ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
36/2008/QĐ-UBND
|
Đông
Hà, ngày 06 tháng 11 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ về Quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 01/2007/TT-VPCP ngày 31/7/2007 của Văn phòng Chính phủ Hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 121/2005/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế Thi đua, Khen thưởng tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban ngành, Đoàn thể, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 2;
- Ban TĐKT Trung ương;
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT/TU, TT/HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Các đơn vị TW đóng trên địa bàn;
- Lưu: VT, VX.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Hữu Phúc
|
QUY CHẾ
THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
(Ban hành theo Quyết định số: 36/2008/QĐ-UBND ngày 06/11/2008 của UBND tỉnh
Quảng Trị)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này
quy định việc tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng
thi đua: Công dân Việt Nam, các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
nghề nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, đơn vị lực lượng vũ
trang nhân dân trên địa bàn tỉnh, các tổ chức và cá nhân ngoài tỉnh, người Việt
Nam ở nước ngoài, người nước ngoài, cơ quan tổ chức nước ngoài và các tổ chức
quốc tế ở Việt Nam.
2. Đối tượng
khen thưởng: Các đối tượng quy định tại Khoản 1 điều này, có thành tích đóng
góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội của tỉnh được khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng
và của Quy chế này.
Điều 3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
1. Nguyên tắc
thi đua: Thi đua thực hiện trên nguyên tắc tự nguyện, tự giác, công khai, đảm bảo
tinh thần đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển. Việc xét tặng các danh hiệu thi
đua phải căn cứ vào phong trào thi đua. Mọi cá nhân, tập thể tham gia phong
trào thi đua đều phải có đăng ký giao ước thi đua; xác định rõ mục tiêu, chỉ
tiêu thi đua; không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét, công nhận các danh
hiệu thi đua.
2. Nguyên tắc
khen thưởng: Chính xác, công khai, công bằng, kịp thời. Thành tích đề nghị khen
thưởng phải rõ ràng, cụ thể, đạt được ở mức độ nào thì khen thưởng ở mức độ đó,
khen thưởng đột xuất, khen thưởng công lao cống hiến lâu dài không nhất thiết
theo trình tự từ mức khen thấp đến mức khen cao; không cộng dồn thành tích đã
khen của lần trước để nâng mức khen lần sau; không nhất thiết lần khen sau phải
khen cao hơn lần trước. Mỗi hình thức khen thưởng được tặng thưởng nhiều lần
cho một đối tượng nhưng khen thưởng lần sau phải có thành tích cao hơn thành
tích khen thưởng lần trước.
Chú trọng
khen thưởng các đơn vị và cá nhân trong điều kiện thực hiện nhiệm vụ khó khăn
nhưng đã năng động, sáng tạo hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thành tích có phạm
vi ảnh hưởng lớn, nhân rộng được điển hình tiên tiến. Khen thưởng tập thể nhỏ
và cá nhân là chính; trước hết các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền trực tiếp quản
lý các tập thể nhỏ, cá nhân; xem xét quyết định khen thưởng kịp thời với các
hình thức biểu dương, công nhận danh hiệu thi đua, giấy khen, thưởng vật chất
thích hợp theo thẩm quyền của mình. Những trường hợp đạt thành tích xuất sắc,
tiêu biểu thì đề nghị cấp trên khen thưởng.
Các cơ quan,
ban, ngành, đoàn thể các cấp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình phải thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng để bình xét thành tích thi
đua đối với các tập thể, cá nhân của đơn vị mình và xét chọn đề nghị lên cơ
quan có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua và công tác
khen thưởng
1. Chủ tịch
UBND tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua và công tác khen thưởng của
tỉnh. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh thực hiện chức năng tư vấn, tham mưu
giúp Chủ tịch UBND tỉnh về công tác thi đua, khen thưởng trong toàn tỉnh. Ban
Thi đua - Khen thưởng tỉnh là cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
tỉnh, có trách nhiệm tham mưu giúp Chủ tịch UBND tỉnh, Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng tỉnh thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng, đề xuất phương pháp đổi
mới công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn.
2. Giám đốc
các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh,
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và thủ
trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan chủ trì, phối hợp với tổ chức
chính trị, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp cùng cấp để tổ chức
phong trào thi đua, nhân rộng phong trào thi đua trong phạm vi mình quản lý. Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng của ngành, địa phương có trách nhiệm giúp Thủ trưởng
các ngành, Chủ tịch UBND các địa phương tổ chức phát động các phong trào thi
đua trong phạm vi ngành, địa phương; nghiên cứu, đề xuất phương pháp đổi mới
công tác thi đua, khen thưởng phù hợp với tình hình thực tế. Phát hiện, lựa chọn
các tập thể, cá nhân có thành tích xứng đáng để khen thưởng hoặc đề nghị lên cấp
trên khen thưởng.
3. Đề nghị Uỷ
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ
chức xã hội khác trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
- Tổ chức và
phối hợp với các cơ quan nhà nước để phát động, triển khai các cuộc vận động,
các phong trào thi đua, phổ biến kinh nghiệm, nhân rộng các điển hình tiên tiến.
- Phối hợp thống
nhất hành động giữa các tổ chức thành viên, tham gia với các cơ quan chức năng
để tuyên truyền, động viên đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân tham gia
phong trào thi đua và thực hiện chính sách khen thưởng.
- Giám sát việc
thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng; kịp thời phản ánh, đề xuất các giải
pháp để thực hiện các quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản
pháp luật có liên quan.
- Đề nghị các
cơ quan thông tin đại chúng thuộc tỉnh có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền
công tác thi đua, khen thưởng; phổ biến, nêu gương các điển hình tiên tiến,
gương người tốt, việc tốt, cổ động phong trào thi đua. Phát hiện các cá nhân, tập
thể có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua; đấu tranh, phê phán các
hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Chương II
TỔ CHỨC THI ĐUA, DANH HIỆU
VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 5. Hình thức tổ chức thi đua
- Tổ chức thi
đua thường xuyên (hàng ngày, tháng, quý, năm) theo ngành, địa phương và theo khối
thi đua nhằm thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình công tác đề ra.
- Thi đua
theo đợt được tổ chức để thực hiện những nhiệm vụ công tác trọng tâm, đột xuất
theo từng giai đoạn và thời gian được xác định.
Điều 6. Phát động thi đua
Việc phát động
và chỉ đạo phong trào thi đua thực hiện theo quy định tại Điều 18 Luật Thi đua,
Khen thưởng.
Chủ tịch UBND
các cấp; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động, chỉ đạo phong trào
thi đua trong ngành, lĩnh vực, phạm vi địa phương, phạm vi cơ quan, tổ chức,
đơn vị mình phụ trách.
Điều 7. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
1. Xác định mục
tiêu, phạm vi, đối tượng thi đua phải trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
tình hình thực tế và yêu cầu phát triển của ngành, địa phương, đơn vị đảm bảo
tính khoa học, thực tiễn và tính khả thi.
2. Căn cứ vào
đặc điểm, tính chất công tác, lao động, nghề nghiệp, phạm vi và đối tượng tham
gia thi đua để có hình thức tổ chức phát động thi đua cho phù hợp, coi trọng việc
tuyên truyền mục đích ý nghĩa của từng đợt thi đua, đa dạng hoá các hình thức
phát động thi đua.
3. Xác định
chỉ tiêu và thời gian thi đua phải trên cơ sở yêu cầu, nhiệm vụ chính trị được
cấp có thẩm quyền giao. Chỉ tiêu phấn đấu phải cao hơn chỉ tiêu được giao; thời
hạn hoàn thành phải sớm hơn thời hạn quy định.
4. Triển khai
các biện pháp tổ chức phát động và đăng ký giao ước thi đua giữa các khối, giữa
các tập thể với tập thể, giữa cá nhân với cá nhân, gia đình với gia đình...
trong từng địa phương, đơn vị. Tuyên truyền nâng cao nhận thức ý nghĩa của công
tác thi đua và tính tự giác, tinh thần trách nhiệm của mọi người tham gia, chống
mọi biểu hiện phô trương, hình thức trong thi đua.
5. Xây dựng kế
hoạch và xác định biện pháp phối hợp giữa các cấp chính quyền với Uỷ ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội
khác, các cơ quan thông tin đại chúng để tuyên truyền vận động và theo dõi quá
trình thực hiện.
6. Sơ kết, tổng
kết phong trào thi đua, đánh giá kết quả thi đua (đối với đợt thi đua dài ngày
phải tổ chức sơ kết vào giữa đợt) để rút kinh nghiệm và phổ biến những kinh
nghiệm tốt và các điển hình tiên tiến trong các đối tượng tham gia thi đua; lựa
chọn và công khai biểu dương khen thưởng những cá nhân, tập thể tiêu biểu, xuất
sắc.
Điều 8. Các danh hiệu thi đua
1. Đối với cá
nhân: Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh và cấp Bộ, ngành
Trung ương; Chiến sĩ thi đua cơ sở; Lao động tiên tiến; Chiến sĩ tiên tiến (đối
với các LLVT nhân dân).
2. Đối với tập
thể: Cờ thi đua của Chính phủ, Cờ thi đua của UBND tỉnh, Tập thể Lao động xuất
sắc, Tập thể Lao động tiên tiến; Đơn vị Quyết thắng và Đơn vị tiên tiến (đối với
các LLVT nhân dân); Thôn (bản, khu dân cư) văn hoá.
3. Đối với hộ
gia đình: Gia đình văn hoá.
Điều 9. Tiêu chuẩn Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến
Danh hiệu Lao
động tiên tiến và Chiến sỹ tiên tiến được xét tặng cho các đối tượng đạt các tiểu
chuẩn theo quy định tại Điều 24 Luật Thi đua, Khen thưởng và Điều 12 Nghị định
số 121/2005/NĐ-CP, ngày 30/9/2005 của Chính phủ.
Điều 10. Tiêu chuẩn Chiến sĩ thi đua cơ sở
Danh hiệu Chiến
sĩ thi đua cơ sở được xét tặng hàng năm cho các đối tượng xuất sắc, tiêu biểu đạt
tiêu chuẩn quy định tại Điều 23 của Luật thi đua, khen thưởng và Điều 13 Nghị định
121/2005/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 11. Tiêu chuẩn Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh
Danh hiệu Chiến
sĩ thi đua cấp tỉnh được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc
trong số những cá nhân 3 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở và
thành tích được công nhận trong sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, giải pháp mới, hoặc
áp dụng công nghệ mới, nâng cao năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả công
tác phải có phạm vi phổ biến rộng rãi trong ngành, địa phương trong tỉnh đem lại
hiệu quả thiết thực.
Điều 12. Tiêu chuẩn Chiến sĩ thi đua toàn quốc
Danh hiệu Chiến
sĩ thi đua toàn quốc được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc
trong số những cá nhân có hai lần liên tục (06 năm liền) đạt danh hiệu Chiến sĩ
thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương và thành tích, sáng kiến của
cá nhân đó có ảnh hưởng trong phạm vi toàn quốc.
Điều 13. Phạm vi xét tặng danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến,
Đơn vị tiên tiến, Tập thể Lao động xuất sắc, Đơn vị Quyết thắng
- Đối với cấp
tỉnh: xét công nhận cho văn phòng và các đơn vị thuộc Sở, ban ngành; văn phòng
và các phòng thuộc các Ban của Đảng, Mặt trận, Đoàn thể và cấp tương đương của
tỉnh;
- Đối với cấp
huyện: xét công nhận cho cơ quan văn phòng HĐND - UBND huyện, các đơn vị thuộc
Uỷ ban nhân dân huyện; các Ban Đảng, Mặt trận, Đoàn thể cấp huyện; văn phòng
các xã, phường, thị trấn;
- Đối với các
đơn vị sự nghiệp: xét công nhận cho các đơn vị trực thuộc như: khoa, phòng, tổ
bộ môn; trường học, bệnh viện và tương đương.
- Đối với các
đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế được xét công nhận cho
các đơn vị cơ sở trực thuộc như: xí nghiệp, phân xưởng, phòng, tổ, đội sản xuất
và tương đương.
- Đối với Lực
lượng vũ trang được xét tặng cho các tập thể tiểu đội, trung đội, đại đội, tiểu
đoàn, trung đoàn và tương đương.
Điều 14. Danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến,
Tập thể Lao động xuất sắc, Đơn vị Quyết thắng
1. Danh hiệu
Tập thể Lao động tiên tiến được xét tặng hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn
sau:
1.1. Hoàn
thành tốt nhiệm vụ, kế hoạch được giao;
1.2. Có phong
trào thi đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả;
1.3. Có trên
50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu Lao động tiên tiến và không có cá nhân
bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên; không có cá nhân vi phạm an toàn giao
thông gây hậu quả nghiêm trọng;
1.4. Nội bộ
đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước. Tổ
chức Đảng hoàn thành nhiệm vụ, Đoàn thể trong đơn vị đạt khá trở lên.
2. Danh hiệu
Đơn vị tiên tiến được xét tặng cho tập thể thuộc Lực lượng vũ trang nhân dân đạt
các tiêu chuẩn tại điểm 1.1, 1.2, 1.4 Khoản 1 Điều này, có trên 50% cá nhân
trong tập thể đạt danh hiệu Chiến sĩ tiên tiến và không có cá nhân bị hình thức
kỷ luật khiển trách trở lên; không có cá nhân vi phạm an toàn giao thông gây hậu
quả nghiêm trọng.
3. Danh hiệu
Tập thể Lao động xuất sắc được xét tặng hàng năm cho tập thể tiêu biểu, xuất sắc
nhất trong số các tập thể đạt danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến và đạt được
các tiêu chuẩn sau:
3.1. Sáng tạo,
vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành tốt các nghĩa vụ đối với Nhà
nước;
3.2. Có phong
trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
3.3. Có 100%
cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá
nhân đạt danh hiệu Lao động tiên tiến;
3.4. Phải có
cá nhân đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở và không có cá nhân bị kỷ luật từ
hình thức cảnh cáo trở lên;
3.5. Nội bộ
đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước.
Tổ chức Đảng, Đoàn thể đạt trong sạch, vững mạnh.
4. Danh hiệu
Đơn vị Quyết thắng được xét tặng hàng năm cho tập thể tiêu biểu, xuất sắc nhất
trong số các tập thể đạt danh hiệu Đơn vị tiên tiến thuộc Lực lượng vũ trang
nhân dân đạt các tiêu chuẩn quy định như danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc và
có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất
70% cá nhân đạt danh hiệu Chiến sĩ tiên tiến thì được xét tặng danh hiệu đơn vị
Quyết thắng.
Điều 15. Cờ thi đua của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
1. Đối tượng
xét tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh:
1.1. Cờ thi
đua của UBND tỉnh được xét tặng hàng năm cho các Sở, ban, ngành, các Ban Đảng,
Mặt trận, Đoàn thể và cấp tương đương của tỉnh; các huyện, thị xã trong tỉnh,
các doanh nghiệp trong Khối thi đua có thành tích tiêu biểu xuất sắc được suy
tôn là đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua của các Khối thi đua trong tỉnh;
1.2. Các đơn
vị hành chính, sự nghiệp thuộc các Sở, ban, ngành, các Ban Đảng, Mặt trận, Đoàn
thể và cấp tương đương của tỉnh;
Các phòng ban
chuyên môn, nghiệp vụ, các cơ quan khối Đảng, Mặt trận và đoàn thể của huyện,
thị xã;
Các công ty,
xí nghiệp, hợp tác xã, trường học, bệnh viện có thành tích xuất sắc, dẫn đầu
phong trào thi đua mỗi ngành, lĩnh vực;
Xã, phường,
thị trấn xuất sắc, dẫn đầu phong trào thi đua của huyện, thị xã.
- Việc công
nhận tập thể tiêu biểu xuất sắc, dẫn đầu phong trào thi đua để xét đề nghị tặng
Cờ thi đua của UBND tỉnh cho các đơn vị trực thuộc phải qua đăng ký thi đua và
thông qua bình xét, đánh giá, bình chọn theo các Khối, lĩnh vực thi đua do các
Sở, Ban, Ngành, cơ quan thuộc khối Đảng, Mặt trận, Đoàn thể cấp tỉnh và UBND
các huyện, thị xã tổ chức.
2. Tiêu chuẩn
xét tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh: xét tặng hàng năm cho tập thể đạt các tiêu
chuẩn sau:
2.1. Hoàn
thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể
thật sự tiêu biểu xuất sắc của tỉnh;
2.2. Có nhân
tố mới, mô hình mới để các tập thể khác học tập;
2.3. Nội bộ
đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm, không để xảy ra lãng phí, tham nhũng và
các tệ nạn xã hội khác.
Điều 16. Cờ thi đua của Chính phủ
Cờ thi đua của
Chính phủ được xét tặng cho các tập thể đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều
25 của Luật Thi đua, Khen thưởng, được bình chọn theo các Khối thi đua của tỉnh;
suy tôn những tập thể dẫn đầu trong từng lĩnh vực, ngành nghề toàn quốc và tiêu
biểu nhất trong phong trào thi đua của tỉnh đề nghị tặng Cờ thi đua của Chính
phủ.
Điều 17. Danh hiệu Gia đình văn hoá
Danh hiệu Gia
đình văn hoá được xét tặng hàng năm cho các gia đình đạt các tiêu chuẩn được
quy định tại Điều 29 của Luật Thi đua, Khen thưởng và Điều 18 Nghị định số
121/2005/NĐ-CP, ngày 30/9/2005 của Chính phủ.
Điều 18. Danh hiệu Thôn (bản, khu dân cư) văn hoá
Danh hiệu
Thôn (bản, khu dân cư) văn hoá được xét công nhận hàng năm cho các thôn đạt các
tiêu chuẩn được quy định tại Điều 30 của Luật Thi đua, Khen thưởng và Điều 18
Nghị định số 121/2005/NĐ-CP, ngày 30/9/2005 của Chính phủ.
Ngoài quy định
của UBND tỉnh về danh hiệu thôn (bản, khu dân cư) văn hoá, cơ quan văn hoá trên
đây: Đề nghị Uỷ ban MTTQVN tỉnh, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch căn cứ các văn
bản của Ban Thường trực Uỷ ban Trung ương MTTQVN và Bộ Văn hoá Thể thao và Du lịch
về hướng dẫn chỉ đạo cuộc vận động Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá
để xây dựng các tiêu chí thi đua và danh hiệu thi đua thôn (bản, khu dân cư)
văn hoá, cơ quan văn hoá phù hợp với địa bàn dân cư và tình hình đặc điểm của địa
phương.
Điều 19. Danh hiệu thi
đua và hình thức khen thưởng khác của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ
chức thành viên của Mặt trận, các cơ quan làm công tác Đảng, các tổ chức xã hội,
xã hội nghề nghiệp, Lực lượng vũ trang nhân dân, ngành Toà án, Viện Kiểm sát
nhân dân, Giáo dục và Đào tạo, các Sở, ban, ngành, đơn vị Trung ương đóng trên
địa bàn tỉnh, căn cứ quy chế và các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung
ương, thống nhất với Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh để cùng phối hợp thực hiện.
Chương III
HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG,
TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 20. Các danh hiệu thi đua, danh hiệu vinh dự Nhà nước và
các hình thức khen thưởng
1. Các hình
thức khen thưởng: Các hình thức khen thưởng bao gồm các loại Huân chương, Huy
chương; các danh hiệu vinh dự Nhà nước; giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng
Nhà nước; kỷ niệm chương và huy hiệu; bằng khen, giấy khen theo quy định tại Luật
thi đua, khen thưởng năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật thi
đua, khen thưởng năm 2005.
2. Các hình
thức, tiêu chuẩn và quy trình xét đề nghị tặng thưởng các loại Huân, Huy
chương, các danh hiệu vinh dự Nhà nước, giải thưởng Nhà nước, giải thưởng Hồ
Chí Minh, Kỷ niệm chương, Huy hiệu của các Bộ, Ngành Trung ương; Bằng khen của
Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo các điều khoản của Luật thi đua, khen thưởng,
Nghị định 121/2005/NĐ - CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ, các văn bản Hướng dẫn
của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương và các Bộ, ngành Trung ương.
Việc khen thưởng
cho các đối tượng giữ các chức vụ quản lý, lãnh đạo được quy định trong Nghị định
số 121/2005/NĐ - CP, có quá trình cống hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ chức,
đoàn thể, trước hết triển khai thực hiện cho các trường hợp đã từ trần, đã nghỉ
hưu mà chưa được khen thưởng và các trường hợp có quyết định thông báo nghỉ chế
độ; các đối tượng khác chỉ xét và đề nghị khen thưởng khi cán bộ đó sắp đến tuổi
nghỉ chế độ mà không còn đủ số năm công tác tiếp theo để được đề nghị khen thưởng
ở mức cao hơn.
Điều 21. Bằng khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
Bằng khen của
Chủ tịch UBND tỉnh tặng thưởng cho các đối tượng sau:
1. Tập thể,
cá nhân có thành tích mưu trí, dũng cảm cứu người, cứu tài sản, gương người tốt,
việc tốt, đạt giải trong các kỳ thi, hội thi, hội diễn cấp quốc gia (khu vực,
vùng, miền do Trung ương tổ chức) và giải nhất cấp tỉnh; tặng thưởng cho cá
nhân, tổ chức ngoài tỉnh và nước ngoài có công lao đóng góp xây dựng và phát
triển kinh tế-xã hội, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự xã hội của tỉnh (khen
thưởng đột xuất).
2. Tập thể,
cá nhân đạt thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong phong trào thi đua, việc thực
hiện các chương trình mục tiêu, các Chỉ thị, Nghị quyết của Trung ương Đảng, của
Chính phủ, của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, các đợt thi đua (Khen thưởng theo chuyên đề);
3. Tặng thưởng
hàng năm cho các tập thể, cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
3.1. Đối với
tập thể:
- Hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ được giao trong năm; tích cực tham gia các hoạt động xã hội.
- Nội bộ đoàn
kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ, tích cực hưởng ứng và tổ chức tốt các phong
trào thi đua.
- Đời sống vật
chất, tinh thần trong tập thể cơ quan, đơn vị, địa phương ngày càng được đảm bảo
và có chiều hướng phát triển tốt hơn.
- Thực hiện tốt
chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, triệt để thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng.
(Đối với các
đơn vị sản xuất, kinh doanh phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, thực hiện tốt
các chế độ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, bảo hộ lao động đối với người lao động,
chấp hành nghiêm quy định về bảo vệ môi trường, sinh thái).
- Tổ chức Đảng,
đoàn thể trong sạch vững mạnh và đạt 02 lần liên tục danh hiệu "Tập thể
Lao động xuất sắc", "Đơn vị Quyết thắng".
3.2. Đối với
cá nhân:
- Hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ và thực hiện tốt nghĩa vụ công dân;
- Có phẩm chất
đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước; đi đầu trong các phong trào thi đua. Tích cực tham gia
các hoạt động xã hội.
- Tích cực học
tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ;
- Phải đạt 02
lần liên tục danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở".
Điều 22. Giấy khen
Giấy khen của
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn; Giám đốc các sở; Thủ trưởng
các ban, ngành và cơ quan tương đương thuộc tỉnh; Chủ tịch Hội đồng quản trị và
Giám đốc các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; Chủ nhiệm hợp tác xã;
Hiệu trưởng các trường trong hệ thống giáo dục Quốc gia tặng thưởng cho tập thể,
cá nhân có thành tích dũng cảm cứu người, cứu tài sản, gương người tốt, việc tốt,
có thành tích cao trong các đợt thi đua ngắn ngày, tặng thưởng cho các tập thể,
cá nhân ngoài địa phương, đơn vị có nhiều đóng góp cho địa phương, đơn vị (khen
thưởng đột xuất). Tặng thưởng hàng năm cho các tập thể, cá nhân đạt các tiêu
chuẩn sau:
1. Đối với tập
thể:
1.1. Hoàn
thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ đối với Nhà nước.
1.2. Nội bộ
đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ và tổ chức tốt các phong trào thi đua.
1.3. Chăm lo
đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể.
1.4. Chấp
hành tốt chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước; thực
hành tiết kiệm, không để xảy ra lãng phí, tham nhũng; thực hiện đầy đủ các chế
độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể.
1.5. Phải đạt
danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”.
2. Đối với cá
nhân:
2.1. Hoàn
thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ đối với Nhà nước.
2.2. Có phẩm
chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước.
2.3. Thường
xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
2.4. Phải đạt
danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”. Nếu là đảng viên phải được
phân loại đảng viên đủ tư cách, hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Chương IV
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH
KHEN THƯỞNG, TRAO THƯỞNG, THỦ TỤC, HỒ SƠ THỜI GIAN XÉT ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 23. Thẩm quyền quyết định tặng thưởng, đề nghị khen thưởng
các danh hiệu và các hình thức khen thưởng
1. Chủ tịch
UBND tỉnh: quyết định tặng thưởng Cờ thi đua của UBND tỉnh, Bằng khen của Chủ tịch
UBND tỉnh, danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Tập thể Lao động xuất sắc, Đơn
vị Quyết thắng, Kỷ niệm chương của tỉnh;
Đề nghị Thủ
tướng Chính phủ, Chủ tịch nước tặng thưởng các danh hiệu thi đua, các hình thức
khen thưởng thuộc thẩm quyền Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước quyết định khen
thưởng.
2. Giám đốc
các Sở; Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và tương đương công nhận
danh hiệu Lao động tiên tiến, Tập thể Lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở
và tặng Giấy khen;
Đề nghị cấp
trên khen thưởng Bằng khen, Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Tập thể Lao động xuất sắc
trở lên.
Chỉ huy trưởng
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Giám
đốc Công an tỉnh quyết định tặng thưởng danh hiệu Chiến sỹ tiên tiến, Chiến sĩ
thi đua cơ sở, giấy khen và các hình thức khen thưởng khác theo thẩm quyền được
giao.
3. Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã quyết định tặng thưởng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở,
danh hiệu Lao động tiên tiến, Tập thể Lao động tiên tiến và Giấy khen; tặng
danh hiệu thôn, làng (bản), khu dân cư văn hóa và tương đương;
Đề nghị cấp
trên khen thưởng Bằng khen, Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Tập thể Lao động xuất sắc
trở lên.
4. Chủ tịch
UBND xã, phường, thị trấn quyết định tặng thưởng Giấy khen, công nhận danh hiệu
Gia đình văn hóa;
Đề nghị Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến, các hình
thức khen thưởng thuộc thẩm quyền cấp trên cho cán bộ và những người làm việc
trong các hợp tác xã, những người lao động tự do trong các ngành nghề, tiểu thủ
công nghiệp, nông, lâm, ngư nghiệp, dịch vụ, thương mại (do Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn trực tiếp quản lý).
5. Chủ tịch Hội
đồng quản trị, Giám đốc các doanh nghiệp Nhà nước quyết định tặng danh hiệu
"Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở", danh hiệu "Lao động tiên tiến",
"Tập thể lao động tiên tiến" và giấy khen.
Chủ tịch Hội
đồng quản trị, Giám đốc doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Công ty trách nhiệm hữu
hạn, Công ty cổ phần, Xí nghiệp tư nhân, Xí nghiệp liên doanh nước ngoài; Chủ
nhiệm hợp tác xã, Hiệu trưởng các trưởng phổ thông, trung học chuyên nghiệp, dạy
nghề, Giám đốc bệnh viện quyết định công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến và đề
nghị Chủ tịch UBND huyện, thị xã nơi cơ quan, đơn vị có trụ sở làm việc quyết định
công nhận danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến, chiến sỹ thi đua cấp cơ sở.
Điều 24. Thẩm quyền xét duyệt, cho ý kiến hồ sơ khen thưởng
1. Ban Thường
vụ Tỉnh uỷ xét duyệt, cho ý kiến về việc đề nghị phong tặng danh hiệu Tỉnh Anh
hùng, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động, Bà mẹ Việt Nam
Anh hùng và Huân chương bậc cao, bao gồm: Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ
Chí Minh, Huân chương Độc lập, Huân chương Quân công cho các tập thể và cá nhân
thuộc thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý trước khi trình Chủ tịch nước
quyết định khen thưởng.
2. Thường trực
Tỉnh uỷ xét duyệt, cho ý kiến về việc đề nghị tặng thưởng Huân chương Lao động,
Huân chương Bảo vệ Tổ quốc, Huân chương Chiến công, Huân chương Đại đoàn kết
dân tộc, Huân chương Dũng cảm, Huân chương Hữu nghị cho các tập thể và cá nhân
thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý.
3. Về việc
công nhận danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ký quyết định khen thưởng cho các đối tượng trên cơ sở
hồ sơ đề nghị của các địa phương, đơn vị; giao Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh
thẩm định, tổng hợp danh sách và báo cáo trình Chủ tịch UBND tỉnh để tiến hành
làm thủ tục khen thưởng.
4. Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tỉnh xét duyệt, đề nghị tặng thưởng các trường hợp đề nghị
khen cao gồm: Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Cờ thi đua của Chính phủ và Huân
chương các loại trở lên. Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xét
duyệt, đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng thưởng Bằng khen cho các tập thể, cá
nhân có thành tích.
5. Ban Thi
đua - Khen thưởng tỉnh chịu trách nhiệm thẩm định, xét duyệt hồ sơ khen thưởng
để tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh ký trình Thường trực Tỉnh uỷ, Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng tỉnh xét duyệt khen thưởng các trường hợp thuộc thẩm quyền;
Tham mưu cho
Chủ tịch UBND tỉnh các trường hợp Bộ, ngành Trung ương đề nghị UBND tỉnh hiệp y
để trình Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch nước khen thưởng. Tham mưu cho Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tỉnh các trường hợp ngành, địa phương, doanh nghiệp đề
nghị hiệp y để trình các Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương khen thưởng.
6. Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng các Sở, ban, ngành, địa phương chịu trách nhiệm thẩm định,
xét duyệt hồ sơ thuộc thẩm quyền của các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã
quyết định khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng.
Điều 25. Thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng
1. Thủ tục, hồ
sơ thuộc thẩm quyền quyết định khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước
thực hiện theo các điều từ Điều 54 đến Điều 65, Nghị định 121/2005/NĐ-CP của
Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh căn cứ các hướng dẫn của Trung ương để hướng dẫn
cụ thể.
2. Thủ tục, hồ
sơ thuộc thẩm quyền quyết định khen thưởng của UBND tỉnh:
2.1. Cờ thi
đua của UBND tỉnh:
Sau khi bình
xét và suy tôn các đơn vị trong Khối thi đua, Khối trưởng tổng hợp danh sách đề
nghị khen thưởng (nếu là Khối thi đua của tỉnh). Biên bản họp Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng của các Sở, ban, ngành, các huyện, thị xã trên cơ sở các Khối thi
đua trực thuộc bình xét đề nghị (theo điểm 1.2 khoản 1 Điều 15 của Quy chế
này).
- Tờ trình
kèm theo danh sách đề nghị tặng Cờ thi đua của Khối;
- Biên bản
bình xét và kết quả bỏ phiếu kín đề nghị của Hội nghị bình xét của Khối;
- Báo cáo tóm
tắt thành tích của các tập thể đề nghị xét tặng Cờ thi đua (có xác nhận của Trưởng
khối).
2.2. Chiến sĩ
thi đua cấp tỉnh:
- Tờ trình đề
nghị công nhận danh hiệu thi đua của Thủ trưởng đơn vị cơ sở;
- Biên bản và
kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở
- Báo cáo
thành tích của cá nhân đề nghị công nhận danh hiệu thi đua (có xác nhận của đơn
vị trình khen thưởng)
- Báo cáo tóm
tắt sáng kiến cải tiến kỹ thuật áp dụng công nghệ mới hoặc các giải pháp, sáng
kiến cải tiến lề lối làm việc có xác nhận của đơn vị đề nghị.
(Kèm theo bản
phô tô các quyết định công nhận chiến sĩ thi đua cấp cơ sở 3 năm liền kề của cá
nhân đề nghị).
2.3. Bằng
khen của UBND tỉnh, tập thể lao động xuất sắc, đơn vị quyết thắng:
- Tờ trình đề
nghị khen thưởng của thủ trưởng đơn vị cơ sở;
- Báo cáo
thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng (có xác nhận của đơn vị
trình khen thưởng).
- Biên bản họp
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của đơn vị xét, đánh giá thành tích của các tập
thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng;
(Việc đề nghị
tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh theo Điều 21 Chương III của quy chế này:
Đối với tập thể kèm theo các quyết định công nhận Tập thể Lao động xuất sắc,
Đơn vị Quyết thắng 2 năm liền kề; đối với cá nhân kèm theo bản phô tô các quyết
định công nhận Chiến sĩ thi đua cơ sở 2 năm liền kề).
2.4. Thủ tục
đơn giản (khen thưởng đột xuất)
- Các trường
hợp được xét khen thưởng theo thủ tục đơn giản thực hiện theo Điều 85 Luật Thi
đua, Khen thưởng.
- Chủ tịch
UBND các cấp. thủ trưởng các ngành xét và đề nghị cấp trên khen thưởng ngay sau
khi cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc, đột xuất.
- Hồ sơ đề
nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản gồm có: Tờ trình đề nghị của Sở, ban,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã; Bản tóm tắt thành tích của cơ
quan, đơn vị trực tiếp ghi rõ hành động, thành tích, công trạng đề nghị khen
thưởng theo thủ tục đơn giản.
3. Về mẫu báo
cáo đề nghị tặng thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thực hiện
theo Công văn số 1668/BTĐKT-VP ngày 28 tháng 8 năm 2007 của Ban Thi đua - Khen
thưởng Trung ương “V/v hướng dẫn thực hiện báo cáo thành tích, giấy chứng nhận”.
4. Lưu trữ hồ
sơ khen công tác năm, khen chuyên đề và khen đột xuất thuộc thẩm quyền UBND tỉnh
quyết định được lưu giữ sau 05 năm, kể từ ngày ký quyết định khen thưởng, nếu
không có trường hợp khiếu nại thì được bàn giao cho Trung tâm Lưu trữ của tỉnh
theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Quy định về tuyến trình khen
1. Cấp nào quản
lý về tổ chức, cán bộ, quỹ lương thì cấp đó có trách nhiệm trình cấp trên khen
thưởng đối với các đối tượng thuộc phạm vi mình quản lý.
2. Đối với
các đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh, các công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty
liên doanh... cấp nào quyết định thành lập tổ chức thì cấp đó trình khen và được
cụ thể hoá như sau:
- Các công ty
do UBND tỉnh quyết định thành lập, là thành viên Khối thi đua, khen thưởng; các
doanh nghiệp thuộc tỉnh và Bộ ngành của Trung ương quản lý do Chủ tịch Hội đồng
quản trị hoặc Giám đốc doanh nghiệp trình khen; các doanh nghiệp khác thuộc
ngành, lĩnh vực có liên quan đến quản lý nhà nước thì ngành đó trình khen hoặc
hiệp y đề nghị để xét khen.
- Các doanh
nghiệp không thuộc quản lý của ngành, lĩnh vực mà đóng trên địa phương (huyện,
thị xã) nào thì địa phương đó trình khen. Riêng đối với các công ty liên doanh
có vốn đầu tư nước ngoài, trụ sở công ty, doanh nghiệp đóng trên địa phương
(huyện, thị xã) nào thì địa phương đó trình khen thưởng (trừ các đơn vị là
thành viên của tập đoàn kinh tế hoặc thành viên của tổng công ty nhà nước (do
Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập) thì do tổng công ty hoặc tập đoàn
kinh tế trình khen).
3. Các tập thể,
cá nhân của các Bộ, ngành Trung ương, các trường đại học, viện nghiên cứu, tập
đoàn kinh tế, người nước ngoài... có nhiều đóng góp thì Thủ trưởng các Sở, Ban
ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các địa phương đó quyết định khen thưởng hoặc đề
nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng.
4. Ngành, địa
phương nào được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao chủ trì phát động, tổ chức các đợt
thi đua theo chuyên đề, thì ngành đó, địa phương đó chủ trì phối hợp với Ban
Thi đua - Khen thưởng tỉnh để hướng dẫn xét chọn khen thưởng. Đối tượng được
khen thưởng theo chuyên đề phải có thành tích cụ thể, tiêu biểu, xuất sắc đảm bảo
theo quy định tại khoản 2 Điều 21 của Quy chế này.
5. Việc lấy ý
kiến hiệp y đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh khen thưởng cho các đối tượng khen thưởng
thuộc ngành, đơn vị chủ quản do Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh thực hiện. Khi
có văn bản đề nghị hiệp y, sau 05 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được văn bản)
các cơ quan liên quan có trách nhiệm trả lời, trường hợp không có ý kiến trả lời
giao Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh tiến hành các thủ tục trình khen thưởng
theo quy định.
6. Đối với những
đơn vị thuộc đối tượng có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước và nộp BHXH cho người
lao động, thì khi trình các hình thức khen thưởng của Uỷ ban nhân dân tỉnh trở
lên phải có xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, nộp BHXH
cho người lao động.
Điều 27. Quy định thời gian nộp báo cáo tổng kết công tác thi
đua, khen thưởng; Bản đăng ký giao ước thi đua; Hồ sơ đề nghị khen thưởng
1. Báo cáo tổng
kết công tác thi đua, khen thưởng gửi về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh trước
ngày 30 tháng 12 hàng năm.
2. Bản đăng
ký giao ước thi đua và hồ sơ đề nghị khen thưởng tổng kết công tác năm gửi về
Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh trước ngày 15/01 hàng năm. Các trường hợp khen
thưởng tổng kết các chương trình mục tiêu, khen thưởng chuyên đề gửi trước ngày
trao thưởng ít nhất 10 ngày làm việc, trường hợp khen thưởng đột xuất trước 05
ngày làm việc.
- Riêng khối
Giáo dục-Đào tạo nộp bản đăng ký giao ước thi đua từ đầu năm học. Báo cáo tổng
kết công tác thi đua, khen thưởng và hồ sơ đề nghị khen thưởng năm học gửi về
Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh trước ngày 30/7 hàng năm.
3. Đối với
Khen cao (Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng):
Hàng năm
trình đợt 1 về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh trước ngày 30 tháng 3 và đợt 2
trước ngày 30 tháng 6; hệ thống giáo dục thời gian trình chậm nhất ngày 30
tháng 8; lực lượng vũ trang nhân dân đợt 1 trước ngày 01/4 và đợt 2 trước ngày
15/7;
Riêng Cờ thi
đua của Chính phủ và Chiến sỹ thi đua toàn quốc:
Tờ trình và hồ
sơ đề nghị gửi về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh chậm nhất vào ngày 01/2 hàng
năm (trường hợp đơn vị phải có nghĩa vụ nộp ngân sách thì hồ sơ trình khen chậm
nhất vào ngày 31/2); riêng hệ thống giáo dục thời gian trình chậm nhất ngày
30/8 hàng năm.
Điều 28. Nghi lễ tổ chức
trao tặng và đón nhận các phần thưởng cao quý của Đảng, Nhà nước thực hiện theo
các quy định tại Nghị định 154/2004/NĐ-CP của Chính phủ. Yêu cầu của buổi lễ phải
được tổ chức trang trọng, thiết thực, tạo ra sự phấn khởi, lòng tự hào, khí thế
mới để tiếp tục thi đua lập thành tích cao hơn và giữ vững truyền thống.
Điều 29. Mỗi trường hợp
được tặng thưởng chỉ tổ chức trao tặng và đón nhận một lần ở một cấp xét thấy
có tác dụng giáo dục nêu gương tốt nhất.
Nếu có nhiều
trường hợp được tặng thưởng trong cùng một khoảng thời gian thì tổ chức trao tặng
và đón nhận chung trong một buổi lễ; nếu trong khoảng thời gian đó có ngày kỷ
niệm của địa phương, đơn vị, ngày lễ lớn của đất nước thì tổ chức trao tặng kết
hợp trong buổi lễ kỷ niệm. Các trường hợp khen thưởng đột xuất do đơn vị đề nghị
khen thưởng tổ chức trao tặng kịp thời.
Điều 30. Quy định mẫu bằng
khen, giấy khen, giấy chứng nhận khen thưởng: thực hiện theo Nghị định số
50/2006/NĐ-CP ngày 19/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ và Công văn số:
1668/BTĐKT-VP ngày 28/6/2007 của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương “V/v hướng
dẫn thực hiện báo cáo thành tích, giấy chứng nhận”. Các Sở, ban, ngành, địa
phương, đơn vị trước khi phát hành Giấy khen, Giấy chứng nhận khen thưởng phải
được Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh duyệt, thẩm định mẫu và đăng ký lưu mẫu.
Chương V
QUYỀN LỢI CỦA CÁ NHÂN, TẬP
THỂ ĐƯỢC KHEN THƯỞNG
Điều 31. Cá nhân, tập
thể được công nhận các danh hiệu thi đua và được khen thưởng các hình thức khen
thưởng được nhận giấy chứng nhận, khung, bằng, hiện vật, tiền thưởng hoặc tặng
phẩm lưu niệm kèm theo.
Điều 32. Đối với các
danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ, của Chủ tịch
nước thì Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận Bằng, hiện vật
để tổ chức trao thưởng cho các đối tượng theo quy định.
Điều 33. Cá nhân được tặng
Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh trở lên được ưu
tiên đề nghị nâng lên lương trước thời hạn, ưu tiên cử đi nghiên cứu học tập,
công tác, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ở trong nước và nước
ngoài.
Chương VI
QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG;
MỨC THƯỞNG VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 34. Nguồn và mức trích quỹ thi đua, khen thưởng
1. Quỹ thi
đua, khen thưởng của tỉnh và các huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn được hình
thành từ nguồn ngân sách Nhà nước hàng năm với mức 1,0% tổng chi ngân sách thường
xuyên đối với mỗi cấp ngân sách thuộc khu vực đồng bằng; mức 1,5% đối với huyện,
xã, thị trấn thuộc khu vực miền núi trong tỉnh và từ nguồn đóng góp của cá
nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác.
2. Quỹ thi
đua, khen thưởng của các Sở, ban, ngành, các cơ quan quản lý nhà nước thuộc tỉnh
được sử dụng từ nguồn kinh phí chi thường xuyên được UBND tỉnh giao trong dự
toán chi ngân sách hàng năm của đơn vị.
3. Quỹ thi
đua, khen thưởng của tổ chức chính trị, Uỷ ban Mặt trận TQVN và các tổ chức
chính trị - xã hội cấp tỉnh được cấp từ nguồn ngân sách tỉnh (căn cứ tính chất
hoạt động của từng tổ chức, Sở Tài chính thống nhất tỷ lệ cấp hàng năm) và từ
nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, ngoài nước và các nguồn thu hợp
pháp khác.
4. Đối với
các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh do các tổ chức, đơn vị tự quyết định theo khả
năng tài chính của mình và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước,
ngoài nước và các nguồn thu hợp pháp khác.
5. Quỹ thi
đua, khen thưởng của các doanh nghiệp nhà nước được trích từ quỹ khen thưởng của
đơn vị theo quy định của Nghị định số 59/CP ngày 03/10/1996 của Chính phủ ban
hành Quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà
nước và nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và từ các
nguồn thu hợp pháp khác.
6. Quỹ thi
đua, khen thưởng của các hợp tác xã nông, lâm, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
HTX vận tải, dịch vụ ... được trích từ quỹ không chia của HTX, mức trích do HTX
quyết định và nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, ngoài nước và các
nguồn thu hợp pháp khác.
Điều 35. Quỹ thi đua, khen thưởng
Quỹ thi đua,
khen thưởng được sử dụng để chi các khoản sau:
1. Chi thưởng
theo các quyết định khen thưởng.
2. Chi in ấn
giấy chứng nhận, giấy khen, bằng khen, biểu mẫu hồ sơ khen thưởng; làm khung giấy
khen, khung bằng khen, thêu cờ thi đua, làm hiện vật khen thưởng, huy hiệu, hoa
tặng.
Điều 36. Nguyên tắc chi tiền thưởng từ quỹ thi đua, khen thưởng
1. Quỹ thi
đua, khen thưởng của tỉnh do Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh quản lý; quỹ thi
đua, khen thưởng của các ngành, đơn vị, địa phương do thủ trưởng đơn vị, địa
phương quản lý; nguồn trích, tỷ lệ và mức trích trên cơ sở dự toán kế hoạch chi
trong năm. Việc quyết toán căn cứ số chi thực tế theo đúng đối tượng và mức thưởng
theo quy định.
2. Thủ trưởng
cơ quan cấp nào ra quyết định khen thưởng thì chịu trách nhiệm chi tiền thưởng
từ quỹ thi đua, khen thưởng do cấp mình quản lý.
3. Tiền thưởng
kèm theo các quyết định khen thưởng của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ do
UBND tỉnh trình khen thưởng được chi từ quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh.
4. Trong cùng
một thời điểm, cùng một thành tích, cùng một cấp khen của một đối tượng được
khen thưởng nếu đạt các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng khác nhau
thì chỉ nhận được tiền thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm kèm theo đối với mức thưởng
cao nhất.
5. Trong cùng
một thời điểm, một đối tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, các danh hiệu đó do
có thời gian cống hiến và thành tích đạt được khác nhau thì được nhận tiền thưởng
của các danh hiệu.
6. Cá nhân, tổ
chức có thành tích đóng góp ủng hộ các quỹ xã hội dưới hình thức tự nguyện; người
Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài và tập thể người nước ngoài được khen
thưởng, kèm theo tặng phẩm lưu niệm.
7. Khen thưởng
các chương trình mục tiêu, hội thi, hội diễn (khen chuyên đề) có nguồn kinh phí
hoạt động riêng, khi đề nghị khen thưởng được sử dụng nguồn kinh phí đó để chi
thưởng theo quy định.
Điều 37. Mức tiền thưởng.
1. Mức tiền
thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng của UBND tỉnh,
huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn, thủ trưởng các Sở, ban, ngành, các đơn vị
trong tỉnh và chế độ ưu đãi được thực hiện theo quy định tại các Điều 69, 73,
76 Nghị định 121/2005/NĐ-CP của Chính Phủ.
2. Các trường
hợp khen thưởng đột xuất gương người tốt, việc tốt, hành động dũng cảm, đạt giải
trong các hội thi, hội diễn... tuỳ theo thành tích và phạm vi tác dụng nêu
gương và khả năng quỹ thi đua, khen thưởng để khen thưởng động viên, khuyến
khích cho từng trường hợp, nhưng không quá hai lần mức thưởng theo quy định.
Trường hợp đặc biệt do Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định.
3. Trường hợp
tặng cờ của UBND tỉnh, Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh về lĩnh vực nộp thuế thực
hiện theo Quyết định số 1578/QĐ-UBND ngày 20/8/2008 về việc quy định đánh giá kết
quả hoạt động và khen thưởng đối với các Doanh nghiệp, Doanh nhân trên địa bàn
tỉnh.
4. Tặng thưởng
kỷ niệm chương của tỉnh có quy chế riêng.
Chương VII
NHIỆM VỤ CỦA HỘI ĐỒNG
THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TỈNH
Điều 38. Nhiệm vụ của Hội đồng
1. Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tỉnh là cơ quan tham mưu, tư vấn cho Tỉnh ủy, Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc đề ra các chủ trương, kế hoạch, biện
pháp tổ chức, chỉ đạo phong trào thi đua và sửa đổi, bổ sung chế độ chính sách
khen thưởng của tỉnh.
2. Giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, quản lý công tác thi đua, khen thưởng trong phạm vi
toàn tỉnh, thực hiện sự phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước với Ủy ban mặt trận
và các đoàn thể quần chúng tổ chức phong trào thi đua phát triển sâu rộng đều
khắp, đúng hướng mà Đảng, Nhà nước đề ra trong từng giai đoạn cách mạng.
3. Xét chọn
các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc và đặc biệt xuất sắc qua phong trào
thi đua yêu nước để Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng Trung ương, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương xét trình Thủ tướng
Chính phủ, Chủ tịch nước quyết định tặng thưởng.
4. Theo dõi,
tổng hợp tình hình phát triển phong trào thi đua, khen thưởng của các ngành,
các cấp, các tổ chức đoàn thể quần chúng, các doanh nghiệp, lực lượng vũ trang,
các địa phương để báo cáo định kỳ cũng như đột xuất với UBND tỉnh, Ban Thi đua
- Khen thưởng Trung ương và các cơ quan liên quan.
5. Hướng dẫn,
đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng của các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, các huyện, thị
xã, các Khối thi đua của tỉnh.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 39. Xử lý vi phạm.
Các trường hợp
vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm,
hậu quả do hành vi vi phạm gây ra sẽ bị xử lý theo quy định tại các Điều 77, 78
Nghị định 121/2005/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 40. Tổ chức thực hiện.
1. Đối với
các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng được UBND tỉnh tặng thưởng
cho các tập thể, cá nhân trước đây được xét vào thành tích liên tục của các tập
thể, cá nhân theo quy định tại Quy chế này.
2. Ngoài các
danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được quy định trong quy chế này, các
đơn vị, địa phương có thể có các hình thức động viên khác nhưng không trái với
Luật Thi đua, Khen thưởng.
3. Ban Thi
đua - Khen thưởng có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các ngành, các cấp thực hiện
quy chế này và theo dõi tổng hợp những vướng mắc trong quá trình tổ chức thực
hiện quy chế để trình UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung phù hợp./.