BỘ
NỘI VỤ
*******
Số: 36/2003/QĐ-BNV
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
Hà
Nội , Ngày 24 tháng 06 năm 2003
|
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT BẢN ĐIỀU LỆ CỦA HIỆP HỘI CÔNG NGHIỆP KỸ
THUẬT ĐIỆN VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG
BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L04 ngày 20/5/1957
quy định về quyền lập Hội;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 45/2003/NĐ-CP ngày 09/5/2003 quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hiệp hội Công nghiệp kỹ thuật điện Việt Nam và của Vụ
trưởng Vụ Tổ chức phi Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt bản Điều lệ của Hiệp hội Công nghiệp kỹ thuật
điện Việt Nam đã được Đại hội nhiệm kỳ II ngày 05 tháng 4 năm 2003 thông qua.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo.
Điều 3.
Chủ tịch Hiệp hội Công nghiệp kỹ thuật điện Việt Nam,
Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đặng Quốc Tiến
|
ĐIỀU
LỆ
HIỆP HỘI CÔNG NGHIỆP KỸ THUẬT ĐIỆN VIỆT NAM.
Chương 1:
TÊN GỌI, TÔN CHỈ, MỤC ĐÍCH
Điều 1.
Hội lấy tên là Hiệp hội Công nghiệp kỹ thuật điện Việt
Nam.
Tên tiếng Anh: Vietnam
Electrical Industry Association.
Viết tắt là: VELINA.
Điều 2.
Hiệp hội Công nghiệp kỹ thuật điện Việt Nam là một tổ
chức tự nguyện phi Chính phủ của các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu
khoa học, chế tạo, sản xuất, xây lắp và kinh doanh các hàng hóa chuyên ngành kỹ
thuật điện.
Mục đích của Hiệp hội là liên
kết, hợp tác, hỗ trợ nhau về kinh tế - kỹ thuật trong nghiên cứu, sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, nâng cao giá trị sản phẩm; đại diện và bảo vệ lợi ích hợp
pháp của hội viên; góp phần tạo thêm việc làm, cải thiện đời sống của người lao
động.
Điều 3.
Hiệp hội Công nghiệp kỹ thuật điện Việt Nam có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
Trụ sở chính đặt tại thành phố
Hà Nội, Hiệp hội có Văn phòng đại diện ở trong và ngoài nước theo quy định của
pháp luật.
Điều 4.
Hiệp hội Công nghiệp kỹ thuật điện Việt Nam hoạt động
trong phạm vi cả nước, chịu sự quản lý của Bộ Công nghiệp trong các hoạt động
nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh, thích vụ... các loại hàng hóa chuyên ngành kỹ
thuật điện theo pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và theo
Điều lệ này.
Chương 2:
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HIỆP HỘI
Điều 5.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệp hội:
1. Tuyên truyền giáo dục hội
viên hiểu rõ đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng,
phát triển ngành Công nghiệp kỹ thuật điện trong các thành phần kinh tế, đảm bảo
vệ sinh môi trường từ các hoạt động sản xuất công nghiệp kỹ thuật điện, bảo hộ
an toàn lao động.
2. Đại diện cho Hội viên kiến
nghị với Nhà nước về những chủ trương, chính sách, biện pháp khuyến khích, giúp
đỡ phát triển ngành Công nghiệp kỹ thuật điện, bảo vệ quyền lợi chính đáng của
Hội viên, giải quyết các trường hợp, vụ việc gây thiệt hại đến quyền lợi của
ngành và của hội viên; thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
3. Động viên nhiệt tình và khả
năng lao động sáng tạo của Hội viên; hợp tác, hỗ trợ, giúp đỡ nhau về kinh tế -
kỹ thuật trong nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ về các hàng hóa chuyên
ngành kỹ thuật điện trên cơ sở trao đổi kinh nghiệm, phổ biến và ứng dụng các
thành tựu khoa học và công nghệ mới; đoàn kết giúp đỡ nhau trong khó khăn đời sống.
4. Hỗ trợ tư vấn cho các tổ
chức và cá nhân trong Hiệp hội trong quá trình sắp xếp lại tổ chức, chuyển đổi
cơ cấu nghề nghiệp.
Cung cấp thông tin về kinh tế,
thị trường, giá cả để hội viên bố trí lại sản xuất, kinh doanh đạt hiệu quả
kinh tế cao.
5. Tổ chức các hội nghị, hội
thảo để trao đổi kinh nghiệm nghề nghiệp, khuyết khích hợp tác, liên kết giữa
các hội viên để cùng tồn tại và phát triển. Xúc tiến thương mại giữa các doanh
nghiệp với hội viên, giữa hội viên với các tổ chức kinh tế.
6. Tổ chức đào tạo bằng các
hình thức thích hợp để giúp các doanh nghiệp nâng cao kiến thức và năng lực quản
lý kinh doanh, nâng cao trình độ kỹ thuật sản xuất ngành công nghiệp kỹ thuật
điện theo quy định của pháp luật.
7. Hòa giải các bất đồng,
tranh chấp giữa các hội viên thông qua thương lượng, hòa giải, hợp tác.
8. Xây dựng tổ chức Hiệp hội
và phát triển hội viên, xây dựng cơ sở vật chất và mở rộng phạm vi của Hiệp hội.
Xây dựng và phát triển các mối
quan hệ quốc tế với các cá nhân và tổ chức quốc tế, trong khu vực Đông Nam Á và
các nước trên thế giới theo quy định của pháp luật.
9. Tổ chức các trung tâm đào
tạo, dịch vụ, tư vấn... trực thuộc Hiệp hội khi có nhu cầu theo quy định của
pháp luật.
10. Xuất bản tập san, các tài
liệu phổ biến kỹ thuật và quản lý kinh tế theo quy định của pháp luật
Chương 3:
HỘI VIÊN
Điều 6.
Hội viên
1. Hội viên chính thức: Các
pháp nhân của Việt Nam hoạt động trong các lĩnh vực: Sản Xuất, kinh doanh,
nghiên cứu, tiêu thụ... các loại hàng hóa chuyên ngành kỹ thuật điện tán thành
Điều lệ của Hiệp hội, tự nguyện viết đơn gia nhập Hiệp hội, đóng tiền nhập Hiệp
hội và hội phí đều có thể trở thành hội viên chính thức của Hiệp hội.
Người được cử tham gia Hiệp hội
phải là người có thẩm quyền của hội viên là đơn vị có tư cách pháp nhân. Trong
trường hợp người được cử tham gia Hiệp hội nghỉ hưu hoặc chuyển công tác khác,
thì hội viên là đơn vị có tư cách pháp nhân sẽ cử người thay thế.
2. Hội viên liên kết: Các tổ
chức, cá nhân có liên quan đến sản xuất, kinh doanh, chế biến, tiêu thụ, dịch vụ...
các loại hàng hóa chuyên ngành kỹ thuật điện và các tổ chức sản xuất, kinh
doanh có vốn nước ngoài... tán thành Điều lệ của Hiệp hội, có đơn xin gia nhập
đều có thể trở thành hội viên liên kết của Hiệp hội.
3. Hội viên danh dự những
công dân, các nhà quản lý khoa học, kỹ thuật và tổ chức pháp nhân có công lao đối
với sự nghiệp phát triển ngành nói chung và Hiệp hội nói riêng được Hiệp hội mời
làm hội viên danh dự.
Điều 7.
Thủ tục chấm dứt quyền hội viên:
1. Hội viên tự nguyện xin rút
ra khỏi Hiệp hội, cần gửi đơn cho Ban chấp hành Hiệp hội.
2. Hội viên bị khai trừ ra khỏi
Hiệp hội trong trường hợp vi phạm nghiêm trọng Điều lệ Hiệp hội, làm ảnh hưởng
đến thể diện, uy tín và tài chính của Hiệp hội.
3. Bị cơ quan nhà nước đình
chỉ hoạt động, bị giải thể hay bị tuyên bố phá sản.
Quyền và nghĩa vụ của hội
viên chấm dứt sau khi Ban chấp hành Hiệp hội ra thông báo.
Ban chấp hành Hiệp hội thông
báo danh sách hội viên xin rút khỏi Hiệp hội, hội viên bị khai trừ và hội viên
xóa tên cho tất cả các hội viên khác biết.
Điều 8.
Quyền lợi của hội viên:
1. Được tham gia đại hội, bầu
cử đại biểu tham dự đại hội của Hiệp hội.
2. Được thảo luận, biểu quyết,
chất vấn, phê bình mọi công việc của Hiệp hội; được kiến nghị, đề đạt ý kiến của
mình với các cơ quan nhà nước thông qua Hiệp hội.
3. Được ứng cử, đề cử và bầu
vào Ban chấp hành Hiệp hội và các chức vụ khác của Hiệp hội.
4. Được Hiệp hội phổ biến
kinh nghiệm sản xuất, bồi dưỡng nghề nghiệp, nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật
bằng các hình thức: cung cấp thông tin, tài liệu, dự hội thảo, các lớp đào tạo,
huấn luyện, trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, tham quan, khảo sát ở
trong và ngoài nước.
5. Được Hiệp hội giúp đỡ, bảo
trợ trong các công trình nghiên cứu riêng, các sáng kiến phát minh trong nghề,
bảo vệ quyền lợi chính sách trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo đúng pháp luật
của Nhà nước.
6. Được Hiệp hội giúp đỡ, giới
thiệu với các cơ sở trong và ngoài ngành để hợp đồng sản xuất, làm chuyên gia kỹ
thuật...
7. Được quyền ra khỏi Hiệp hội.
8. Hội viên liên kết và hội
viên danh dự được hưởng các quyền như hội viên chính thức, trừ các quyền ứng cử,
bầu cử và biểu quyết.
Điều 9.
Hội viên có nghĩa vụ:
1. Nghiêm chỉnh chấp hành đường
lối, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định tại Điều lệ này; thực
hiện nghị quyết của Hiệp hội; tuyên truyền phát triển hội viên mới.
2. Tham gia các hoạt động và
sinh hoạt của Hiệp hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng tổ
chức hội ngày càng vững mạnh.
3. Cung cấp thông tin, số liệu
cần thiết phục vụ cho hoạt động của Hiệp hội.
4. Đóng lệ phí gia nhập và hội
phí đầy đủ theo quy định.
Chương
4:
TỔ CHỨC HỘI
Điều 10.
Hiệp hội Công nghiệp kỹ thuật điện Việt Nam được tổ chức
và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự trang trải về tài chính và
bình đẳng với mọi hội viên.
Các cơ quan chấp hành hoạt động
trên cơ sở bàn bạc dân chủ, lãnh đạo tập thể, thiểu số phục tùng đa số.
Điều 11.
Tổ chức của Hiệp hội gồm:
Đại hội toàn thể thành viên.
Hội đồng Hiệp hội.
Ban Thường trực Hiệp hội.
Ban Kiểm tra.
Chi hội chuyên ngành.
Văn phòng đại diện.
Điều 12.
Đại hội Đại biểu toàn quốc Hiệp hội Công nghiệp kỹ thuật
điện Việt Nam:
1. Đại hội Đại biểu toàn quốc
Hiệp hội Công nghiệp kỹ thuật điện Việt Nam là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của
Hiệp hội. Đại hội được tổ chức 5 năm một lần.
2. Nhiệm vụ chính của Đại hội:
Thảo luận báo cáo tổng kết nhiệm kỳ và phương hướng hoạt động mới của Hiệp hội;
Quyết định phương hướng và
chương trình công tác của Hiệp hội;
Quyết định sửa đổi và bổ sung
Điều lệ Hiệp hội;
Thảo luận và quyết định một số
vấn đề quan trọng của Hiệp hội vượt quá thẩm quyền giải quyết của Ban chấp hành
Hiệp hội;
Thảo luận, phê duyệt quyết
toán tài chính và thông qua kế hoạch tài chính khóa mới; Bầu Hội đồng, Ban kiểm
tra của Hiệp hội;
3. Đại hội đại biểu có thể được
triệu tập bất thường để giải quyết những vấn đề cấp bách của Hiệp hội theo đề
nghị của 213 ủy viên Ban chấp hành Hiệp hội, hoặc trên 112 số hội viên yêu cầu.
4. Các nghị quyết của Đại hội
được thông qua theo nguyên tắc đa số.
Điều 13.
Hội đồng Hiệp hội:
1. Hội đồng Hiệp hội là cơ
quan lãnh đạo của Hiệp hội giữa 2 kỳ đại hội. Số lượng ủy viên Hội đồng Hiệp hội
do Đại hội quyết định và được bầu trực tiếp bằng phiếu kín hoặc giơ tay. Người
đắc cử phải đạt trên 50% số phiếu bầu hợp lệ.
Thành viên Hội đồng Hiệp hội
có thể được bầu lại hoặc bị miễn nhiệm trước thời hạn theo quyết định của Đại hội,
hoặc theo đề nghị của hơn 112 số hội viên:
Nhiệm kỳ của Hội đồng Hiệp hội
là 5 năm một lần, hoạt động theo quy chế được Đại hội thông qua.
2. Hội đồng Hiệp hội họp thường
kỳ 6 tháng một lần.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội
đồng Hiệp hội:
Quyết định các biện pháp thực
hiện nghị quyết, chương trình hoạt động nhiệm kỳ của Đại hội.
Quyết định chương trình, kế
hoạch công tác hàng năm và thông báo kết quả hoạt động của Hội đồng Hiệp hội
cho thành viên biết.
Phê duyệt kế hoạch và quyết
toán tài chính hàng năm.
Quy định tổ chức và hoạt động
các Ban chuyên môn, văn phòng Hội, văn phòng đại diện tại các khu vực; quy định
các nguyên tắc, chế độ, sử dụng và quản lý tài sản, tài chính của Hiệp hội.
Bầu cử và bãi miễn chức danh
lãnh đạo của Hiệp hội: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Tổng thư ký.
Cử trưởng các Ban chuyên môn,
các Trưởng đại diện của Hiệp hội ở các khu vực.
Chuẩn bị nội dung, chương
trình nghị sự và tài liệu trình Đại hội.
Quyết định triệu tập Đại hội
nhiệm kỳ hoặc Hội nghị đại biểu hàng năm.
Xét kết nạp, khai trừ hội
viên.
Điều 14.
Ban thường trực:
1. Ban thường trực do Hội đồng
Hiệp hội bầu, gồm: Chủ tịch, các Phó chủ tịch, Tổng thư ký và một số ủy viên. Số
lượng ủy viên do Hội đồng Hiệp hội quyết định.
2. Ban thường trực thay mặt Hội
đồng Hiệp hội chỉ đạo, điều hành hoạt động của Hiệp hội giữa 2 kỳ họp và phải
báo cáo kiểm điểm công tác trong các kỳ họp của Hội đồng Hiệp hội.
3. Ban thường trực hoạt động
theo Quy chế được Hội đồng Hiệp hội thông qua.
Điều 15.
Chủ tịch và Phó Chủ tịch:
1. Chủ tịch Hiệp hội có quyền
hạn và trách nhiệm:
Đại diện pháp nhân của Hiệp hội
trước pháp luật
Tổ chức triển khai thực hiện
các nghị quyết của Đại hội, của Hội nghị đại biểu và các quyết định của Hội đồng
hiệp hội.
Triệu tập và chủ trì cuộc họp
của Hội đồng Hiệp hội.
Phê duyệt nhân sự văn phòng
Hiệp hội.
Chịu trách nhiệm trước Hội đồng
Hiệp hội và toàn thể Hội viên về các hoạt động của Hiệp hội.
2. Các Phó Chủ tịch Hiệp hội
là người giúp việc cho Chủ tịch, được Chủ tịch phân công giải quyết từng vấn đề
cụ thể và một phó Chủ tịch có thể được ủy quyền điều hành công việc cua Hội đồng
Hiệp hội khi Chủ tịch vắng mặt.
Điều 16.
Tổng Thư ký Hiệp hội:
Là người điều hành trực tiếp
mọi hoạt động của Văn phòng Hiệp hội.
Xây dựng Quy chế hoạt động của
Văn phòng, Quy chế quản lý tài chính, tài sản của Hiệp hội trình Hội đồng Hiệp
hội phê duyệt.
Định kỳ báo cáo cho Ban thường
trực và Hội đồng hiệp hội về các hoạt động của Hiệp hội.
Lập báo cáo hàng năm, báo cáo
nhiệm kỳ của Hội đồng Hiệp hội.
Quản lý danh sách, hồ sơ và
tài liệu về các hội Chịu trách nhiệm trước Hội đồng Hiệp hội và trước pháp luật
về hoạt động của Văn phòng Hiệp hội.
Điều 17.
Văn phòng Hiệp hội.
1. Văn phòng Hiệp hội được tổ
chức và hoạt động theo Quy chế do Tổng thư ký trình Hội đồng Hiệp hội phê duyệt.
2. Các nhân viên của Văn
phòng Hiệp hội được tuyển dụng và làm việc theo chế độ hợp đồng có thời hạn.
3. Kinh phí hoạt động của Văn
phòng do Tổng thư ký dự trù trình Hội đồng Hiệp hội duyệt.
Điều 18.
Ban kiểm tra:
1. Ban kiểm tra do Đại hội
toàn thể Hiệp hội trực tiếp bầu ra. Số lượng ủy viên Ban kiểm tra do Đại hội
quyết định.
2. Ban Kiểm tra hoạt động
theo quy chế do Đại hội thông qua.
Chương 5:
TÀI CHÍNH, TÀI SẢN CỦA HIỆP HỘI
Điều 19.
Nguồn thu của Hiệp hội:
Lệ phí gia nhập Hiệp hội.
Hội phí của hội viên đóng góp
theo quy định.
Tài trợ của các tổ chức và cá
nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Các khoản thu hợp pháp khác.
Điều 20.
Các khoản chi của Hiệp hội.
Được chi theo Quy chế tài
chính của Hiệp hội như trả lương cho nhân viên, bồi dưỡng cộng tác viên, cho cơ
sở hạ tầng, giao tế, từ thiện và các khoản chi hợp lý khác đo Thường trực Hiệp
hội quyết định
Điều 21.
Quản lý, sử dụng tài chính và tài sản.
1. Hội đồng Hiệp hội quy định
việc quản lý, sử dụng tài chính và tài sản của Hiệp hội phù hợp với quy định của
Nhà nước.
2. Ban Kiểm tra có trách nhiệm
kiểm tra và báo cáo tài chính, tài sản công khai hàng năm cho hội viên biết.
Chương
6:
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 22.
Khen thưởng.
Những hội viên, thành viên Hội
đồng Hiệp hội, Ban thường vụ, Ban kiểm tra, cán bộ, nhân viên của Hiệp hội có
nhiều thành tích đóng góp vào sự nghiệp phát triển ngành Công nghiệp kỹ thuật
điện, xây dựng Hiệp hội sẽ được Hiệp hội khen thưởng xứng đáng và có thể được
Hiệp hội đề nghị các cơ quan nhà nước khen thưởng.
Điều 23.
Kỷ luật.
Hội viên, thành viên Hội đồng
Hiệp hội, Ban thường trực, Ban kiểm tra, cán bộ, nhân viên của Hiệp hội nào hoạt
động trái với Điều lệ, Nghị quyết của Hiệp hội, làm tổn thương đến uy tín, danh
dự của Hiệp hội, bỏ sinh hoạt thường kỳ nhiều lần không có lý do chính đáng,
không đóng hội phí một năm, sẽ tùy mức độ mà phê bình, khiển trách, cảnh cáo hoặc
xóa tên trong danh sách Hội viên hoặc đề nghị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
Chương
7:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24.
Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ phải được Đại hội Đại biểu
toàn quốc Hiệp hội Công nghiệp kỹ thuật điện Việt Nam nhất trí kiến nghị và được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mới có giá trị thực hiện.
Điều 25.
Bản Điều lệ này đã được Đại hội nhiệm kỳ II Hiệp hội
Công nghiệp kỹ thuật điện Việt Nam nhất trí thông qua ngày 05/4/2003 và có hiệu
lực thi hành kể từ ngày được Bộ Nội vụ phê duyệt. Bản Điều lệ sẽ không còn hiệu
lực khi Hiệp hội ngừng hoạt động hoặc giải thể./.