổ chức thực hiện
các chương trình nhân đạo phù hợp với chương trình nhân đạo của Hội và Điều lệ
Hội.
Điều 9. Nghĩa vụ
của hội viên
1. Tham gia sinh hoạt tại tổ chức của
Hội ở địa phương, đơn vị mình công tác và sinh sống.
2. Chấp hành Điều lệ Hội, nghị quyết đại
hội và các quyết định khác của Hội.
3. Tham gia các hoạt động và hoàn
thành tốt nhiệm vụ được Hội phân công.
4. Đoàn kết, hợp tác với các hội viên
khác để cùng phấn đấu thực hiện mục đích của Hội. Tham gia đóng góp vào việc
tuyên truyền, vận động và phát triển Hội.
Chương IV
NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC
VÀ HOẠT ĐỘNG
Điều 10. Nguyên
tắc hoạt động của Hội
1. Tự nguyện, tự quản và tự chịu
trách nhiệm trước pháp luật.
2. Đoàn kết, tương trợ và hợp tác
bình đẳng.
3. Dân chủ bàn bạc và quyết định tập
thể.
4. Từ thiện, nhân đạo vì cộng đồng.
5. Công khai, minh bạch.
6. Không vì mục đích lợi nhuận.
Điều 11. Tổ chức
Hội
1. Đại hội đại biểu hoặc Đại hội toàn
thể hội viên.
2. Ban Chấp hành Hội.
3. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Hội.
4. Ban Kiểm tra.
5. Thư ký hội.
6. Văn phòng Hội.
7. Các tổ chức trực thuộc Hội (nếu
có).
Điều 12. Đại hội của Hội
1. Đại hội toàn thể hội viên hoặc Đại
hội đại biểu có quyền lực cao nhất Hội, được tổ chức 05 năm 01 lần do Ban Chấp
hành đương nhiệm triệu tập. Đại hội bầu ra cơ quan lãnh đạo là Ban Chấp hành Hội.
Trường hợp cần thiết được 2/3 hội viên đề nghị có thể tổ chức Đại hội giữa nhiệm
kỳ.
2. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua báo cáo của
Hội;
b) Quyết định phương hướng, nhiệm vụ, chương trình hoạt động của Hội và các tổ chức thành viên
của Hội (nếu có);
c) Thông qua báo cáo tài chính Hội và
Điều lệ Hội;
d) Thảo luận và quyết định những vấn
đề quan trọng của Hội;
đ) Bầu Ban Chấp hành Hội nhiệm kỳ mới;
e) Thảo luận và thông qua Nghị quyết
của Đại hội;
g) Bầu đại biểu đi dự Đại hội cấp trên
(nếu có).
3. Nguyên tắc bầu
cử và biểu quyết:
a) Việc bầu cử Ban Chấp hành Hội theo
phương pháp biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín;
b) Đại hội biểu quyết theo nguyên tắc
đa số đại biểu có mặt.
4. Điều kiện tiến hành Đại hội phải
có ít nhất 2/3 số đại biểu được triệu tập có mặt.
Điều 13. Cơ quan
lãnh đạo của Hội
1. Ban Chấp hành Hội: Là cơ quan lãnh
đạo Hội giữa hai kỳ đại hội. Ban Chấp hành do Đại hội đại biểu hoặc Đại hội
toàn thể hội viên bầu ra và Ban Chấp hành Hội họp 06 tháng 01 lần, họp bất thường
khi cần thiết (số lượng ủy viên Ban Chấp hành nhiệm kỳ mới
của Hội do đại hội quyết định).
* Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp
hành
a) Tổ chức thực hiện Nghị quyết của đại
hội;
b) Quyết định chương trình, kế hoạch công
tác, kế hoạch thu chi tài chính hàng năm;
c) Quyết định các vấn đề tổ chức Hội;
Quyết định bổ sung ủy viên Ban Chấp hành Hội (số lượng bổ sung ủy viên Ban Chấp
hành không quá 1/3 số ủy viên do Đại hội bầu ra);
d) Bầu ra Chủ tịch và các Phó Chủ tịch
Hội;
đ) Giám sát công việc của Ban Thường
vụ, Ban Thường trực và các tổ chức trực thuộc Hội (nếu có);
e) Triệu tập Đại hội hoặc Hội nghị;
g) Xem xét quyết định tư cách hội
viên;
2. Ban Thường vụ do Ban Chấp hành bầu
ra, gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký hoặc thư ký và một số ủy viên. Ban
Thường vụ thay mặt Ban Chấp hành tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn mọi mặt công tác Hội
thường xuyên giữa hai kỳ đại hội và chuẩn bị báo cáo kiểm điểm công tác trong
các kỳ họp của Ban Chấp hành Hội, quyết định triệu tập các cuộc họp của Ban Chấp
hành. Ban Thường vụ họp thường kỳ 03 tháng 01 lần, họp bất thường khi cần thiết.
Ban Thường vụ Hội hoạt động theo quy
chế được Ban chấp hành Hội thông qua.
3. Ban Thường trực, gồm: Chủ tịch,
Phó Chủ tịch, thư ký của Hội. Ban Thường trực Hội chỉ đạo, điều hành hoạt động
thường xuyên theo Nghị quyết của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và theo hướng dẫn
của các cơ quan cấp trên có thẩm quyền.
Điều 14. Chủ tịch,
Phó Chủ tịch và thư ký Hội
1. Chủ tịch Hội là người đại diện
pháp nhân cao nhất của Hội chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành Hội; Trước cấp ủy và UBND cùng cấp và trước pháp luật về chỉ đạo, điều hành mọi
hoạt động của Hội.
Chủ tịch Hội có nhiệm vụ:
a) Tổ chức triển khai các Nghị quyết
của Đại hội và các Quyết định của Ban Chấp hành Hội và của cấp trên;
b) Triệu tập và chủ trì các cuộc họp
của Ban Chấp hành Hội.
2. Các Phó Chủ tịch Hội là người giúp
Chủ tịch Hội thực hiện theo Quy chế của Ban Chấp hành Hội; các Phó Chủ tịch Hội
thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch Hội, Phó Chủ tịch Thường trực
điều hành công việc của Hội thay Chủ tịch khi Chủ tịch đi vắng ủy quyền.
3. Thư ký Hội do Ban Chấp hành bầu
ra, có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Đại diện và điều hành công việc
thường xuyên của Hội theo yêu cầu của Ban Chấp hành và Chủ tịch Hội;
b) Quản lý hồ sơ, tài liệu của Hội;
c) Xây dựng các quy chế hoạt động của
văn phòng, quản lý tài chính, tài sản của Hội trình Ban Chấp hành phê duyệt;
d) Định kỳ báo cáo với Chủ tịch, Ban
Chấp hành về các hoạt động của Hội;
đ) Soạn thảo các báo cáo hàng năm,
báo cáo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành;
e) Quản lý danh sách, hồ sơ và các
tài liệu về các tổ chức trực thuộc Hội (nếu có) và hội viên;
g) Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp
hành và pháp luật về các hoạt động của Văn phòng Hội.
Điều 15. Văn
phòng Hội
1. Văn phòng Hội hoạt động theo quy
chế do Ban Chấp hành phê duyệt.
2. Tổ chức bộ máy của Văn phòng Hội do Ban Chấp hành quyết định.
3. Kinh phí hoạt động hàng năm của
Văn phòng do Thư ký dự trù trình Ban Chấp hành phê duyệt và hội nghị toàn thể
hàng năm biểu quyết phê chuẩn.
Điều 16. Ban Kiểm
tra của Hội
1. Ban Kiểm tra do Đại hội bầu ra và
chịu sự lãnh đạo của Ban Chấp hành. Làm việc theo chế độ tập thể, họp 06 tháng
01 lần, khi cần thiết có thể họp bất thường.
Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với
nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng cấp.
2. Nhiệm vụ của Ban Kiểm tra
a) Giám sát việc thi hành Điều lệ của
Hội cấp trên, quy chế của Hội cùng cấp và cấp dưới. Giám
sát việc thi hành nghị quyết đại hội và nghị quyết của Ban Chấp hành;
b) Kiểm tra việc thu, chi tài chính,
sử dụng tài sản của Hội và tài sản của các tổ chức trong và ngoài tỉnh tài trợ;
c) Xem xét và kiến nghị giải quyết,
khiếu nại, tố cáo của hội viên, đảm bảo quyền và nghĩa vụ của hội viên;
d) Kiểm tra việc thi hành kỷ luật của
các tổ chức trực thuộc;
đ) Thực hiện sự ủy nhiệm của Ban Thường
vụ và Ban Chấp hành trong việc kiểm tra các ủy viên Ban Chấp
hành cùng cấp;
e) Kiểm tra ủy viên Ban Chấp hành
cùng cấp có sai phạm, có đơn thư tố cáo khi được sự ủy nhiệm của Ban Thường vụ Hội
cấp đó;
g) Giải quyết những tố cáo đối với hội
viên, xử lý kịp thời sai phạm (nếu có).
Chương V
CHIA, TÁCH; SÁP
NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 17. Chia,
tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi
tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của
pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN CỦA
HỘI
Điều 18. Tài
chính của Hội
1. Các nguồn thu của Hội
a) Thu từ các tổ chức trực thuộc Hội
(nếu có);
b) Từ ngân sách nhà nước hỗ trợ theo
quy định của pháp luật (nếu có);
c) Hội phí do hội viên đóng;
d) Đóng góp, ủng hộ của hội viên, các
thành viên;
đ) Thu từ hoạt động vận động quyên
góp, gây quỹ hợp pháp của Hội theo quy định của pháp luật;
e) Tiền và hiện vật ủng hộ của các tổ
chức cá nhân trong và ngoài tỉnh theo quy định của pháp luật (nếu có).
2. Các khoản chi của Hội
a) Chủ yếu chi cho các hoạt động trợ
giúp nạn nhân chất độc da cam/Doxin;
b) Chi cho công tác tuyên truyền;
c) Chi cho các hoạt động của Hội;
d) Chi khen thưởng cho những hội viên
có nhiều đóng góp trong công tác
3. Tài sản của Hội: Tài sản của Hội
bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động
của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí
của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài huyện hiến, tặng theo quy
định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ (nếu có).
Điều 19. Quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được
sử dụng cho các hoạt động của Hội.
2. Tài chính, tài sản của Hội khi
chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của
pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế
quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên
tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của
pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ
LUẬT
Điều 20. Khen
thưởng
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội
viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể
hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của
pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 21. Kỷ luật
1. Tổ chức Hội,
hội viên vi phạm Điều lệ, nghị quyết của Hội hoặc làm tổn thương đến uy tín,
danh dự, tài sản, tài chính của Hội thì tùy theo mức độ
sai phạm có thể bị phê bình, cảnh cáo, không công nhận là
hội viên
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể
thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp
luật và Điều lệ Hội.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 22. Thể thức sửa đổi, bổ
sung Điều lệ
Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ phải được Đại hội nhất
trí thông qua và được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt mới có hiệu lực thi hành.
Điều 23. Hiệu lực thi hành
1. Những vấn đề liên quan đến hoạt động
của Hội chưa được quy định trong Điều lệ này thì được căn cứ vào những quy định
tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức,
hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và Thông tư số
03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi
hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính
phủ và các văn bản pháp luật khác hướng dẫn thi hành.
2. Bản Điều lệ này đã được Đại hội khóa
II, nhiệm kỳ 2015-2020 thông qua ngày 16/12/2015 và có hiệu lực
thi hành kể từ ngày được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
3. Bản Điều lệ này không còn hiệu lực
khi Hội ngừng hoạt động hoặc giải thể.
4. Chủ tịch Hội có trách nhiệm tổ chức
triển khai nội dung bản Điều lệ này đến tất cả hội viên của Hội./.