ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
333/QĐ-UBND
|
Quảng
Trị, ngày 23 tháng 02 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ HỆ THỐNG CƠ SỞ CỦA LỰC LƯỢNG CẢNH
SÁT PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ TỈNH QUẢNG TRỊ ĐẾN NĂM 2020, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị
ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Công an nhân dân
ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa
cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Phòng
cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 79/2014/NĐ-CP
ngày 31 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Phòng
cháy và chữa cháy;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07/09/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008 ngày 11/01/2008 của Chính phủ
về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 92/2006/ND-CP;
Căn cứ Quyết định số 44/2012/QĐ-TTg
ngày 15 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về công tác cứu nạn,
cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Quyết định số 1110/QĐ-TTg
ngày 17 tháng 8 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể hệ
thống cơ sở của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đến
năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số 321/QĐ-TTg ngày 02 tháng 3 năm
2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư 05/2013/TT-BKH
ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê
duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch
phát triển ngành, sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Nghị quyết số 33/2016/NQ-HĐND
ngày 14 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị về việc Quy hoạch
tổng thể hệ thống cơ sở của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ tỉnh Quảng Trị đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Tờ trình số 19/TTr-SKHĐT-KTN ngày 06 tháng 02 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Quy hoạch tổng thể hệ thống cơ sở của lực
lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tỉnh Quảng Trị đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030 với các nội dung chính như sau:
I. QUAN
ĐIỂM PHÁT TRIỂN
- Xác định rõ nhiệm vụ phòng
cháy, chữa cháy (PCCC) và cứu nạn, cứu hộ (CNCH) là một trong những nhiệm vụ trọng
tâm, thường xuyên trong công tác bảo đảm an ninh chính trị, giữ gìn trật tự, an
toàn xã hội trên địa bàn cả nước nói chung, tỉnh Quảng Trị nói riêng.
- Bám sát quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và quy hoạch tổng thể của lực lượng Cảnh
sát PCCC và CNCH toàn quốc.
- Phải bảo đảm tính khoa học,
tính tiên tiến, liên tục và kế thừa, tính thực tiễn và tính khả thi cao.
- Không ngừng nâng cao năng
lực chuyên môn nghiệp vụ, tính chính quy, tinh nhuệ, chuyên nghiệp và từng bước
hiện đại lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH trên địa bàn toàn tỉnh đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự; kiềm chế và giảm thiểu đến mức thấp nhất thiệt
hại về người và tài sản do cháy, nổ, tai nạn, sự cố và thảm họa gây ra.
- Phòng cháy và chữa cháy là
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân và toàn xã hội, vì vậy cần kế thừa và
phát huy tối đa nguồn lực hiện có, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống
chính trị, sức mạnh của toàn dân, đẩy mạnh xã hội hóa công tác PCCC và CNCH.
Bên cạnh việc xây dựng và phát triển lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH chuyên
nghiệp, cần chú trọng vai trò, nhiệm vụ của lực lượng PCCC cơ sở, dân phòng, lực
lượng PCCC chuyên ngành trên địa bàn toàn tỉnh. Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm
và hiệu quả phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước và tỉnh Quảng
Trị.
II. MỤC
TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu chung:
a) Xây dựng và phát triển lực
lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trên địa bàn toàn tỉnh
và từng địa phương nhằm tăng cường hiệu quả công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ bảo đảm tính mạng và tài sản của Nhân dân, bảo vệ tài sản quốc gia,
góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và bảo vệ sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
b) Tăng cường năng lực cho lực
lượng phòng cháy và chữa cháy tại chỗ để làm nòng cốt trong công tác phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại chỗ.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Giai đoạn 1 (từ năm 2017
đến năm 2020):
Cơ bản hoàn thành việc đề xuất
xây dựng củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, biên chế và đầu tư phương tiện, cơ
sở vật chất tối thiểu cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ. Quy hoạch quỹ đất, tạo nguồn kinh phí cho việc xây dựng các đơn vị Cảnh
sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đáp ứng yêu cầu làm nòng cốt trong
công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ góp phần bảo vệ và thúc đẩy sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Khảo sát nắm vững thực trạng
của lực lượng phòng cháy và chữa cháy tại chỗ, đề xuất cơ chế, chính sách phù hợp
nhằm tăng cường một bước năng lực của lực lượng phòng cháy và chữa cháy tại chỗ,
từng bước xã hội hóa công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
b) Giai đoạn 2 (từ năm 2021
đến năm 2030):
Đầu tư xây dựng lực lượng Cảnh
sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chính quy, tinh nhuệ, chuyên nghiệp
và hiện đại, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Trị.
Phát triển mạng lưới các đơn vị Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ theo đúng quy định của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi bổ sung
một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy.
Tiếp tục đầu tư xây dựng, củng
cố, nâng cao năng lực cho lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại
chỗ. Đẩy mạnh xã hội hóa và xây dựng phong trào toàn dân tham gia phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ rộng khắp, bền vững.
III. NỘI
DUNG QUY HOẠCH
1. Giai đoạn 1 từ năm 2017 đến
năm 2020:
a) Về tổ chức, bộ máy, biên
chế của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ:
- Hoàn thiện mô hình tổ chức
Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. Thành lập Đội Cảnh sát
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thị xã Quảng Trị vào năm 2017; thành lập
Đội Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ huyện Vĩnh Linh và Đội Cảnh
sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ huyện Gio Linh vào năm 2018;
- Thành lập Cảnh sát phòng
cháy và chữa cháy tỉnh Quảng Trị (đơn vị tương đương cấp sở) vào năm 2020;
- Căn cứ vào quy định của Bộ
Công an hàng năm bổ sung quân số phù hợp với mô hình tổ chức và trang bị phương
tiện.
b) Về trang bị phương tiện của
lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ:
- Bổ sung 03 xe chữa cháy;
02 xe cứu nạn, cứu hộ; 05 xe chở nước chữa cháy; 08 máy bơm chữa cháy; 02 ca nô
chữa cháy; 02 xuồng chữa cháy;
- Xây dựng Trung tâm Thông
tin liên lạc chỉ huy điều hành chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. Bổ sung thiết bị
thông tin liên lạc chỉ huy điều hành chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
c) Về doanh trại của lực lượng
Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ:
- Sửa chữa, nâng cấp doanh
trại Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; sửa chữa, nâng cấp
doanh trại Đội Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Lao Bảo;
- Cấp đất và tạo nguồn kinh
phí xây dựng doanh trại các Đội Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ thị xã Quảng Trị, huyện Vĩnh Linh, huyện Gio Linh và huyện đảo Cồn Cỏ;
- Cấp đất và tạo nguồn kinh
phí xây dựng doanh trại Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tỉnh
Quảng Trị.
d) Đối với lực lượng phòng
cháy và chữa cháy tại chỗ:
Nâng cao một bước năng lực của
lực lượng phòng cháy và chữa cháy tại chỗ. Phấn đấu đến năm 2018 có 70% cơ sở
thuộc diện quản lý có đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, 70% đơn vị hành chính
cấp xã có đội dân phòng; đến năm 2020 có 100% cơ sở thuộc diện quản lý có đội
phòng cháy và chữa cháy cơ sở, 100% đơn vị hành chính cấp xã có đội dân phòng.
2. Giai đoạn 2 từ năm 2021 đến
năm 2030:
a) Từ năm 2021 đến năm 2025:
Thành lập và xây dựng doanh
trại các đơn vị Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ ở các huyện
còn lại là: Triệu Phong, Hải Lăng, Cam Lộ, Đakrông (đóng quân tại các thị trấn
huyện lỵ).
Từng bước xã hội hóa công
tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
b) Từ năm 2026 đến năm 2030:
Thành lập các trạm Cảnh sát
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ vệ tinh, đóng quân tại các thị trấn
còn lại đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ.
IV. DANH
MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2017-2020: (như Biểu đính
kèm)
V. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Giải pháp về tài chính:
a) Tập trung đầu tư ngân sách
Nhà nước để xây dựng doanh trại Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh và các
đơn vị Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ khu vực. Trang bị
phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tối thiểu. Huy động kinh
phí từ nguồn kinh phí của Bộ Công an về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ,
chương trình, mục tiêu quốc gia về bảo đảm trật tự an toàn giao thông, phòng
cháy, chữa cháy, phòng chống tội phạm và ma túy, nguồn thu trích lại từ bảo hiểm
cháy, nổ bắt buộc, nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn hỗ trợ đóng
góp của các tổ chức, cá nhân;
b) Nguồn vốn của Bộ Công an
chiếm tỷ lệ chủ yếu khoảng (80% - 90%), đầu tư xây dựng doanh trại các đơn vị Cảnh
sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, trang bị phương tiện phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chủ yếu;
c) Nguồn vốn ngân sách tỉnh
tỷ lệ đối ứng phù hợp (khoảng 10% - 20%), chủ yếu phục vụ giải phóng mặt bằng để
xây dựng các đơn vị Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, tăng cường
năng lực cho lực lượng phòng cháy và chữa cháy tại chỗ, mua sắm, trang bị một số
phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cần thiết;
d) Khuyến khích các doanh
nghiệp, cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí cho hoạt động phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
2. Giải pháp về phát triển
quỹ đất:
a) Khảo sát thực địa, đề xuất
quy hoạch quỹ đất xây dựng các doanh trại Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ theo tổ chức lãnh thổ đô thị một cách phù hợp;
b) Tại thành phố Đông Hà,
quy hoạch quỹ đất tối thiểu 30.000 m2 xây dựng doanh trại Cảnh sát
phòng cháy và chữa cháy là đơn vị tương đương cấp sở với quy mô phát triển đến
300 cán bộ chiến sỹ;
c) Tại thị xã Quảng Trị và
các thị trấn huyện lỵ, các huyện còn lại quy hoạch quỹ đất tối thiểu 10.000 m2
xây dựng các Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ với quy mô
phát triển đến 50 cán bộ chiến sỹ;
d) Tại huyện đảo Cồn Cỏ và
các thị trấn khác không phải là thị trấn huyện lỵ, quy hoạch quỹ đất tối thiểu
5000 m2 xây dựng các trạm Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ vệ tinh, quy mô phát triển đến 25 cán bộ chiến sỹ;
3. Giải pháp về đào tạo phát
triển nguồn nhân lực:
a) Đối với nguồn nhân lực hiện
có cần bố trí hợp lý, phát huy năng lực, sở trường của từng cán bộ chiến sỹ, bố
trí công việc đúng chuyên ngành đào tạo, kết hợp luân chuyển hợp lý đúng quy định
để đạt mục tiêu cán bộ chiến sỹ giỏi một việc, biết nhiều việc;
b) Hàng năm tiếp nhận nguồn
nhân lực chất lượng cao được đào tạo ở các trường Công an nhân dân về bổ sung
cho đơn vị, đặc biệt là kỹ sư an toàn phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
c) Đề xuất tuyển dụng người
đào tạo ngành ngoài Công an nhân dân tốt nghiệp đại học chuyên ngành luật, xây
dựng, kiến trúc, công nghệ thông tin, cơ khí nhằm đáp ứng yêu cầu công tác của
lực lượng;
d) Thường xuyên cử cán bộ
chiến sỹ tham gia các lớp huấn luyện nghiệp vụ, tập huấn chuyên đề phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và pháp luật nhằm nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ;
đ) Tạo điều kiện để cán bộ
chiến sỹ đi học, nghiên cứu, tham quan thực địa nâng cao trình độ trong và
ngoài nước;
e) Tăng cường công tác kiểm
tra chất lượng công tác chuyên môn, nghiệp vụ, tổ chức các hội thi, hội thao
chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao chất lượng công tác chuyên môn;
g) Quan tâm xây dựng lực lượng
Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chính quy, tinh nhuệ, từng bước
hiện đại để làm tốt công tác quản lý Nhà nước về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ. Có đủ khả năng cứu chữa các vụ cháy lớn, phức tạp, thực hiện công tác cứu
nạn, cứu hộ thường ngày và làm nòng cốt trong phong trào toàn dân phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
h) Bổ sung biên chế cho lực
lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thực hiện theo quy định
của Bộ Công an.
4. Giải pháp về phát triển
khoa học công nghệ:
a) Trang bị phương tiện, hệ
thống thông tin liên lạc hiện đại, kết nối với cơ sở dữ liệu phòng cháy và chữa
cháy của các cơ sở trọng điểm nguy hiểm cháy, nổ;
b) Ứng dụng có hiệu quả
thành tựu khoa học kỹ thuật trong và ngoài nước được các trung tâm nghiên cứu,
Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chuyển giao;
c) Ứng dụng công nghệ thông
tin trong công tác quản lý hồ sơ, tiếp nhận và chuyển văn bản; công tác xây dựng
phương án, chỉ huy chữa cháy. Nghiên cứu sớm xây dựng và đưa Trung tâm Chỉ huy,
điều hành phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ vào hoạt động;
d) Hoàn thiện hệ thống cảnh
báo, phát hiện cháy sớm, sử dụng đường truyền Internet (trước mắt nghiên cứu áp
dụng đối với các cơ sở trọng điểm có nguy hiểm cháy, nổ cao);
đ) Tăng cường đội ngũ cán bộ
làm công tác nghiên cứu khoa học, triển khai ứng dụng vào thực tiễn công tác;
e) Khuyến khích những sáng
kiến, cải tiến mang tính khoa học, có giá trị ứng dụng thực tiễn cao, khắc phục
kịp thời những bất cập trong quản lý phương tiện.
5. Giải pháp bảo vệ môi trường:
a) Kiểm soát, hạn chế, dần
loại bỏ các chất chữa cháy nguy hại đến môi trường như CO2, Halon (CFC); tiến đến
thay thế và sử dụng hoàn toàn chất chữa cháy thân thiện với môi trường;
b) Áp dụng công nghệ mới trong
công tác chữa cháy, tiết kiệm chất chữa cháy; chữa cháy nhanh, hiệu quả, hạn chế
khói khí độc phát sinh, ảnh hưởng đến môi trường và cán bộ chiến sỹ trực tiếp
tham gia chữa cháy;
c) Giảm thiểu, chú trọng việc
xử lý chất thải, bảo đảm vệ sinh môi trường tại các doanh trại lực lượng phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
d) Phối hợp chặt chẽ, hiệu
quả với cơ quan điều tra, tổ chức khám nghiệm nhanh chóng hiện trường các vụ
cháy, nổ để khẩn trương giải phóng hiện trường, làm sạch môi trường do các vụ
cháy, nổ gây ra;
đ) Qua công tác quản lý nhà
nước về phòng cháy và chữa cháy, nắm vững tình hình hoạt động của các cơ quan
doanh nghiệp có sử dụng chất dễ cháy, nổ, độc hại có thể gây ảnh hưởng môi trường
để phối hợp với cơ quan chức năng quản lý tốt theo đúng quy định pháp luật.
6. Giải pháp về nâng cao
năng lực của lực lượng phòng cháy và chữa cháy tại chỗ:
a) Khảo sát đánh giá chính
xác thực trạng và năng lực của lực lượng phòng cháy và chữa cháy tại chỗ, xây dựng
lộ trình cụ thể từng bước nâng cao năng lực của lực lượng, trang bị phương tiện
cần thiết, có chế độ chính sách thỏa đáng theo phương châm
công tác phòng cháy và chữa cháy trước hết phải được thực hiện bằng lực lượng
và phương tiện tại chỗ;
b) Nâng cao trách nhiệm của
người đứng đầu cơ sở trong việc quyết định thành lập, duy trì hoạt động và nâng
cao năng lực cho lực lượng phòng cháy và chữa cháy tại chỗ;
c) Lực lượng Cảnh sát phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chịu trách nhiệm tham mưu, hướng dẫn, huấn
luyện nghiệp vụ, quản lý nghiệp vụ đối với lực lượng phòng cháy và chữa cháy tại
chỗ.
7. Giải pháp về nâng cao
năng lực quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ:
a) Đẩy mạnh việc xây dựng
các văn bản quy phạm pháp luật, cụ thể hóa Luật phòng cháy và chữa cháy tạo
hành lang pháp lý trong công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
b) Tăng cường tuyên truyền
pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; kiến thức cơ bản về
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. Từng bước nâng cao ý thức, kiến thức
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của cán bộ, công nhân, viên chức và
nhân dân mà trước hết là đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức;
c) Phát huy sức mạnh tổng hợp
của hệ thống chính trị, tạo ra phong trào toàn dân tham gia công tác phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ gắn với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ
quốc trong tình hình mới;
d) Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra an toàn phòng cháy và chữa cháy, xử lý nghiêm, đúng pháp luật các
hành vi vi phạm quy định an toàn phòng cháy và chữa cháy.
Điều 2.
Quy hoạch tổng thể hệ thống cơ sở của lực lượng Cảnh
sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tỉnh Quảng Trị đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030 là cơ sở cho việc lập, trình duyệt và triển khai chương
trình, kế hoạch sử dụng đất và các quy hoạch khác có liên quan, các dự án đầu
tư trên địa bàn tỉnh.
Giao Công an tỉnh căn cứ mục
tiêu, định hướng phát triển trong quy hoạch được duyệt chỉ đạo việc lập, duyệt
và triển khai thực hiện theo quy định các nội dung sau:
- Lập các kế hoạch dài hạn,
trung hạn, ngắn hạn gắn với các dự án cụ thể để có kế hoạch bố trí vốn đầu tư
phù hợp;
- Tham mưu cho UBND tỉnh
trong việc thực hiện quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ trên địa bàn toàn tỉnh, trực tiếp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo quy định của pháp luật;
- Đề xuất thành lập Ban chỉ
đạo, tham mưu kế hoạch tổ chức thực hiện quy hoạch;
- Nghiên cứu đề xuất các dự
án thành phần trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện theo đúng lộ trình;
- Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường, UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát quy hoạch quỹ đất (tại
những địa phương đã bố trí quỹ đất), đề xuất bổ sung quy hoạch quỹ đất (tại các
địa phương chưa bố trí quỹ đất), để xây dựng doanh trại các đơn vị Cảnh sát
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
- Báo cáo đề xuất Bộ Công an
quyết định việc thành lập và xây dựng doanh trại các đơn vị Cảnh sát phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo lộ trình quy hoạch;
- Tổ chức công bố, phổ biến
Quy hoạch tổng thể hệ thống cơ sở của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy
và cứu nạn, cứu hộ tỉnh Quảng Trị đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 cho cấp ủy
Đảng, chính quyền, các ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh
được biết ngay sau khi quy hoạch được phê duyệt; tiến hành xây dựng chương
trình hành động cụ thể để từng bước thực hiện Quy hoạch.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Công an tỉnh; Thủ trưởng các
Sở, Ban ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Chính
|
DANH MỤC
CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 333/QĐ-UBND ngày 23 tháng 02 năm 2017 của
UBND tỉnh Quảng Trị)
Đơn
vị tính: triệu đồng
Số TT
|
Tên dự án
|
Dự kiến tổng vốn đầu tư
|
Trong đó dự kiến nguồn vốn thực hiện
|
Nguồn ngân sách địa phương (UBND tỉnh Quảng Trị cấp)
|
Nguồn ngân sách trung ương (Bộ Công an cấp)
|
|
TỔNG SỐ
|
218.200
|
29.850
|
188.350
|
1
|
Xây dựng doanh trại Đội Cảnh
sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thị xã Quảng Trị (năm 2017)
|
23.500
|
3.000
|
20.500
|
2
|
Xây dựng doanh trại Đội Cảnh
sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ huyện Vĩnh Linh (năm 2018)
|
22.000
|
1.650
|
20.350
|
3
|
Xây dựng doanh trại Đội Cảnh
sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ huyện Gio Linh (năm 2018)
|
22.000
|
1.650
|
20.350
|
4
|
Xây dựng doanh trại Cảnh
sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh Quảng Trị (năm 2020)
|
102.500
|
14.550
|
87.950
|
5
|
Trang bị phương tiện cho lực
lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ (2017 - 2020)
|
43.200
|
4.000
|
39.200
|
6
|
Tăng cường năng lực cho lực
lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng dân phòng, lực lượng phòng
cháy và chữa cháy chuyên ngành (2017 - 2020)
|
5.000
|
5.000
|
0
|