ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
33/2021/QĐ-UBND
|
Hà
Tĩnh, ngày 29 tháng 7 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH ĐỊNH HƯỚNG NỘI DUNG HƯƠNG ƯỚC, QUY ƯỚC THÔN (BẢN, TỔ DÂN PHỐ)
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức
chính phủ và Luật tổ
chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn cứ Quyết định số 22/2018/QĐ-TTg ngày 08/5/2018 của Thủ
tướng Chính phủ về xây dựng, thực hiện hương ước,
quy ước;
Căn cứ Thông tư số 04/2020/TT-BVHTTDL ngày 06/8/2020 của
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh tại Văn bản số 113/SVHTTDL-NSVHGĐ ngày 22/7/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định các nội dung
định hướng xây dựng hương ước, quy ước (sau đây gọi chung là hương ước)
cho thôn (bản, tổ dân phố) trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
2. Đối tượng áp dụng
Quyết định này áp dụng đối với các
thôn (bản, tổ dân phố) và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến xây dựng
và thực hiện hương ước trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Nội dung,
hình thức hương ước
1. Nội dung của hương ước
a) Do thôn (bản,
tổ dân phố) quyết định, dựa trên nhu cầu tự quản của cộng đồng dân cư, bảo đảm
theo nguyên tắc tự nguyện, tự thỏa thuận, thống nhất của cộng đồng dân cư; phát
huy đầy đủ quyền làm chủ của Nhân dân. Nội dung của hương ước bao gồm một hoặc
một số lĩnh vực của đời sống xã hội mà các văn bản pháp luật chưa quy định. Nội
dung hương ước không chép lại các nội dung của pháp luật đã được quy định cụ thể,
rõ ràng.
b) Phù hợp với chủ trương, đường lối
của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước; đạo đức xã hội, phong tục, tập
quán tốt đẹp của cộng đồng dân cư. Không vi phạm quyền con người, quyền công
dân, quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, bảo đảm bình đẳng giới. Không đặt ra các
khoản phí, lệ phí, phạt tiền, phạt vật chất.
c) Ghi nhận, bảo vệ, giữ gìn, phát
huy các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc, phong tục, tập quán tốt đẹp của
địa phương và xây dựng nếp sống văn minh trong cộng đồng dân cư.
d) Xây dựng các giá trị văn hóa mới
lành mạnh, tiến bộ, phù hợp với đặc điểm tình hình của cộng đồng dân cư; quy định
và tổ chức thực hiện các biện pháp hạn chế, tiến tới xóa bỏ phong tục, tập quán
lạc hậu, mê tín dị đoan.
e) Phát huy tinh thần tự quản của cộng đồng dân cư, đảm bảo giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã
hội, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường gắn với thực hiện dân chủ ở cơ sở.
g) Tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội,
phong tục tập quán của từng thôn (bản, tổ dân phố), hương ước có thể quy định một
số nội dung đặc thù theo điều kiện thực tiễn của địa phương nhưng phải đảm bảo
phù hợp và không được trái với chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp
luật của Nhà nước.
2. Hình thức của hương ước
Hương ước được thể hiện bằng hình thức văn bản, sử dụng ngôn ngữ là tiếng
Việt, được trình bày ngắn gọn, rõ ràng, cụ thể, dễ hiểu, phù hợp trình độ nhận
thức và văn hóa của Nhân dân trong thôn (bản, tổ dân phố).
Việc lựa chọn tên gọi “Hương ước” hoặc
“Quy ước” do cộng đồng dân cư thống nhất, quyết định. Mỗi thôn (bản, tổ dân phố)
chỉ xây dựng 01 (một) bản hương ước.
Điều 3. Định hướng
nội dung hương ước
Định hướng các nội dung của hương ước
được quy định cụ thể tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 4. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có
trách nhiệm quản lý; chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn các địa phương trong quá
trình xây dựng và thực hiện hương ước đảm bảo các quy định.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng hương ước,
quy ước theo quy định tại Quyết định này và các văn bản pháp luật liên quan.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc, các địa phương kịp thời kiến nghị, phản ánh về Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch để phối hợp xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo về Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 5. Hiệu lực
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 12 tháng 8 năm 2021.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và các tổ chức,
cá nhân liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Ban VH-XH HĐND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Đài PTTH tỉnh; Báo Hà Tĩnh;
- PCVP Trần Tuấn Nghĩa;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Lưu: VT, VX.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Châu
|
PHỤ LỤC
ĐỊNH HƯỚNG NỘI DUNG HƯƠNG ƯỚC/ QUY ƯỚC THÔN
(BẢN, TỔ DÂN PHỐ) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Kèm theo Quyết định số 33/2021/QĐ-UBND ngày 29 tháng 7 năm 2021 của UBND tỉnh Hà Tĩnh)
LỜI
NÓI ĐẦU
(Nêu khái quát về đặc điểm địa lý,
dân số, lịch sử, truyền thống, phong tục tập quán tốt đẹp, hoạt động kinh tế -
xã hội và tình hình thực tiễn của thôn (bản, tổ dân phố)
Nhằm giữ gìn và phát huy những thuần
phong mỹ tục của quê hương, đề cao các chuẩn mực đạo đức
và tập quán tốt đẹp của dân tộc; xóa bỏ các hủ tục lạc hậu; phát triển các hình
thức hoạt động văn hóa lành mạnh, xây dựng đời sống văn hóa, văn minh và tiến bộ;
phát huy tình làng nghĩa xóm, đoàn kết, tương thân, tương ái, hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng dân cư; thực hiện tốt Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và Cuộc vận động “Toàn dân
đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, xây dựng thôn (bản, tổ dân
phố)... ngày càng phát triển ấm no, hạnh phúc, văn minh, tiến bộ.
Thôn (bản, tổ dân phố)……… bàn bạc thống nhất xây dựng hương ước/ quy ước với các nội dụng cụ thể như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Hương ước/ quy ước này quy định về
các chuẩn mực xử sự của các hộ gia đình, cá nhân trong sinh hoạt, sản xuất,
phát triển giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường, bảo đảm an ninh
trật tự trên địa bàn thôn (bản, tổ dân phố).........
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Các hộ gia đình, cá nhân, sinh sống
trên địa bàn; cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng trên địa bàn thôn (bản, tổ dân
phố).... không phân biệt giới tính, dân tộc, độ tuổi, trình độ chính trị, văn
hóa, tôn giáo, hộ khẩu thường trú hay tạm trú đều phải chấp hành tốt các điều
khoản trong bản hương ước, quy ước này.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 3. Phát
triển kinh tế, nâng cao đời sống Nhân dân; xây dựng nông thôn mới, xây dựng đô
thị văn minh
1. Về phát triển kinh tế, nâng cao đời
sống Nhân dân
Xây dựng các quy định là các biện
pháp, cách thức nhằm phát triển kinh tế, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; duy trì
và phát triển làng nghề, ngành nghề truyền thống của địa phương; có biện pháp,
cách thức giúp đỡ lẫn nhau về vốn, kinh nghiệm sản xuất, chăn nuôi, trồng trọt;
hướng dẫn ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất; dạy nghề, tạo việc
làm... nhằm nâng cao thu nhập cho gia đình và cộng đồng
dân cư.
Khuyến khích việc thành lập, tham gia
các Hợp tác xã, Tổ hợp tác để cùng nhau phát triển kinh tế gia đình.
2. Về xây dựng nông thôn mới, đô thị
văn minh
a) Xây dựng các nội dung, quy định
các biện pháp, cách thức vận động Nhân dân tích cực hưởng ứng,
thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc
gia xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh và các chương
trình phục vụ cộng đồng do Nhà nước triển khai hoặc tổ chức,
cá nhân tài trợ hoặc do thôn, bản, tổ dân phố triển khai như: Biện pháp để vận động Nhân dân và hình thức biểu dương, khen thưởng để
Nhân dân tự nguyện hiến đất, đóng góp cơ sở vật chất, công lao động xây dựng đường
giao thông, nhà văn hóa, khu vui chơi cho trẻ em và các công trình công cộng
trên địa bàn...
b) Khi xây dựng nhà, công trình phải
xin cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật (đối với các trường hợp
phải cấp phép) và đảm bảo phù hợp với quy hoạch.
c) Xây dựng các biện pháp, cách thức
để đảm bảo việc chăn nuôi gia súc, gia cầm hợp vệ sinh; không thả rông gia súc;
thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh, không làm lây lan dịch bệnh;
các biện pháp, cách thức đảm bảo cho người dân chăn nuôi, trồng trọt và chế biến,
bảo quản, tiêu thụ sản phẩm đúng quy trình tiêu chuẩn kỹ thuật, không làm ảnh
hưởng đến sức khỏe con người, không gây ô nhiễm môi trường.
Điều 4. Bảo vệ
môi trường, bảo vệ và phát triển rừng (đối với các thôn, bản, tổ dân phố có rừng)
1. Bảo vệ môi trường
a) Xây dựng các biện pháp, cách thức
thực hiện việc bảo vệ, duy trì, giữ gìn đường, ngõ sạch, đảm
bảo vệ sinh môi trường, an toàn hành lang giao thông; xây dựng tuyến phố văn
minh xanh, sạch, đẹp, sáng, đường thông, hè thoáng. Bảo vệ không gian, kiến
trúc, cảnh quan đô thị như: Không đổ nước thải ra đường, việc xả nước thải, chất
thải không làm ảnh hưởng đến hộ gia đình khác và môi trường xung quanh; mỗi hộ
gia đình và người dân có ý thức trong việc tuyên truyền, vận động mọi người giữ
gìn vệ sinh môi trường từ nhà ra ngõ và cảnh quan môi trường chung. Xây dựng
các biện pháp, cách thức bảo vệ nguồn nước ao, hồ, sông, suối.
b) Xây dựng và phát huy vai trò các tổ
tự quản vệ sinh môi trường, thực hiện phân loại rác thải tại gia đình; khuyến
khích xây dựng và ký các cam kết bảo vệ môi trường; nộp các khoản phí bảo vệ
môi trường theo quy định (nếu có).
2. Bảo vệ và phát triển rừng
a) Đối với các thôn (bản, tổ dân phố)
có rừng, thảm thực vật, vườn cây công cộng, vườn sinh thái... xây dựng các biện
pháp, cách thức để Nhân dân tham gia sản xuất, kinh doanh, bảo vệ và phát triển
rừng thích hợp nhằm vận động, khuyến khích các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
tích cực tham gia bảo vệ và phát triển rừng như: Nhận trồng, khoanh nuôi, tái
sinh rừng; không chặt phá rừng làm nương rẫy; không khai thác rừng và lâm sản
trái phép; không săn bắn, nuôi nhốt, mua bán, vận chuyển, giết thịt trái phép
các loại động vật hoang dã, quý hiếm, động vật, sinh vật, thực vật đang trong
thời kỳ sinh sản, chưa đến thời kỳ khai thác... Thực hiện các biện pháp phòng,
chống cháy rừng như: Không mang các vật liệu dễ gây cháy, nổ vào trong rừng,
không đun nấu trong rừng, trừ trường hợp đặc biệt được pháp luật cho phép thì
phải thực hiện đúng các quy định về phòng cháy, chữa cháy;
các hộ dân có hoạt động sản xuất, canh tác gần rừng thực hiện ký cam kết bảo vệ,
phòng cháy và chữa cháy rừng theo quy định …
b) Quy định về biện pháp vận động,
khuyến khích các thôn (bản, tổ dân phố) có các hình thức thiết thực tổ chức hưởng ứng thực hiện Tết trồng cây trên địa bàn như: thời gian tổ chức trồng cây, khu vực trồng
cây, việc tham gia của các hộ gia đình.
Điều 5. Xây dựng
nếp sống văn hóa
1. Về xây dựng Gia đình văn hóa
Quy định cách thức để thực hiện các
quy định của pháp luật về xây dựng gia đình văn hóa, hôn nhân và gia đình như cụ
thể hóa cách thức để thực hiện các nguyên tắc: Vợ chồng chung thủy, thương yêu
giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc,
bền vững; không có bạo lực gia đình; ông bà, cha mẹ mẫu mực,
con cháu hiếu thảo. Xây dựng các biện pháp, để gia đình phấn đấu hằng năm đạt
danh hiệu “Gia đình văn hóa”.
2. Về xây dựng thôn, bản, tổ dân phố
văn hóa
a) Xây dựng các quy tắc giao tiếp, ứng
xử giữa các hộ gia đình, cá nhân trong thôn (bản, tổ dân phố) như: Người trẻ phải
tôn trọng người già, người già nên lắng nghe và chia sẻ kinh nghiệm với người
trẻ; mọi người cùng thực hiện kính trên, nhường dưới...
b) Xây dựng cách thức để thực hiện và
phát huy tình làng nghĩa xóm; tôn trọng, đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ nhau;
phát huy truyền thống "đền ơn, đáp nghĩa", "uống nước nhớ nguồn",
"tương thân, tương ái"; không kỳ thị, phân biệt đối xử đối với những
người có hoàn cảnh như: Người bị khiếm khuyết về thể chất hoặc tinh thần, người
nhiễm HIV/AIDS, người mắc dịch bệnh truyền nhiễm, người gặp khó khăn hoạn nạn...
c) Có các biện pháp bảo tồn và phát
huy các giá trị văn hóa truyền thống của thôn (bản, tổ dân phố) như: Duy trì
các lễ hội, lập sổ vàng truyền thống, xây dựng gia phả dòng họ.... Cách thức
xây dựng và duy trì hoạt động của Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn (bản, tổ dân
phố), đội văn nghệ quần chúng và các loại hình câu lạc bộ
văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao; duy trì, phát triển các sinh hoạt Đoàn, Hội,
Đội tại khu dân cư.
d) Cách thức tham gia và tổ chức thực
hiện tốt Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa” và Cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị
văn minh", xây dựng thôn (bản, tổ dân phố) đạt danh hiệu thôn (bản, tổ dân
phố) văn hóa.
3. Thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội
a) Thực hiện nếp sống văn minh trong
việc cưới
Việc kết hôn phải được thực hiện theo
đúng quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình như: Hôn nhân trên cơ sở tự
nguyện; bảo đảm về độ tuổi kết hôn, không tảo hôn; không
vi phạm các trường hợp cấm kết hôn; thực hiện đăng ký kết hôn tại UBND cấp có
thẩm quyền.
Việc tổ chức cưới phải đảm bảo các
quy định của pháp luật về việc cưới; trang trọng, tiết kiệm,
vui tươi, lành mạnh, văn minh, phù hợp với phong tục, tập
quán, truyền thống văn hóa và hoàn cảnh gia đình; không phô trương, lãng phí; hạn
chế sử dụng rượu, bia; việc tổ chức
cưới, hỏi không làm ảnh hưởng đến an toàn giao thông, trật tự công cộng. Khuyến khích đề ra các hình thức tổ chức cưới gọn nhẹ, sử dụng
nhà văn hóa thôn, tổ dân phố làm lễ thành hôn.
b) Thực hiện nếp sống văn minh trong việc tang
Khi có người chết phải thực hiện việc
đăng ký khai tử theo quy định. Mọi người có trách nhiệm quan tâm động viên,
chia sẻ, giúp đỡ khi gia đình trong thôn (bản, tổ dân phố) có việc tang. Lễ
tang được tổ chức chu đáo, tiết kiệm, phù hợp với tập quán, truyền thống văn
hóa dân tộc và hoàn cảnh gia đình. Hạn chế, từng bước xóa bỏ các hủ tục lạc hậu
trong việc tang như: cam kết không xem bói, lập đàn cúng tế, không rải tiền, hạn
chế vàng mã trong lễ tang... Việc tổ chức ăn uống trong lễ tang (nếu có) chỉ
nên thực hiện trong nội bộ gia đình, dòng tộc. Thời gian mai táng người chết
phù hợp với quy định của pháp luật. Khuyến khích sử dụng hình thức hỏa táng.
c) Thực hiện nếp sống văn minh trong
lễ hội
Các nghi thức lễ hội được thực hiện
trang trọng, phù hợp với truyền thống lịch sử, văn hóa, ý nghĩa của lễ hội và
quy định của pháp luật; đề ra các biện pháp để bảo tồn các nghi lễ truyền thống
văn hóa của lễ hội. Các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao trong lễ hội lành
mạnh, phù hợp với tính chất của lễ hội. Có biện pháp giữ gìn an toàn, an ninh
trật tự trong lễ hội. Đề ra các hình thức tuyên truyền, vận động để người dân
có ý thức tránh xa các tệ nạn như cờ bạc, rượu chè, mê tín dị đoan...
Điều 6. Thực hiện
chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình; bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em;
chăm sóc sức khỏe Nhân dân
1. Vận động Nhân dân thực hiện tốt
chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình như: Mỗi cặp vợ chồng nên sinh đủ 02
con; không lựa chọn giới tính thai nhi; không phân biệt đối xử giữa con trai và
con gái; chủ động, tự nguyện áp dụng các biện pháp kế hoạch hóa gia đình; tiêm
phòng đầy đủ cho bà mẹ, trẻ em.
2. Gia đình có trách nhiệm thương
yêu, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em để trở thành người có ích cho gia
đình và xã hội. Gia đình tạo điều kiện cho con em được đi học đúng độ tuổi,
tham gia các hoạt động giáo dục, rèn luyện kỹ năng; phối hợp với nhà trường, xã hội quản lý, giáo dục trẻ em trước, trong và sau
giờ học. Phòng, chống tai nạn thương tích và các hành vi xâm hại trẻ em. Xây dựng
các biện pháp khuyến khích tinh thần học tập của con em mình như: Xây dựng tủ
sách của thôn (xóm, bản, tổ dân phố); ghi sổ vàng truyền
thống; lập Quỹ khuyến học để tặng thưởng cho các cháu học sinh giỏi, học sinh
nghèo vượt khó...
3. Tuyên truyền, vận động Nhân dân có
nếp sống lành mạnh, tham gia các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục, thể thao;
tham gia các hình thức bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội phù hợp; có nghĩa vụ thực
hiện các quy định của pháp luật về phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh, đặc biệt
là các quy định của pháp luật liên quan đến phòng, chống bệnh truyền nhiễm. Khi
ốm đau cần đến cơ sở y tế để khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 7. Bảo đảm
an ninh, trật tự, phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội
1. Xây dựng các biện pháp giữ gìn an
ninh trật tự trong thôn (bản, tổ dân phố); vận động Nhân dân tham gia phòng ngừa,
đấu tranh phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội trên địa bàn; tham gia quản lý,
giáo dục, giúp đỡ những người lầm lỗi tại cộng đồng. Xây dựng
thôn (bản, tổ dân phố) đạt tiêu chuẩn “an toàn về an ninh trật tự”.
2. Khuyến khích việc thành lập các tổ
chức tự quản của thôn (bản, tổ dân phố) để góp phần bảo đảm an ninh trật tự
trên địa bàn.
3. Tuyên truyền, vận động Nhân dân chấp
hành tốt các quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch (kết hôn, khai sinh,
khai tử, nuôi con nuôi...), pháp luật về cư trú (đăng ký thường trú, tạm trú,
lưu trú); pháp luật về an toàn giao thông và các lĩnh vực pháp luật khác; không
sử dụng lòng đường, hè phố trái phép. Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật
cần phải báo ngay cho cơ quan công an; Đồn, Trạm biên phòng nơi gần nhất hoặc
báo cho Trưởng thôn (bản, tổ dân phố) để báo cơ quan có thẩm quyền.
4. Xây dựng các biện pháp góp phần thực
hiện việc bảo vệ các công trình công cộng, nhà nước, an ninh quốc gia trên địa
bàn như: Trường học, nhà văn hóa - khu thể thao, đường
giao thông, cầu cống, di tích lịch sử, văn hóa, đường dây tải điện, nguồn nước
sinh hoạt, đê điều, đập nước, mương máng, ao hồ, công viên, cây xanh, đèn chiếu sáng...; không lấn chiếm, xâm lấn hành lang bảo vệ các công
trình. Mọi người có ý thức bảo vệ tài sản của mình và của người khác.
5. Tuyên truyền, vận động người dân
không kích động, xúi giục, cưỡng ép, dụ dỗ, mua chuộc, lôi kéo người khác tập
trung khiếu kiện đông người, gây rối an ninh trật tự công cộng.
Điều 8. Tham gia
quản lý nhà nước, quản lý xã hội; thực hiện dân chủ ở cơ sở; xây dựng hệ thống
chính trị, tổ chức tự quản, các tổ chức đoàn thể vững mạnh
1. Tham gia quản lý nhà nước, quản lý
xã hội; thực hiện dân chủ ở cơ sở
Xây dựng các biện pháp, phương thức
thích hợp giúp Nhân dân tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội; bảo đảm và
phát huy quyền tự do, dân chủ của Nhân dân; động viên và tạo điều kiện để Nhân
dân thực hiện tốt các quyền và nghĩa vụ công dân. Vận động Nhân dân tham gia
các hoạt động, phong trào do cấp có thẩm quyền hoặc do thôn (bản, tổ dân phố)
phát động như: Tham gia các cuộc họp thôn (bản, tổ dân phố), tiếp xúc cử tri,
tham gia góp ý vào các dự thảo văn bản do cấp có thẩm quyền tổ chức lấy ý kiến
góp ý của Nhân dân ở cơ sở...
2. Xây dựng hệ thống chính trị, tổ chức
tự quản, các tổ chức đoàn thể vững mạnh
a) Xây dựng các biện pháp nhằm xây dựng
thôn (bản, tổ dân phố) vững mạnh, Ban công tác mặt trận, các tổ chức đoàn thể,
tổ chức tự quản hoạt động tốt.
b) Xây dựng các biện pháp nhằm tạo điều
kiện cho tổ hòa giải và các hòa giải viên hoạt động theo quy định của pháp luật;
khuyến khích giải quyết các tranh chấp, mâu thuẫn nhỏ
trong Nhân dân thông qua tổ hòa giải ở cơ sở; các bên nghiêm chỉnh, tự giác thực
hiện kết quả hòa giải thành công.
c) Xây dựng các biện pháp nhằm huy động,
vận động Nhân dân tham gia đóng góp các loại quỹ, các khoản đóng góp theo quy định
của pháp luật và phù hợp với khả năng đóng góp của Nhân dân. Việc quản lý, sử dụng
quỹ, các khoản thu của thôn (bản, tổ dân phố) phải được công khai theo quy định.
Hương ước thôn (bản, tổ dân phố) không được đặt ra các khoản phí, lệ phí.
Chương III
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 9. Khen thưởng
Đề ra hình thức khen thưởng cho cá
nhân, tập thể trong thôn (bản, tổ dân phố) thực hiện tốt hương ước, quy ước
như:
1. Biểu dương trước toàn thể Nhân dân
thôn (bản, tổ dân phố) qua hội họp; thông qua loa truyền thanh cơ sở.
2. Xét tặng danh hiệu gia đình văn
hóa, gia đình văn hóa tiêu biểu.
3. Đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Điều 10. Xử lý
vi phạm
Đề ra hình thức xử lý vi phạm các điều
khoản trong hương ước, quy ước như:
1. Vi phạm lần đầu lỗi nhẹ bị phê
bình, nhắc nhở trước cuộc họp toàn dân của thôn (bản, tổ dân phố).
2. Nếu vi phạm lỗi nặng hoặc tái phạm
nhiều lần, có thể lựa chọn hình thức kiểm điểm trước họp toàn dân, không xét
danh hiệu “Gia đình văn hóa” (nếu là hộ gia đình) hoặc căn
cứ tình hình thực tế, thôn, bản, tổ dân phố có thể đưa ra hình thức xử lý phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Trường hợp vi
phạm nghiêm trọng hương ước, quy ước thì trên cơ sở thảo luận của tập thể có thể
buộc thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm trong phạm vi cộng đồng hoặc các biện pháp
phạt khác nhưng không xâm hại đến tính mạng, sức khỏe, tự do, danh dự, nhân phẩm,
tài sản, quyền lợi và lợi ích hợp pháp của Nhân dân.
4. Trường hợp người từ địa bàn khác đến
vi phạm hương ước thì xử lý như đối với Nhân dân trên địa bàn; trường hợp cố tình chống đối thì đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý
theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Tổ chức
thực hiện
1. Trưởng thôn (bản, tổ dân phố) phối
hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận, các đoàn thể thực hiện công tác tuyên
truyền, vận động nhân dân trong thôn, bản, tổ dân phố thực hiện đúng nội dung của
hương ước, quy ước và giám sát việc thực hiện hương ước, quy ước của thôn (bản,
tổ dân phố).
2. Mọi người, mọi nhà trong thôn (bản,
tổ dân phố) tự giác thực hiện hương ước, quy ước. Phương châm lấy giáo dục,
thuyết phục là cơ bản, lấy dư luận xã hội để giáo dục; hạn chế đến mức thấp nhất
các trường hợp phải xử lý theo quy định tại các điều trong hương ước, quy ước.
3. Định kỳ 6 tháng, 01 năm họp dân để
sơ kết đánh giá việc thực hiện hương ước, quy ước. Trong quá trình thực hiện,
hương ước, quy ước sẽ được sửa đổi, bổ sung khi có những nội dung không còn phù
hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của thôn (bản, tổ dân phố) hoặc
theo nguyện vọng của Nhân dân trong thôn (bản, tổ dân phố).
Điều 12. Điều
khoản thi hành
1. Bản hương ước/quy ước này gồm 4
Chương, 12 Điều được hội nghị toàn thể Nhân dân và các tổ chức, đoàn thể trong
thôn (bản, tổ dân phố) nhất trí thông qua, có giá trị thi hành kể từ ngày UBND
huyện (thành phố, thị xã)....ra quyết định công nhận.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh các trường hợp cần sửa đổi, bổ sung, thay thế hương ước/quy ước theo
quy định thì toàn thể Nhân dân trong thôn (bản, tổ dân phố) quyết định và phải
thực hiện theo đúng quy định của pháp luật hiện hành về nội dung, hình thức,
trình tự, thủ tục xây dựng, công nhận hương ước, quy ước./.
TRƯỞNG
THÔN
(BẢN, TỔ DÂN PHỐ)
(Ký
ghi rõ họ và tên)
|
TRƯỞNG
BAN
CÔNG TÁC MẶT TRẬN
(Ký
ghi rõ họ và tên)
|