ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3632/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày 16
tháng 10 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG NHẬN NGHỀ TRUYỀN THỐNG,
LÀNG NGHỀ, LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH
HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính
phủ về phát triển ngành nghề nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện một số nội dung của
Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ về phát triển ngành
nghề nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 2949/QĐ-UBND ngày 11/9/2012 của Chủ
tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc thành lập Hội đồng xét công nhận nghề truyền
thống, làng nghề, làng nghề truyền thống tỉnh Thanh Hóa; Quyết định số
2958/QĐ-UBND ngày 12/9/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành
Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng xét công nhận nghề truyền thống, làng
nghề, làng nghề truyền thống tỉnh Thanh Hóa;
Xét Biên bản họp Hội đồng xét công nhận nghề truyền thống,
làng nghề, làng nghề truyền thống tỉnh Thanh Hóa, ngày 30/8/2013;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại
Tờ trình số 216/TTr-SNN&PTNT ngày 26/9/2013 về việc đề nghị ra quyết định và cấp giấy
công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn
tỉnh Thanh Hóa,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên
địa bàn tỉnh Thanh Hóa, với số lượng như sau:
- Nghề truyền thống: 08 nghề;
- Làng nghề: 12 làng;
- Làng nghề truyền thống: 17 làng.
(Có danh sách kèm theo).
Điều 2. Nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống được Chủ tịch UBND
tỉnh Thanh Hóa cấp giấy công nhận, thời hạn công nhận là 03 năm (ba năm)
kể từ ngày ký quyết định; được hưởng các chính sách ưu đãi về phát triển ngành nghề
nông thôn theo quy định tại Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính
phủ và các chính sách có liên quan.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Chủ tịch Hội đồng xét công nhận
nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống tỉnh; Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp
tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện: Hoằng Hóa, Triệu Sơn, Vĩnh Lộc, Hậu Lộc, Nga
Sơn; Chủ tịch UBND các xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Quyền
|
DANH SÁCH
NGHỀ TRUYỀN THỐNG, LÀNG NGHỀ, LÀNG
NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA ĐƯỢC CÔNG NHẬN
(Kèm theo Quyết định số 3632/QĐ-UBND ngày 16/10/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh
Thanh Hóa)
I. Nghề truyền thống: 08 nghề, gồm:
1. Nghề mộc truyền thống, làng Đạt Tài, xã Hoằng Hà, huyện
Hoằng Hóa;
2. Nghề nấu rượu truyền thống, làng Đông Thôn, xã Cầu Lộc,
huyện Hậu Lộc;
3. Nghề nấu rượu truyền thống, làng Cầu Thôn, xã Cầu Lộc,
huyện Hậu Lộc;
4. Nghề nấu rượu truyền thống, làng Thiều Xá, xã Cầu Lộc,
huyện Hậu Lộc;
5. Nghề dệt chiếu cói truyền thống, làng Ngọc Sơn, xã Nga
Liên, huyện Nga Sơn;
6. Nghề dệt chiếu cói truyền thống, làng Hồ Vương, xã Nga
Liên, huyện Nga Sơn;
7. Nghề nấu rượu truyền thống, làng Chính Đại, xã Nga Điền,
huyện Nga Sơn;
8. Nghề nấu rượu truyền thống, làng Điền Hộ, xã Nga Điền,
huyện Nga Sơn.
II. Làng nghề: 12 làng, gồm:
1. Làng nghề làm nón lá, làng Thành Tiến, xã Xuân Lộc, huyện
Triệu Sơn;
2. Làng nghề gây trồng và kinh doanh sinh vật cảnh, làng
Quang Thắng, xã Hợp Lý, huyện Triệu Sơn;
3. Làng nghề gây trồng và kinh doanh sinh vật cảnh, làng Di
Thành, xã Hợp Lý, huyện Triệu Sơn;
4. Làng nghề gây trồng và kinh doanh sinh vật cảnh, làng
Đông Thành, xã Hợp Lý, huyện Triệu Sơn;
5. Làng nghề chế tác đá, làng Mai, xã Vĩnh Minh, huyện Vĩnh
Lộc;
6. Làng nghề lông my thời
trang, làng Thanh Nga, xã Hoằng Trinh, huyện Hoằng Hóa;
7. Làng nghề mây tre đan, làng Trung Phú, xã Thịnh Lộc,
huyện Hậu Lộc;
8. Làng nghề dệt chiếu cói, làng Tiến An, xã Nga Tiến, huyện
Nga Sơn;
9. Làng nghề dệt chiếu cói, làng Tiến Thành, xã Nga Tiến,
huyện Nga Sơn;
10. Làng nghề dệt chiếu cói, làng Tiến Hải, xã Nga Tiến,
huyện Nga Sơn;
11. Làng nghề dệt chiếu cói, làng Hải Tiến, xã Nga Tiến,
huyện Nga Sơn;
12. Làng nghề dệt chiếu cói, làng Tiến Giáp, xã Nga Tiến,
huyện Nga Sơn.
III. Làng nghề truyền thống: 17 làng, gồm:
1. Làng nghề mây tre đan truyền thống, làng Anh Vinh 1, xã
Hoằng Thịnh, huyện Hoằng Hóa;
2. Làng nghề mây tre đan truyền thống, làng Anh Vinh 2, xã
Hoằng Thịnh, huyện Hoằng Hóa;
3. Làng nghề mây tre đan truyền thống, làng Đoan Vĩ 3, xã
Hoằng Thịnh, huyện Hoằng Hóa;
4. Làng nghề mây tre đan truyền thống, làng Bình Tây, xã
Hoằng Thịnh, huyện Hoằng Hóa;
5. Làng nghề mộc truyền thống, làng Đại An, xã Hoằng Lương,
huyện Hoằng Hóa;
6. Làng nghề rèn cơ khí truyền thống, làng Ngọ, xã Tiến Lộc,
huyện Hậu Lộc;
7. Làng nghề rèn cơ khí truyền thống, làng Sơn, xã Tiến Lộc,
huyện Hậu Lộc;
8. Làng nghề rèn cơ khí truyền thống, làng Bùi, xã Tiến Lộc,
huyện Hậu Lộc;
9. Làng nghề dệt chiếu
cói truyền thống, làng Thọ Sơn, xã Nga Liên, huyện Nga Sơn;
10. Làng nghề dệt chiếu
cói truyền thống, làng Phú Sơn I, xã Nga Liên, huyện Nga Sơn;
11. Làng nghề dệt chiếu
cói truyền thống, làng Hưng Đạo 1, xã Nga Thủy, huyện Nga Sơn;
12. Làng nghề dệt chiếu cói truyền
thống, làng Hưng Đạo 2, xã Nga Thủy, huyện Nga Sơn;
13. Làng nghề dệt chiếu cói truyền
thống, làng Đô Lương 1, xã Nga Thủy, huyện Nga Sơn;
14. Làng nghề dệt chiếu cói truyền
thống, làng Đô Lương 2, xã Nga Thủy, huyện Nga Sơn;
15. Làng nghề dệt chiếu cói truyền thống, làng Hoàng Long 2,
xã Nga Thủy, huyện Nga Sơn;
16. Làng nghề dệt chiếu cói truyền thống, làng Hoàng Long 3,
xã Nga Thủy, huyện Nga Sơn;
17. Làng nghề mây tre đan
truyền thống, làng Chiêm Ba, xã Nga Văn, huyện Nga Sơn.