ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3573/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa, ngày 10 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN XÃ HỘI HÓA CUNG CẤP PHƯƠNG TIỆN TRÁNH THAI VÀ DỊCH VỤ KẾ HOẠCH HÓA
GIA ĐÌNH/SỨC KHỎE SINH SẢN TẠI KHU VỰC THÀNH THỊ VÀ NÔNG THÔN PHÁT TRIỂN TỈNH
KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 24-CTr/TU
ngày 24/8/2005 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc triển
khai Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22/03/2005 của Bộ Chính
trị về việc “Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia
đình”;
Căn cứ Quyết định số 818/QĐ-BYT
ngày 12/3/2015 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Đề án Xã hội hóa cung cấp phương
tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản tại khu vực
thành thị và nông thôn phát triển giai đoạn 2015 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 1732/QĐ-UBND
ngày 01/10/2007 của UBND tỉnh Khánh Hòa ban hành Chương trình hành động thực
hiện chỉ thị số 13/2007/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện Nghị quyết
47-NQ/TW của Bộ Chính trị “Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế
hoạch hóa gia đình”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế
tại Tờ trình số 2827/TTr-SYT ngày 17/11/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh
thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản tại khu vực thành thị
và nông thôn phát triển tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2015 - 2020, với các nội dung
cụ thể sau:
1. MỤC TIÊU
a) Mục tiêu chung: Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng về phương tiện tránh thai,
hàng hóa và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản có chất lượng cho
người dân trên địa bàn tỉnh nhằm đảm bảo sự công bằng xã hội, sự bền vững của
chương trình Dân số-Kế hoạch hóa gia đình; huy động và
nâng cao hiệu quả của các nguồn lực đầu tư từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân cho chương trình Dân số-Kế hoạch hóa gia đình phù hợp
với xu hướng phát triển kinh tế - xã hội.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Tiếp nhận và cung ứng ít nhất 01
chủng loại phương tiện tránh thai mới đảm bảo chất lượng
được cung cấp trên thị trường hàng hóa Kế hoạch hóa gia đình thuộc địa bàn tỉnh.
- Có Trung tâm Tư vấn và cung ứng
dịch vụ cấp tỉnh nhằm thực hiện điều phối, cung cấp phương tiện tránh thai,
hàng hóa và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản.
- Có 6/6 huyện, thị xã, thành phố có
cơ sở y tế thực hiện xã hội hóa cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe
sinh sản;
- Có 41/41 xã, phường, thị trấn có cơ
sở thực hiện xã hội hóa về cung cấp PTTT, hàng hóa dịch vụ kế hoạch hóa gia
đình/sức khỏe sinh sản.
2. ĐỐI
TƯỢNG CỦA ĐỀ ÁN
a) Đối tượng tác động: Đơn vị, tổ
chức, cá nhân sản xuất, phân phối, cung ứng phương tiện tránh thai, hàng hóa kế
hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản; cơ sở y tế trong và ngoài công lập cung
cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản.
b) Đối tượng thụ hưởng: Người dân
sinh sống và làm việc tại các địa bàn thuộc khu vực thành thị, vùng nông thôn
phát triển, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu du lịch và khu dịch
vụ, thương mại; ưu tiên nhóm đối tượng là các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh
đẻ, thanh niên, vị thành niên.
3. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ ÁN
a) Củng cố và phát triển mạng lưới
cung ứng phương tiện tránh thai và hàng hóa kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh
sản trên cơ sở huy động sự tham gia của các doanh nghiệp, tổ chức, tư nhân
thuộc các thành phần kinh tế.
- Nghiên cứu, đánh giá nhu cầu sử
dụng sản phẩm tránh thai, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản và
kênh phân phối hiện có theo từng chủng loại và phân khúc thị trường, làm cơ sở xây dựng, cập nhật kế hoạch đảm bảo an ninh phương tiện
tránh thai và hàng hóa kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản theo phân khúc
thị trường.
- Nghiên cứu thí điểm mô hình, chính
sách hỗ trợ, khuyến khích đơn vị, tổ chức, cá nhân đủ điều kiện tham gia phân
phối, cung ứng phương tiện tránh thai, hàng hóa kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản theo kế hoạch chung. Đào tạo nguồn nhân lực để
triển khai thực hiện hoạt động, quản lý của Đề án ở các cấp.
- Khảo sát thực trạng về nhu cầu sử
dụng sản phẩm tránh thai của khách hàng và kênh phân phối hiện có theo từng
chủng loại;
- Xây dựng, cập nhật kế hoạch thị
trường đảm bảo an ninh phương tiện tránh thai, sản phẩm tránh thai hàng hóa
dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản đáp ứng nhu cầu của người dân;
- Đào tạo nâng cao năng lực cho cán
bộ dân số và tuyên truyền viên các kiến thức kỹ năng tuyên truyền vận động và
quản lý chương trình.
b) Tạo hành lang, cơ sở pháp lý; nâng
cao năng lực quản lý nhà nước thúc đẩy thị trường cung cấp phương tiện tránh thai và hàng hóa dịch vụ
kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản.
- Nghiên cứu, khảo sát, phân tích
kênh cung ứng sản phẩm dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản và giải
pháp phát triển bền vững, hiệu quả, đảm bảo tính công bằng trong tiếp cận dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức
khỏe sinh sản.
- Ban hành các chính sách, quy định,
hướng dẫn thực hiện xã hội hóa cung ứng phương tiện tránh thai, hàng hóa dịch
vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản; rà soát, cập nhật, bổ sung các
chính sách phù hợp nhằm khuyến khích xã hội hóa và phát triển thị trường như:
Quy định, hướng dẫn xã hội hóa, tiêu chuẩn điều kiện đối với các tổ chức/cá
nhân tham gia; cơ chế tài chính...
- Vận động, khuyến khích các nhà đầu
tư, các tổ chức, các nhà tài trợ tham gia các đợt hợp tác,
hỗ trợ kỹ thuật định kỳ về cung ứng phương tiện tránh thai, hàng hóa dịch vụ kế
hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản; khảo sát, học tập
trao đổi kinh nghiệm.
- Thành lập Ban Quản lý Đề án Xã hội
hóa cấp tỉnh để chỉ đạo, điều hành và tăng cường phối hợp liên ngành trong việc
triển khai thực hiện hiệu quả Đề án trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức các Hội nghị, sơ kết, tổng
kết và triển khai kế hoạch hàng năm và theo từng giai đoạn.
- Điều tra thu thập thông tin số liệu
cơ bản (đầu kỳ, giữa kỳ, cuối kỳ) để làm cơ sở đánh giá kết quả hoạt động, điều
chỉnh các hoạt động chi tiết và giải pháp thực hiện.
- Xây dựng các chỉ số giám sát, đánh
giá; khung công cụ giám sát, đánh giá đảm bảo tính hệ
thống, nhất quán hoạt động giám sát, đánh giá.
c) Tuyên truyền, vận động để tạo môi
trường xã hội đồng thuận thúc đẩy xã hội hóa và phát triển thị trường phương
tiện tránh thai, hàng hóa kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản và thị trường
cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản.
- Cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp,
các sở, ban, ngành quan tâm đầu tư nguồn lực, huy động sự tham gia, đóng góp
nguồn lực của các đơn vị, tổ chức, cá nhân để thực hiện Đề án tại địa phương.
- Truyền thông chuyển đổi hành vi để
nâng cao nhận thức, hiểu biết tạo sự hưởng ứng, chuyển đổi hành vi tích cực và
bền vững của các nhóm đối tượng tác động, đối tượng thụ hưởng, cụ thể:
+ Tổ chức hội thảo, hội nghị triển
khai Đề án xã hội hóa để phổ biến và cung cấp thông tin cơ bản, cần thiết về cơ
chế hoạt động, kế hoạch triển khai Đề án cho lãnh đạo cấp ủy Đảng, chính quyền
các cấp, các sở, ban ngành, đoàn thể, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên
quan.
+ Phối hợp với các cơ quan thông tin
đại chúng để tăng cường tuyên truyền về xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh
thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản như: Xây dựng các
chuyên trang, chuyên đề, bản tin, phóng sự trên báo viết, báo điện tử, Cổng Thông tin điện tử Khánh Hòa; tuyên truyền trên hệ thống đài truyền
thanh cấp xã.
+ Thực hiện các hoạt động truyền
thông, tư vấn trực tiếp tại cộng đồng, cung cấp thông tin, kiến thức đến các
nhóm đối tượng.
+ Tuyên truyền quảng bá các hoạt động
của Trung tâm tư vấn và cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh
sản để đối tượng, khách hàng biết và đến nhận dịch vụ.
+ Sản xuất, nhân bản các loại tài
liệu, tờ rời, sách mỏng để cung cấp kiến thức đến các đối tượng khách hàng và
các cơ sở cung cấp dịch vụ.
d) Nâng cao năng lực cho các cơ sở y
tế công lập thực hiện xã hội hóa cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức
khỏe sinh sản.
- Hoàn thiện và nhân rộng các loại
hình cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản có chất lượng và
hiệu quả đã triển khai thành công hoặc đánh giá có hiệu quả của các cơ sở y tế
công lập để thực hiện xã hội hóa.
- Triển khai thí điểm mô hình xã hội
hóa cung ứng phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe
sinh sản tại cơ sở Y tế công lập.
- Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ
năng tư vấn, kỹ thuật dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản cho người
cung cấp dịch vụ;
+ Hỗ trợ bổ sung
trang thiết bị, dụng cụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản cho các cơ sở y
tế trực thuộc Sở Y tế nhằm đáp ứng tiêu chí cơ sở thực
hiện xã hội hóa (do Ban Quản lý Đề án Trung ương cấp bằng hiện vật).
đ) Khuyến khích và huy động các cơ sở
y tế ngoài công lập tham gia thực hiện xã hội hóa cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa
gia đình/sức khỏe sinh sản
- Nghiên cứu, thí điểm mô hình, chính
sách khuyến khích các cơ sở y tế ngoài công lập thực hiện xã hội hóa cung cấp
dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản.
- Thu thập thông tin về nhu cầu bồi dưỡng kiến thức, bổ sung trang thiết bị, dụng cụ kế hoạch hóa
gia đình/sức khỏe sinh sản tại cơ sở y tế ngoài công lập.
- Tâp huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ
năng tư vấn, kỹ thuật dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức
khỏe sinh sản cho người cung cấp dịch vụ.
- Bổ sung trang thiết bị, dụng cụ kế
hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản cho các cơ sở y tế ngoài công lập để đáp
ứng tiêu chí cơ sở thực hiện xã hội hóa (do Ban Quản lý Đề án Trung; ương cấp
bằng hiện vật).
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám
sát và hỗ trợ kỹ thuật có liên quan.
e) Xây dựng hệ thống thông tin quản
lý hậu cần phương tiện tránh thai xã hội hóa
- Sử dụng nhân viên và trang thiết bị
tin học của các cơ sở xã hội hóa, cán bộ dân số cơ sở để hình thành các điểm
thu thập, cập nhật và lưu trữ thông tin trực tuyến qua
Internet của kho dữ liệu điện tử thông tin quản lý, hậu cần
của đề án.
- Thí điểm áp dụng quản lý thông tin,
hậu cần của các cơ sở xã hội hóa bằng các kỹ thuật hiện
đại như thẻ, mã vạch.
- Xây dựng phần mềm hệ thông tin quản
lý hậu cần phương tiện tránh thai xã hội hóa theo hướng
dẫn của Tổng cục Dân số-Kế hoạch hóa gia đình thuộc Bộ Y
tế.
- Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ về
thu thập, lưu trữ, xử lý và công bố thông tin quản lý hậu cần của đề án; tập huấn, hỗ trợ cung cấp phần mềm,
thiết bị tin học phù hợp cho các điểm thu tin.
- Vận hành và khai thác hệ thông tin quản lý hậu cần cho việc xây dựng kế hoạch thực hiện, đánh giá
kết quả xã hội hóa; tổ chức cung cấp thông tin theo yêu cầu và nhu cầu quản lý.
4. LỘ TRÌNH
THỰC HIỆN:
a) Giai đoạn 1: Từ năm 2015 đến năm
2017:
- Ban hành các văn bản nhằm hoàn
thiện chính sách, tạo hành lang pháp lý thúc đẩy phát triển các thị trường để
hỗ trợ thực hiện Đề án.
- Thực hiện các khảo sát, nghiên cứu,
xây dựng thử nghiệm mô hình; tham mưu ban hành kế hoạch, các văn bản hướng dẫn.
- Triển khai mở rộng dịch vụ thông
qua các loại hình dịch vụ hiện có, củng cố mạng lưới các cơ sở xã hội hóa.
- Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông
thay đổi hành vi của cộng đồng trong việc tự chi trả các dịch vụ dân số/sức
khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình; vận động các nhà tài trợ, sự tham gia của
các đơn vị, tổ chức, cá nhân.
b) Giai đoạn 2: Từ năm 2018 đến năm 2020:
Trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện
của giai đoạn 2015-2017, điều chỉnh chính sách phù hợp, triển khai toàn diện
các nhiệm vụ, giải pháp để thực hiện thành công các mục tiêu đề ra đến năm 2020.
5. NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN
Từ nguồn ngân sách Trung ương, ngân
sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác, trong đó:
- Ưu tiên bố trí
từ nguồn ngân sách Trung ương để đảm bảo tiến độ triển khai Đề án.
- Ngân sách địa phương hỗ trợ thực
hiện các chính sách của địa phương, các địa bàn triển khai
Đề án và các hoạt động thuộc phạm vi Đề án không được ngân sách Trung ương phân
bổ hoặc phân bổ chưa đáp ứng được so với mục tiêu đã đề
ra.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương liên quan căn cứ nội dung Đề án được phê duyệt tại Quyết định
này để xây dựng nội dung hoạt động cụ thể; chủ động tham mưu xây dựng cơ chế
chính sách của địa phương, huy động nguồn lực lồng ghép vào giá dịch vụ y tế.
- Hàng năm, xây dựng dự toán triển
khai kế hoạch gắn với kế hoạch phát triển sự nghiệp y tế, gửi Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp, thẩm định báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh.
- Chỉ đạo Chi cục Dân số-Kế hoạch hóa gia đình là đơn vị chính trong việc triển khai thực hiện
các nội dung hoạt động cụ thể và phối hợp chặt chẽ với các
địa phương, sở, ngành, đoàn thể, cơ sở y tế công lập và
ngoài công lập đáp ứng đủ tiêu chí cơ sở thực hiện xã hội hóa để thực hiện các
hoạt động có hiệu quả.
- Tham mưu việc thành lập Ban Quản lý
Đề án tỉnh do lãnh đạo Sở Y tế làm Trưởng ban, Chi cục trưởng Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình là Phó ban thường trực, thành
viên là các đơn vị có liên quan, gửi Sở Nội vụ thẩm định trước khi trình Ủy ban
nhân dân tỉnh.
- Tham mưu việc thành lập Trung tâm
Tư vấn và cung ứng dịch vụ cấp tỉnh để điều phối các hoạt động phân phối, cung
ứng phương tiện tránh thai, hàng hóa dịch vụ dân số - kế hoạch, hóa gia đình
trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện chế độ báo cáo theo đúng
quy định hiện hành
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và
Sở Y tế cân đối tham mưu nguồn vốn hàng năm và cả giai đoạn để thực hiện Đề án.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Y tế tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh
phí triển khai thực hiện Đề án trong nguồn kinh phí sự nghiệp y tế hàng năm và
tùy vào khả năng cân đối ngân sách.
4. Các sở, ban, ngành, địa phương
có liên quan
Trong phạm vi lĩnh vực phụ trách,
phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế trong quá trình triển khai
và kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Đề án.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Y tế (để b/c);
- TT.Tỉnh ủy
(để b/c);
- Tổng cục Dân số-KHHGĐ
- Bộ YT;
- Ban VHXH HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, NN, QP.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Duy Bắc
|