ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 36/2017/QĐ-UBND
|
Sơn La, ngày 04 tháng 11 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TỈNH SƠN LA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ
Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003 được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2005,
năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 811/TTr-SNV ngày 03 tháng 11 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế Thi
đua, khen thưởng tỉnh Sơn La”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/12/2017 và thay thế Quyết định số 24/2014/QĐ-UBND ngày 28/10/2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Sơn La về việc ban hành Quy chế Thi đua, khen thưởng tỉnh Sơn La.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tư pháp;
- Hội đồng TĐKT Trung ương;
- Ban Thi đua Khen thưởng Trung ương;
- Thường trực tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Thành viên HĐ TĐKT tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo VP, CVCK, TT Thông tin;
- Lưu: VT, NC, D100b.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Cầm Ngọc Minh
|
QUY CHẾ
THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2017/QĐ-UBND ngày 04/10/2017 của UBND tỉnh Sơn La)
Chương I
NHŨNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định
một số nội dung về tổ chức phát động phong trào thi đua, đối tượng, tiêu chuẩn
các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng, tuyến
trình khen thưởng, hồ sơ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; Hội
đồng Thi đua, khen thưởng.
Những nội dung về công tác thi đua,
khen thưởng không quy định trong văn bản này được thực hiện theo Luật Thi đua,
khen thưởng và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với công dân
Việt Nam, các cơ quan Đảng, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, các đơn vị sự nghiệp, các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tổ
chức kinh tế, gia đình, người Việt Nam sinh sống ở nước
ngoài, người nước ngoài và các tổ chức người nước ngoài tham gia phong trào thi
đua, có thành tích tiêu biểu xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự xã hội tỉnh Sơn
La.
Điều 3. Nguyên
tắc thi đua, khen thưởng
Nguyên tắc thi đua, khen thưởng thực
hiện theo quy định tại Điều 6, Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003.
1. Nguyên tắc thi đua: Thi đua thực
hiện trên nguyên tắc tự nguyện, tự giác, công khai, đảm bảo tinh thần đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển.
2. Nguyên tắc khen thưởng: Thực hiện
theo quy định tại khoản 3, Điều 6, Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003; Điều 3,
Nghị định số 91/2017/NH-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ.
a) Khi xét khen thưởng người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị phải căn cứ vào thành tích của tập thể do cá nhân đó
lãnh đạo, quản lý;
b) Chưa xét khen thưởng đối với: tập
thể, cá nhân đang xem xét kỷ luật; tập thể, cá nhân có đơn
thư khiếu nại, tố cáo đang chờ kết luận của cơ quan chức năng (không bao gồm
đơn thư nặc danh); Các địa phương, đơn vị có cá nhân là lãnh đạo chủ chốt
đang bị xử lý kỷ luật từ cảnh cáo trở lên; đơn vị có thời gian hoạt động dưới
01 năm (12 tháng);
c) Trong một năm, mỗi tập thể, cá
nhân có thể được xét tặng 01 Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh
về thành tích toàn diện và 01 Bằng khen về thành tích thi
đua theo chuyên đề (nếu phong trào thi đua theo chuyên đề đó có thời gian từ 03
năm trở lên), trừ các trường hợp khen thưởng thành tích đột xuất;
d) Không xét thi đua đối với các trường
hợp: không đăng ký thi đua; không tổ chức hoặc không tham gia phong trào thi
đua.
Điều 4. Đăng ký
thi đua
1. Hàng năm các cơ quan, đơn vị, địa phương
chỉ đạo tổ chức cho các tập thể, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý đăng ký thi
đua.
2. Việc đăng ký danh hiệu thi đua của
cá nhân, tập thể được tiến hành tại cơ quan, đơn vị và gửi lên cơ quan thường
trực của hội đồng thi đua khen thưởng các cấp theo quy định.
3. Các danh hiệu đăng ký thi đua hàng
năm về Sở Nội vụ (qua Ban Thi đua - Khen thưởng) gồm: Danh hiệu Chiến sỹ thi
đua toàn quốc, Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh; Cờ thi đua của Chính phủ, Cờ thi đua
của UBND tỉnh, Tập thể lao động xuất sắc.
4. Thời gian gửi đăng ký thi đua:
Trong Quý I hàng năm; riêng các đơn vị thuộc hệ thống giáo dục - đào tạo, giáo
dục nghề nghiệp đăng ký vào Quý III hàng năm.
Chương II
TỔ CHỨC THI ĐUA,
DANH HIỆU VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 5. Hình thức,
nội dung tổ chức phong trào thi đua
1. Hình thức tổ chức phong trào thi
đua.
a) Thi đua thường xuyên: được tổ chức
thực hiện hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm nhằm thực hiện tốt chức
năng, nhiệm vụ, chương trình công tác, mục tiêu, chỉ tiêu được giao hoặc đề ra
của mỗi tập thể, cá nhân. Đối tượng của thi đua thường xuyên là các cá nhân
trong một tập thể, các tập thể trong cùng một đơn vị hoặc giữa các đơn vị có chức
năng, nhiệm vụ, tính chất công việc tương đồng như nhau;
b) Thi đua theo chuyên đề (hoặc thi
đua theo đợt): nhằm thực hiện tốt những mục tiêu, nhiệm vụ công tác trọng tâm,
cấp bách của cơ quan, đơn vị theo từng giai đoạn với thời gian xác định. Khi tiến
hành sơ, tổng kết thi đua theo chuyên đề (theo đợt) các cơ
quan, đơn vị chủ yếu xét khen thưởng của cấp mình.
2. Nội dung tổ chức phong trào thi
đua
a) Thực hiện theo Điều 5, Nghị định số
91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ;
b) Hàng năm các sở, ban, ngành, đoàn
thể tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng
và gửi báo cáo về Sở Nội vụ (qua Ban Thi đua - Khen thưởng).
Điều 6. Trách nhiệm
của các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong việc triển khai tổ chức phong trào thi
đua
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chịu
trách nhiệm chỉ đạo và phát động phong trào thi đua trên địa bàn tỉnh; đánh
giá, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc để khen
thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
2. Sở Nội vụ chỉ đạo Ban Thi đua -
Khen thưởng tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng Thi đua,
khen thưởng tỉnh tổ chức, kiểm tra thực hiện các phong trào thi đua, đề xuất
tuyên truyền, tôn vinh các điển hình tiên tiến và thực hiện chính sách thi đua,
khen thưởng.
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; người đứng đầu các tổ chức
kinh tế đóng trên địa bàn tỉnh; thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp chủ trì tổ chức
phát động phong trào thi đua của cơ quan, đơn vị mình; tổ chức tuyên truyền
nhân rộng các điển hình tiên tiến, giữ vững và phát huy tác dụng của các điển
hình trong hoạt động thực tiễn; chủ động phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá
nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong phạm vi quản lý của mình để khen
thưởng.
4. Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp: tổ chức và phối hợp với cơ
quan nhà nước để phát động, triển khai các phong trào thi đua, phổ biến kinh
nghiệm, nhân rộng điển hình tiên tiến trên địa bàn tỉnh. Giám sát thực hiện
pháp luật về thi đua, khen thưởng; kịp thời phản ánh, đề xuất các giải pháp để
thực hiện có hiệu quả các nội dung về thi đua, khen thưởng
trên địa bàn tỉnh.
5. Các cơ quan báo chí của tỉnh, có
trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền chủ trương, chính sách, pháp luật về thi
đua, khen thưởng; phổ biến, nêu gương
các điển hình tiên tiến, gương “người tốt, việc tốt”; cổ động
phong trào thi đua. Phát hiện các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong
phong trào thi đua; đấu tranh phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về thi
đua, khen thưởng.
Điều 7. Tiêu chuẩn
xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”
Tiêu chuẩn danh hiệu “Lao động tiên
tiến” thực hiện theo quy định tại Điều 10, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày
31/7/2017 của Chính phủ.
Điều 8. Tiêu chuẩn
xét danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
xét tặng hàng năm thực hiện theo quy định tại Điều 9, Nghị định số
91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ.
2. Tỷ lệ công nhận danh hiệu “Chiến
sĩ thi đua cơ sở” không quá 15% tổng số cá nhân được công nhận danh hiệu “Lao động
tiên tiến” của mỗi cơ quan, đơn vị, địa phương và doanh nghiệp. Đối với các cơ
quan, đơn vị, địa phương và doanh nghiệp nếu có số dư > 0,5 được làm tròn
thành 01, số dư ≤ 0,5 thì giữ nguyên
Điều 9. Tiêu chuẩn
xét danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”
thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 9, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày
31/7/2017 của Chính phủ.
2. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”
được xét tặng vào năm đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” lần thứ ba.
Điều 10. Tiêu
chuẩn danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể
lao động tiên tiến” thực hiện theo quy định tại Điều 28 Luật Thi đua, khen thưởng
năm 2003.
Điều 11. Đối tượng,
tiêu chuẩn danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”
1. Đối tượng được xét tặng danh hiệu
“Tập thể Lao động xuất sắc”
a) Các phòng, ban và tương đương thuộc
các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; các phòng, khoa và tương đương thuộc đơn vị cấp 2
của các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh;
b) Các cơ quan, đơn vị trực thuộc cấp
huyện;
c) Các xã, phường, thị trấn;
d) Các phòng, ban, phân xưởng và
tương đương trực thuộc doanh nghiệp;
đ) Các khoa, phòng và tương đương trực
thuộc các trường đại học, cao đẳng, trung cấp;
e) Các tổ chuyên môn, văn phòng, hành
chính, nuôi dưỡng, phục vụ có từ 10 thành viên trở lên thuộc các đơn vị sự nghiệp
giáo dục trực thuộc UBND cấp huyện và Sở Giáo dục và Đào tạo.
2. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập
thể Lao động xuất sắc” được thực hiện theo quy định tại Điều 27, Luật Thi đua,
khen thưởng năm 2003; Tổ chức đảng, đoàn thể (nếu có)
đạt trong sạch vững mạnh.
3. Tỷ lệ công nhận danh hiệu “Tập thể
Lao động xuất sắc”: không quá 40% tổng số phòng, ban, đơn vị trực thuộc cơ
quan, đơn vị. Đối với phòng, ban, đơn vị trực thuộc cơ quan, đơn vị nếu có số
dư > 0,5 được làm tròn thành 01, số dư ≤ 0,5 thì giữ nguyên.
Điều 12. “Cờ Thi
đua của UBND tỉnh”
1. Đối tượng xét tặng Cờ thi đua của
UBND tỉnh
a) Các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, cấp
huyện; các cơ quan, đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh tham gia các khối
thi đua của tỉnh; các doanh nghiệp, Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh;
b) Các đơn vị cấp 2 trực thuộc các cơ
quan cấp tỉnh (chỉ xét tặng cho các sở, ban, ngành cấp tỉnh có từ 03 đơn vị trở
lên);
c) Các cơ quan, đơn vị trực thuộc huyện
ủy, UBND cấp huyện;
đ) Các xã, phường,
thị trấn.
2. Tiêu chuẩn xét tặng Cờ thi đua của
UBND tỉnh
a) Tiêu chuẩn xét danh hiệu “Cờ Thi
đua của UBND tỉnh” được thực hiện theo quy định tại Điều 26, Luật Thi đua, khen
thưởng năm 2003;
b) Tổ chức Đảng, đoàn thể (nếu có) phải
đạt trong sạch, vững mạnh.
3. Việc công nhận là tập thể tiêu biểu
xuất sắc để được xét tặng “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh” phải được thông
qua bình xét, đánh giá, so sánh và suy tôn tại cụm khối thi đua theo quy định.
4. Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh
xét tặng hàng năm
Giao Sở Nội vụ tham mưu cho UBND tỉnh
quy định số lượng Cờ cho các Cụm, Khối thi đua và các cơ quan, đơn vị theo hướng
dẫn của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
Điều 13. Danh hiệu
“Gia đình văn hóa”, “thôn, bản, tổ dân phố văn hóa”
Thực hiện theo Điều 29, 30 Luật Thi
đua, khen thưởng năm 2003, Nghị định 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ,
Thông tư của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Quyết định của Ủy ban nhân dân
tỉnh về tiêu chuẩn xét tặng các danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, bản, tổ
dân phố văn hóa”,
Chương III
HÌNH THỨC, ĐỐI
TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Mục 1. BẰNG KHEN
VÀ GIẤY KHEN
Điều 14. Khen
thưởng thành tích thực hiện nhiệm vụ hàng năm
1. Tiêu chuẩn xét tặng Bằng khen của
Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh để
tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1, Điều 39, Nghị định số
91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ;
b) Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh để
tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 2, Điều 39, Nghị định số
91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ; tổ chức Đảng,
đoàn thể (nếu có) đạt trong sạch, vững mạnh.
2. Tỷ lệ xét tặng Bằng khen của Chủ tịch
UBND tỉnh cho tập thể:
a) Các phòng, ban, đơn vị trực thuộc
các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh: được
xét không quá 20% trên tổng số phòng, ban, đơn vị trực thuộc; đối với cơ quan,
đơn vị có số khoa, phòng, ban, trực thuộc tính theo tỷ lệ trên nếu có số dư
> 0,5 được làm tròn thành 01, số dư ≤ 0,5 thì giữ nguyên.
b) Cấp xã: được xét không quá 15%
trên tổng số xã, phường, thị trấn của từng huyện, thành phố;
3. Tỷ lệ xét tặng Bằng khen của Chủ tịch
UBND tỉnh đối với cá nhân:
a) Các đơn vị có đến 20 người: được
xét khen thưởng không quá 15% tổng số người của đơn vị;
b) Đơn vị có trên 20 người đến 50 người:
ngoài số người được khen thưởng như 20 người, số người còn lại khen thưởng
không được quá 10%;
c) Đơn vị có trên 50 người đến 100
người: ngoài số người được khen thưởng như 50 người, số người còn lại khen thưởng
không được quá 6%;
d) Đơn vị có trên 100 người đến 200
người: Ngoài số người được khen thưởng như 100 người, số người còn lại khen thưởng
không được quá 4%;
đ) Đơn vị có trên 200 người: Ngoài số
người được khen thưởng như 200 người, số người còn lại khen thưởng không được
quá 2%.
Điều 15. Khen
thưởng thành tích chuyên đề
1. Bằng khen tặng cho cá nhân, tập thể
đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Gương mẫu chấp hành tốt chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
b) Đạt thành tích xuất sắc, được bình
xét trong các phong trào thi đua do Chủ tịch UBND tỉnh phát động;
c) Mỗi ngành, địa phương, đơn vị lựa
chọn không quá 02 tập thể và không quá 02 cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc để đề nghị khen thưởng. Đối với phong trào thi đua có thời gian từ 5 năm trở lên, cơ quan chủ
trì phát động phối hợp với Sở Nội vụ ban hành hướng dẫn.
2. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh tặng cho tập thể, cá nhân đạt giải cao các cuộc thi, hội diễn, liên
hoan... đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Tập thể, cá nhân đạt giải Nhất,
Nhì, Ba (hoặc tương đương) tại các kỳ thi học sinh giỏi, Hội khỏe Phù Đổng, Đại hội Thể dục Thể thao, Thông tin truyền
thông, Văn học nghệ thuật, khoa học công nghệ.... cấp Quốc gia trở lên;
b) Những người trực tiếp bồi dưỡng,
huấn luyện học sinh, vận động viên đạt giải Nhất, Nhì, Ba (hoặc tương đương) tại
các kỳ thi học sinh giỏi, Hội khoẻ Phù Đổng, Đại hội Thể dục Thể thao,.... cấp
Quốc gia trở lên;
c) Tập thể, cá nhân đạt giải Nhất (hoặc
tương đương) tại các cuộc thi, hội thi, hội diễn liên hoan cấp tỉnh trở lên do
các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh đăng cai tổ chức theo định kỳ hoặc theo chương
trình, kế hoạch của bộ, ngành Trung ương;
d) Trong một hội thi, liên hoan, nếu
một cá nhân tham dự và đạt giải cao ở nhiều nội dung thì chỉ xét tặng 01 Bằng
khen cho thành tích cao nhất.
3. Khen thưởng đại hội, tổng kết nhiệm kỳ:
a) Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh tặng cho tập thể, cá nhân tại đại hội (do tỉnh tổ chức), tổng kết nhiệm
kỳ đạt các tiêu chuẩn sau: Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước; hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong thời gian tham
gia hoạt động của nhiệm kỳ;
b) Đối tượng khen thưởng: Tập thể, cá
nhân báo cáo tham luận điển hình tiên tiến tại Đại hội; cá nhân trong ban chấp
hành không tham gia nhiệm kỳ khóa mới (thời gian tham gia phải cả nhiệm kỳ).
4. Khen kỷ niệm ngày thành lập hoặc
ngày truyền thống của ngành, địa phương, đơn vị (chỉ xét tặng đối với cá nhân):
a) Các ngành, địa phương, đơn vị có tổ
chức lễ kỷ niệm ngày thành lập hoặc ngày truyền thống vào năm
tròn (10 năm, 20 năm,...); xây dựng kế hoạch tổ chức lễ kỷ niệm và xin ý kiến Ủy
ban nhân dân tỉnh hoặc Tỉnh ủy về việc tổ chức lễ kỷ niệm và đề nghị khen thưởng;
b) Cá nhân được xét tặng Bằng khen của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phải đạt các tiêu chuẩn sau: Gương mẫu chấp hành
tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao trong thời gian tham gia công tác tại ngành, địa phương, đơn vị và
có thời gian làm việc tại cơ quan, đơn vị đó tương ứng với số năm kỷ niệm ngày
thành lập hoặc từ 15 năm trở lên.
5. Bằng khen cho công nhân, nông dân,
người lao động gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được thành tích đột xuất trong
lao động, sản xuất có phạm vi ảnh hưởng trên địa bàn xã, phường, thị trấn, cơ
quan đơn vị, tổ chức doanh nghiệp, hợp tác xã;
b) Là nông dân tiêu biểu, có mô hình
sản xuất kinh doanh hiệu quả và ổn định từ 2 năm trở lên, giúp đỡ được một hộ
nông dân thoát nghèo hoặc tạo việc làm thường xuyên và có thu nhập ổn định cho
02 lao động trở lên;
c) Có thành tích xuất sắc được bình
xét trong phong trào thi đua “Lao động sản xuất kinh doanh giỏi”.
6. Các trường hợp khen đối ngoại và các
trường hợp đặc biệt khác phải có ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh. Trường
hợp khen thưởng cho người nước ngoài cần lấy ý kiến của
các cơ quan có liên quan trước khi trình khen thưởng.
Điều 16. Khen
thưởng thành tích đột xuất
1. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh để tặng cho cá nhân, tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có hành động dũng cảm phòng chống
tội phạm, cứu người, bảo vệ tài sản của nhân dân, của nhà nước, trong đấu tranh bảo vệ Tổ quốc, giữ gìn, bảo vệ an ninh trật tự xã hội; khắc phục
hậu quả thiên tai, hỏa hoạn,... hay trong những hoàn cảnh hiểm nghèo khác;
b) Có phát minh sáng kiến, sáng chế, ứng
dụng tiến bộ khoa học - công nghệ đem lại hiệu quả được Hội đồng Khoa học cấp tỉnh
hoặc Trung ương chứng nhận.
2. Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh để
tặng cho gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước, có đóng góp lớn về công sức, đất đai và tài sản cho địa
phương, xã hội có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên.
Điều 17. Giấy
khen
Giấy khen thực hiện theo quy định tại
Điều 40, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ.
Mục 2. HUY HIỆU
“VÌ SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN TỈNH SƠN LA”
Điều 18. Huy hiệu
“Vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Sơn La”
1. Đối tượng, tiêu chuẩn, điều kiện
xét tặng Huy hiệu thực hiện theo quy định tại Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La.
2. Các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; UBND
cấp huyện trên địa bàn tỉnh căn cứ đối tượng, tiêu chuẩn quy định để tổng hợp
danh sách, đối chiếu với giấy tờ làm căn cứ xác định tiêu chuẩn xét tặng Huy hiệu,
lập hồ sơ đề nghị xét tặng Huy hiệu gửi về Sở Nội vụ (qua Ban Thi đua - Khen
thưởng).
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa
phương đề nghị xét tặng Huy hiệu chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, trung thực
về thông tin của cá nhân đề nghị xét tặng Huy hiệu.
3. Sở Nội vụ thẩm định và xin ý kiến
các đơn vị liên quan (nếu có), trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định tặng
Huy hiệu cho các cá nhân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.
4. Tuyến trình xét tặng Huy hiệu:
a) Đối với cá nhân là lãnh đạo cao cấp
của Đảng và Nhà nước, lãnh đạo chủ chốt của các bộ, ngành, đoàn thể Trung ương
có nhiều đóng góp cho sự nghiệp phát triển tỉnh Sơn La thực hiện theo ý kiến chỉ
đạo của Thường trực Tỉnh ủy;
b) Cá nhân đang tham gia công tác tại
cơ quan, đơn vị nào thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị đó có trách nhiệm hướng dẫn
thủ tục, hồ sơ và đề nghị UBND tỉnh xét tặng Huy hiệu cho các cá nhân đó;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị
tặng Huy hiệu cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc khối Đảng, đoàn thể cấp huyện, cơ quan trực thuộc UBND cấp huyện, cấp xã; người lao động
trên địa bàn huyện, thành phố.
d) Cá nhân đã nghỉ hưu chuyển cư trú
hoặc chuyển công tác ra ngoài địa bàn tỉnh thì Thủ trưởng đơn vị quản lý cán bộ
trước khi nghỉ hưu hoặc chuyển công tác có trách nhiệm hướng
dẫn thủ tục, hồ sơ và đề nghị UBND tỉnh xét tặng Huy hiệu cho các cá nhân đó;
đ) Cơ quan, đơn vị đã giải thể hoặc
sáp nhập thì đơn vị tiếp nhận nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị đó có trách nhiệm
xem xét, đề nghị UBND tỉnh xét tặng Huy hiệu cho các cá nhân đó;
e) Đối với cá nhân là người nước
ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài, Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp xin ý
kiến các cơ quan, đơn vị có liên quan trước khi trình UBND tỉnh xin ý kiến Thường
trực Tỉnh ủy.
5. Thời gian đề nghị xét tặng.
a) Việc xét tặng được thực hiện vào
tháng 6, tháng 12 hàng năm. Chủ tịch UBND tỉnh, quyết định việc xét tặng đột xuất
cho một số đối tượng trong trường hợp cần thiết.
b) Việc xét tặng cho cá nhân ngoài tỉnh,
người nước ngoài và người Việt Nam sống ở nước ngoài được
thực hiện thường xuyên, ngay sau khi có thành tích đóng góp cho sự nghiệp phát triển
tỉnh Sơn La, được các cơ quan, đơn vị có liên quan đề nghị xét tặng.
Chương IV
HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ
XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 19. Quy định
chung về tuyến trình khen thưởng
1. Cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động và quỹ lương thì cấp đó có trách nhiệm
khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng cho đối tượng
thuộc phạm vi mình quản lý.
2. Cấp nào chủ trì phát động các đợt
thi đua theo chuyên đề, khi sơ kết, tổng kết lựa chọn điển hình, thì cấp đó xem
xét khen thưởng. Trường hợp thành tích đặc biệt tiêu biểu xuất sắc thì đơn vị
chủ trì phát động thi đua đề nghị cấp trên khen thưởng (phối hợp với cơ quan tham mưu về công tác thi đua, khen thưởng các cấp xem
xét việc đề nghị khen thưởng).
3. Việc khen thưởng đối với các cơ
quan khối Đảng, đoàn thể cấp huyện (trừ Liên đoàn lao động) do Hội đồng thi đua
cấp huyện trực tiếp xét đề nghị Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định khen thưởng
hoặc trình cấp trên khen thưởng.
4. Các cơ quan ngành dọc Trung ương đóng
trên địa bàn tỉnh: chỉ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen cho
tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong thực hiện phong trào thi đua do tỉnh phát động.
5. Đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã, quỹ tín dụng nhân dân do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp khen thưởng
hoặc trình cấp trên khen thưởng.
6. Đối với tập thể, cá nhân thuộc
ngành giáo dục và đào tạo:
a) Tập thể, cá nhân thuộc các đơn vị
sự nghiệp giáo dục và đào tạo trực thuộc UBND cấp huyện do chủ tịch cấp huyện
khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng;
b) Tập thể, cá nhân thuộc các đơn vị
sự nghiệp trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo do Giám đốc Sở Giáo dục - Đào tạo
khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng;
c) Riêng đối với việc xét tặng Cờ Thi
đua của Chính phủ cho các đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào
tạo trên địa bàn tỉnh do Sở Giáo dục và Đào tạo xem xét, trình khen.
7. Đối với những đơn vị có nghĩa vụ nộp
ngân sách nhà nước, khi trình các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng: Cờ thi đua, Bằng khen, Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh, Tập thể lao động
xuất sắc và các hình thức khen thưởng cấp nhà nước cho tập thể hoặc cá nhân là
thủ trưởng đơn vị, trong báo cáo thành tích phải kê khai rõ các nội dung sau:
a) Số tiền thuế
và các khoản thu khác thực tế đã nộp trong năm so với đăng ký;
b) Tỷ lệ % về số nộp ngân sách nhà nước
so với năm trước;
c) Cam kết đã nộp đủ, đúng các loại
thuế, các khoản thu khác theo quy định của pháp luật và nộp đúng thời hạn.
8. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trình
khen chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực đối với kết quả thẩm định
hồ sơ và các số liệu kê khai trong Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được
đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng.
Điều 20. Hồ sơ đề
nghị công nhận danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu thi
đua và hình thức khen thưởng cấp Nhà nước (khen cao) được thực hiện theo quy định
tại các Điều 49, 50, 51, 52, 53, 54, 55, 56, 57, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP
ngày 31/7/2017 của Chính phủ.
2. Hồ sơ đề nghị công nhận danh hiệu
thi đua và hình thức khen thưởng cấp tỉnh
a) Hồ sơ đề nghị xét tặng “Cờ thi đua
của UBND tỉnh”, “Tập thể Lao động xuất sắc” thực hiện theo quy định tại khoản
2, Điều 50, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ;
b) Hồ sơ đề nghị tặng “Bằng khen” của
Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện theo quy định tại điểm 2, khoản 48, Điều 1, Luật
Thi đua, khen thưởng năm 2013;
c) Đối với hồ sơ đề nghị khen thưởng
theo chuyên đề, phải kèm theo các văn bản của bộ, ngành hoặc của tỉnh có liên
quan trong việc chỉ đạo thực hiện chuyên đề để làm căn cứ xét khen thưởng;
d) Hồ sơ đề nghị xét tặng Huy hiệu “Vì
sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Sơn La” thực hiện theo quy
định tại tiết a, b, c, điểm 2, khoản 48, Điều 1, Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013.
3. Hồ sơ, thủ tục đơn giản: Thực hiện
theo quy định tại Điều 55, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính
phủ.
Điều 21. Thời
gian trình khen
1. Đối với khen thưởng thành tích
toàn diện (khen tổng kết năm):
a) Các cơ quan đơn vị cấp tỉnh, cấp
huyện, doanh nghiệp gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng về Sở Nội vụ trước ngày 10/3
hàng năm;
b) Đối với các đơn vị thuộc ngành
giáo dục và đào tạo, giáo dục nghề nghiệp gửi về Sở Nội vụ trước ngày 15/8 hàng
năm.
2. Đối với khen thưởng chuyên đề và đột
xuất: các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện, doanh nghiệp gửi hồ sơ đề nghị
khen thưởng về Sở Nội vụ vào các ngày làm việc trong tuần.
Chương V
HỘI ĐỒNG THI
ĐUA, KHEN THƯỞNG CÁC CẤP
Điều 22. Hội đồng
Thi đua, khen thưởng tỉnh
Hội đồng Thi đua, khen thưởng tỉnh thực
hiện theo quy định tại Điều 63, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của
Chính phủ.
Điều 23. Hội đồng
Thi đua, khen thưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh
1. Hội đồng Thi đua, khen thưởng các
cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh tham mưu, giúp việc cho cấp ủy, thủ trưởng cơ
quan, đơn vị về công tác thi đua, khen thưởng.
2. Thành phần hội đồng gồm: Thủ trưởng
cơ quan, tổ chức, đơn vị là chủ tịch hội đồng; thành viên hội đồng là đại diện
tổ chức đoàn thể, một số lĩnh vực chuyên môn cần thiết của
cơ quan, tổ chức, đơn vị và cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng của cơ
quan, đơn vị.
3. Nhiệm vụ quyền hạn của Hội đồng
Thi đua, khen thưởng
a) Tham mưu cho thủ trưởng cơ quan, tổ
chức, đơn vị phát động các phong trào thi đua theo thẩm quyền;
b) Định kỳ đánh giá kết quả phong
trào thi đua và công tác khen thưởng; sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen
thưởng; kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh
phong trào thi đua yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn;
c) Đôn đốc, kiểm tra và giám sát việc
thực hiện các chủ trương, chính sách về Thi đua, khen thưởng;
d) Tham mưu cho thủ trưởng cơ quan, tổ
chức, đơn vị quyết định tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng
theo thẩm quyền hoặc trình cấp trên khen thưởng;
e) Ban hành quy chế làm việc việc của
Hội đồng Thi đua, khen thưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị.
4. Văn phòng hoặc phòng hành chính tổng
hợp của cơ quan, đơn vị cấp tỉnh là thường trực của Hội đồng Thi đua, khen thưởng
của cơ quan, đơn vị.
5. Hội đồng Thi đua, khen thưởng các
cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh hoạt động theo quy chế và quy định của pháp
luật.
Điều 24. Hội đồng
Thi đua, khen thưởng cấp huyện
1. Hội đồng Thi đua, khen thưởng cấp
huyện là cơ quan tham mưu cho ban thường vụ cấp ủy, thường trực Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện về công tác thi đua, khen thưởng của địa phương.
2. Thành phần Hội đồng Thi đua, khen
thưởng cấp huyện: Hội đồng từ 13 đến 15 thành viên, Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện, các phó chủ tịch và thành viên do chủ tịch hội đồng
quyết định.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
Thi đua, khen thưởng cấp huyện:
a) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện phát động các phong trào thi đua theo thẩm quyền;
b) Định kỳ đánh giá kết quả phong
trào thi đua và công tác khen thưởng; sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen
thưởng; kiến nghị, để xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh
phong trào thi đua yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn;
c) Đôn đốc, kiểm tra và giám sát việc
thực hiện các chủ trương, chính sách về thi đua, khen thưởng;
d) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng
theo thẩm quyền hoặc trình cấp trên khen thưởng.
4. Hội đồng Thi đua, khen thưởng cấp
huyện hoạt động theo quy chế và quy định của pháp luật.
5. Phòng Nội vụ cấp huyện làm nhiệm vụ
thường trực của Hội đồng Thi đua, khen thưởng cấp huyện.
Điều 25. Hội đồng
Thi đua, khen thưởng cấp xã
1. Hội đồng Thi đua, khen thưởng cấp
xã là cơ quan tham mưu cho cấp ủy, thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân cấp xã về công tác thi đua, khen thưởng của địa phương.
2. Thành phần Hội đồng Thi đua, khen
thưởng cấp xã: Hội đồng từ 11 - đến 13 thành viên, Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã, trong đó các phó chủ tịch và thành viên do chủ tịch Hội
đồng quyết định.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
Thi đua, khen thưởng cấp xã:
a) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã phát động các phong trào thi đua theo thẩm quyền;
b) Định kỳ đánh giá kết quả phong
trào thi đua và công tác khen thưởng; sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen
thưởng; kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh
phong trào thi đua yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn;
c) Đôn đốc, kiểm tra và giám sát việc
thực hiện các chủ trương, chính sách về thi đua, khen thưởng;
d) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã quyết định tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng
theo thẩm quyền hoặc trình cấp trên khen thưởng.
4. Hội đồng Thi đua, khen thưởng cấp xã hoạt động theo quy chế và quy định của pháp luật.
5. Văn phòng HĐND - UBND cấp xã làm
nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi đua, khen thưởng cấp xã.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 26. Tổ chức
thực hiện
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã; thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quy chế này.
2. Giao Sở Nội vụ có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc hoặc có vấn đề phát sinh, đề nghị các cơ quan, tổ chức,
cá nhân phản ánh về Sở Nội vụ (qua Ban Thi đua - Khen thưởng) để tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.