Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 33/2006/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi Người ký: Nguyễn Xuân Huế
Ngày ban hành: 13/06/2006 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 33/2006/QĐ-UBND

Quảng Ngãi, ngày 13 tháng 6 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14/6/2005;

Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;

Căn cứ Nghị định số 122/2005/NĐ-CP ngày 04/10/2005 của Chính phủ Quy định tổ chức làm công tác thi đua, khen thưởng;

Căn cứ Văn bản số 56/TĐKT-HD-V1 ngày 12/01/2006 của Ban Thi đua- Khen thưởng Trung ương về việc hướng dẫn thi hành Nghị định 121/2005/NĐ-CP của Chính phủ;

Theo đề nghị của Hội đồng Thi đua-Khen thưởng tỉnh và Thường trực Hội đồng Thi đua-Khen thưởng tỉnh và báo cáo thẩm tra dự thảo Quyết định của UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành Quy chế Thi đua, Khen thưởng tại Công văn số 45/BC-STP ngày 06/6/2006 của Sở Tư pháp Quảng Ngãi,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về Thi đua, Khen thưởng của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 54/2003/QĐ-UB ngày 31/3/2003 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế Thi đua, Khen thưởng.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; các thành viên Hội đồng Thi đua-Khen thưởng tỉnh; Thường trực Hội đồng Thi đua-Khen thưởng tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Mặt trận, các Hội, Đoàn thể của tỉnh; các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Xuân Huế

 

QUY CHẾ

VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2006/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh:

Quy chế này quy định việc tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh, bao gồm quy định: Đối tượng thi đua, khen thưởng; trách nhiệm và thẩm quyền quyết định khen thưởng của UBND tỉnh, thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn, các đơn vị thuộc các thành phần kinh tế. Nội dung thi đua, tổ chức phong trào thi đua; các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng; quy định thủ tục hồ sơ khen thưởng, tổ chức trao thưởng; quyền lợi và nghĩa vụ của các tập thể, cá nhân tham gia các phong trào thi đua và được khen thưởng; quỹ thi đua, khen thưởng; việc xử lý các trường hợp vi phạm về công tác thi đua, khen thưởng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng:

Tập thể, cá nhân trong các cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị; tổ chức chính trị- xã hội; tổ chức chính trị- xã hội- nghề nghiệp; tổ chức xã hội, nghề nghiệp; lực lượng vũ trang nhân dân; các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế; nhân dân trong tỉnh, ngoài tỉnh, người Việt Nam đang sinh sống ở nước ngoài, người nước ngoài và các tổ chức người nước ngoài tham gia phong trào thi đua của tỉnh có thành tích tiêu biểu, xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự xã hội của tỉnh được khen thưởng theo Quy chế này.

Điều 3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng:

1. Nguyên tắc thi đua: Thi đua thực hiện trên nguyên tắc tự nguyện, tự giác, công khai, đảm bảo tinh thần đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển. Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào phong trào thi đua. Mọi cá nhân, tập thể tham gia phong trào thi đua đều phải có đăng ký giao ước thi đua; xác định rõ mục tiêu, chỉ tiêu thi đua; không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét, công nhận các danh hiệu thi đua.

2. Nguyên tắc khen thưởng: chính xác, công khai, công bằng, kịp thời. Thành tích khen thưởng phải rõ ràng, cụ thể, đạt được ở mức độ nào thì khen thưởng ở mức độ đó, khen thưởng đột xuất, khen thưởng công lao cống hiến không nhất thiết theo trình tự từ mức khen thấp đến mức khen cao. Mỗi hình thức khen thưởng được tặng thưởng nhiều lần cho một đối tượng nhưng khen thưởng lần sau phải có thành tích cao hơn khen thưởng lần trước.

Chú trọng khen thưởng các đơn vị trong điều kiện thực hiện nhiệm vụ khó khăn, có thành tích phạm vi ảnh hưởng lớn, nhân rộng được điển hình tiên tiến. Khen thưởng tập thể nhỏ và cá nhân là chính, trước hết các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền trực tiếp quản lý các tập thể nhỏ, cá nhân xem xét quyết định khen thưởng kịp thời với các hình thức biểu dương, công nhận danh hiệu thi đua, giấy khen, thưởng vật chất thích hợp. Những trường hợp đạt thành tích xuất sắc, tiêu biểu thì mới đề nghị cấp trên khen thưởng.

Điều 4. Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua và công tác khen thưởng:

1. Chủ tịch UBND tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua và công tác khen thưởng của tỉnh. Hội đồng Thi đua- Khen thưởng tỉnh là cơ quan tư vấn, Thường trực Hội đồng Thi đua- Khen thưởng (Ban Thi đua Khen thưởng) tỉnh là cơ quan quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh có trách nhiệm tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng, đề xuất phương pháp đổi mới công tác thi đua khen thưởng để phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.

2. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành của tỉnh, các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua và công tác khen thưởng trong phạm vi ngành, địa phương mình quản lý. Chủ trì phối hợp với tổ chức Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị cùng cấp để tổ chức phát động phong trào thi đua thực hiện các chỉ tiêu nhiệm vụ chính trị của ngành, địa phương và của tỉnh. Hội đồng Thi đua- Khen thưởng của ngành, địa phương có trách nhiệm giúp Thủ trưởng các ngành, UBND các địa phương tổ chức phát động các phong trào thi đua và thực hiện chính sách khen thưởng trong phạm vi ngành, địa phương; nghiên cứu, đề xuất phương pháp đổi mới công tác thi đua, khen thưởng phù hợp với tình hình thực tế.

3. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị các cấp trong tỉnh, các tổ chức thành viên Mặt trận, trong phạm vi chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của tổ chức mình, tổ chức và phối hợp với các cơ quan Nhà nước để lãnh đạo, chỉ đạo, tuyên truyền vận động cán bộ, đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân tham gia phong trào thi đua và thực hiện chính sách khen thưởng. Tổ chức giám sát việc thực hiện Luật Thi đua, Khen thưởng; kiến nghị bổ sung sửa đổi những bất hợp lý về chính sách khen thưởng theo pháp luật quy định.

Điều 5. Trách nhiệm của các cơ quan thông tin đại chúng.

Các cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh và của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, tuyên truyền công tác thi đua khen thưởng, phổ biến những kinh nghiệm, nêu các gương điển hình tiên tiến, gương người tốt việc tốt, cổ động phong trào thi đua và phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.

Chương II

TỔ CHỨC THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA

Điều 6. Hình thức tổ chức thi đua bao gồm: Tổ chức thi đua thường xuyên (hằng ngày, tháng, quí, năm) theo ngành, địa phương và theo khối, cụm thi đua nhằm thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình công tác đề ra.

Thi đua theo đợt được tổ chức để thực hiện những nhiệm vụ công tác trọng tâm, đột xuất theo từng giai đoạn và thời gian được xác định.

Điều 7. Nội dung tổ chức phong trào thi đua.

1. Xác định mục tiêu, phạm vi, đối tượng thi đua phải trên cơ sở chức năng, quyền hạn được giao, năng lực thực tế và yêu cầu phát triển của ngành, địa phương, đơn vị đảm bảo tính khoa học, thực tiễn và tính khả thi.

2. Xác định chỉ tiêu và thời gian thi đua phải trên cơ sở chỉ tiêu nhiệm vụ chính trị được cấp có thẩm quyền giao. Chỉ tiêu phấn đấu phải cao hơn chỉ tiêu được giao; thời hạn hoàn thành phải sớm hơn thời hạn được giao.

3. Triển khai các biện pháp tổ chức phát động và đăng ký giao ước thi đua giữa các tập thể với tập thể, giữa cá nhân với cá nhân, gia đình với gia đình... trong từng địa phương, đơn vị. Tuyên truyền nâng cao nhận thức ý nghĩa của công tác thi đua và tính tự giác, tinh thần trách nhiệm của mọi người tham gia chống mọi biểu hiện phô trương hình thức trong thi đua.

4. Xây dựng kế hoạch và xác định biện pháp phối hợp giữa các cấp chính quyền với Mặt trận, các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác, các cơ quan thông tin đại chúng để tuyên truyền vận động và theo dõi quá trình thực hiện.

5. Sơ kết, tổng kết phong trào, đánh giá kết quả thi đua (đối với đợt thi đua dài ngày phải tổ chức sơ kết vào giữa đợt) để rút kinh nghiệm và phổ biến những kinh nghiệm tốt trong các đối tượng tham gia thi đua; lựa chọn và công khai biểu dương, khen thưởng những cá nhân, tập thể tiêu biểu, xuất sắc.

Điều 8: Các danh hiệu thi đua.

1. Đối với cá nhân: Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh và cấp Bộ, Ngành Trung ương; Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở; Lao động tiên tiến; Chiến sĩ tiên tiến (đối với Lực lượng vũ trang nhân dân).

2. Đối với tập thể: Cờ thi đua, Tập thể Lao động xuất sắc, Tập thể Lao động tiên tiến; Đơn vị quyết thắng và Đơn vị tiên tiến (đối với Lực lượng vũ trang nhân dân); Thôn (tổ dân phố, khu dân cư) văn hoá.

3. Đối với hộ: Gia đình Văn hoá.

4. Đối với cơ quan: Cơ quan Văn hóa

Điều 9: Tiêu chuẩn danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến:

1. Danh hiệu Lao động tiên tiến được xét tặng hằng năm cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân lao động làm việc trong các cơ quan, đơn vị, các tổ chức thuộc các thành phần kinh tế, đạt các tiêu chuẩn sau đây được xét tặng danh hiệu Lao động tiên tiến:

a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng xuất và chất lượng cao; có tinh thần tự lực, tự cường; tinh thần đoàn kết, tương trợ; tích cực tham gia các phong trào thi đua;

b) Chấp hành nghiêm chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật

Nhà nước và nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị.

c) Tích cực học tập chính trị, văn hoá, chuyên môn, nghiệp vụ;

d) Có đạo đức lối sống lành mạnh, được mọi người tín nhiệm.

2. Danh hiệu Chiến sĩ tiên tiến được xét tặng cho: sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân Quốc phòng, chiến sĩ quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, chiến sĩ công an nhân dân đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Những người đạt danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến ngoài tiêu chuẩn phải đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả công tác, sản xuất cao... được chọn trong số những người hoàn thành nhiệm vụ phải có thời gian công tác liên tục từ 10 tháng trở lên và tổng số ngày nghỉ không quá 40 ngày trong năm (trừ ngày lễ, ngày nghỉ tuần, nghỉ tết, nghỉ phép năm). Nếu là đảng viên phải được phân loại đảng viên đủ tư cách, hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Điều 10. Tiêu chuẩn danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:

1. Đạt các tiêu chuẩn Lao động tiên tiến hoặc Chiến sĩ tiên tiến.

2. Có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật áp dụng công nghệ mới, có các giải pháp, sáng kiến cải tiến lề lối làm việc, cải cách thủ tục hành chính nâng cao năng xuất lao động, tăng hiệu quả công tác được Hội đồng khoa học (Hội đồng sáng kiến) cấp cơ sở xét công nhận (Việc thành lập Hội đồng sáng kiến do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định).

Điều 11. Tiêu chuẩn danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh được xét tặng hàng năm cho cá nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong số những cá nhân 3 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở và thành tích được công nhận trong sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, giải pháp mới hoặc áp dụng công nghệ mới nâng cao năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả công tác phải có phạm vi phổ biến rộng rãi trong ngành, địa phương trong tỉnh đem lại hiệu quả thiết thực.

Điều 12. Tiêu chuẩn danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân có hai lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương.

Điều 13. Phạm vi xét tặng danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến, Tập thể Lao động xuất sắc, Đơn vị Quyết thắng:

- Đối với các cơ quan hành chính được xét tặng cho Văn phòng các Sở, Ban, ngành và các phòng, ban thuộc các Sở, Ban, ngành; các cơ quan thuộc khối Đảng, Mặt trận, Đoàn thể và cấp tương đương của tỉnh; Văn phòng Uỷ ban nhân dân và các phòng, ban; Các cơ quan khối Đảng, Mặt trận, Đoàn thể thuộc huyện, thành phố; các xã, phường, thị trấn;

- Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế được xét tặng cho các đơn vị công ty và các đơn vị cơ sở trực thuộc như: Xí nghiệp, phân xưởng, phòng, tổ, đội sản xuất và tương đương.

- Đối với các đơn vị sự nghiệp được xét tặng cho Trường học, Bệnh viện; khoa, phòng, tổ bộ môn và tương đương;

- Đối với lực lượng vũ trang được xét tặng cho các tập thể tiểu đội, trung đội, đại đội, tiểu đoàn, trung đoàn và tương đương.

Điều 14: Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến, Tập thể Lao động xuất sắc, Đơn vị Quyết thắng:

1- Tiêu chuẩn Danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến:

1.1- Danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến được xét tặng hàng năm cho các tập thể đạt tiêu chuẩn sau:

a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ, kế hoạch được giao;

b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả;

c) Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu Lao động tiên tiến và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;

d) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật

Nhà nước. Tổ chức Đảng hoàn thành nhiệm vụ, Đoàn thể trong đơn vị đạt khá trở lên.

1.2. Danh hiệu Đơn vị tiên tiến được xét tặng cho tập thể thuộc lực lượng vũ trang nhân dân đạt các tiêu chuẩn tại tiết a, b, d điểm 1.1 khoản 1 Điều này, có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu Chiến sĩ tiên tiến và không có cá nhân bị hình thức kỷ luật.

2. Tiêu chuẩn Danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc, Đơn vị Quyết thắng:

2.1. Danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc được xét tặng hàng năm cho các tập thể đạt các tiêu chuẩn sau: Là tập thể tiêu biểu, xuất sắc nhất trong số các tập thể đạt danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến và đạt được các tiêu chuẩn sau:

a) Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước;

b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;

c) Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu Lao động tiên tiến;

d) Có cá nhân đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;

e) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước. Tổ chức Đảng, Đoàn thể đạt trong sạch, vững mạnh.

2.2. Danh hiệu Đơn vị Quyết thắng được xét tặng hàng năm cho tập thể tiêu biểu xuất sắc nhất trong số các tập thể đạt danh hiệu Đơn vị tiên tiến thuộc Lực lượng vũ trang nhân dân đạt các tiêu chuẩn quy định tại tiết a,b,d,e điểm 2.1 khoản 1 Điều này và có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu Chiến sĩ tiên tiến thì được xét tặng danh hiệu Đơn vị Quyết thắng.

Điều 15: Danh hiệu Gia đình Văn hoá được xét tặng hàng năm cho các gia đình đạt các tiêu chuẩn sau:

1. Gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, tích cực tham gia các phong trào thi đua của địa phương nơi cư trú.

2. Gia đình hoà thuận, hạnh phúc, tiến bộ, có tinh thần tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng.

3. Tổ chức lao động, sản xuất, kinh doanh, công tác đạt năng xuất, chất lượng, hiệu quả cao.

Điều 16: Danh hiệu Thôn (Tổ dân phố, Khu dân cư) Văn hoá được xét công nhận hàng năm cho các thôn đạt các tiêu chuẩn sau:

1. Đời sống kinh tế nhân dân trong thôn ổn định và từng bước phát triển, không còn hộ đói, hộ nghèo ngày càng giảm.

2. Đời sống văn hoá, tinh thần lành mạnh, phong phú; môi trường cảnh quan sạch đẹp.

3. Tình hình an ninh chính trị, trật tự xã hội được giữ vững. Trong năm không có người bị pháp luật truy tố, không có người nghiện ma tuý, mại dâm sống trong cộng đồng.

4. Chấp hành tốt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước. Không có người sinh con thứ 3 trở lên.

5. Có tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng.

Điều 17. Danh hiệu Cơ quan Văn hóa:

- Danh hiệu Cơ quan Văn hóa được xét công nhận hàng năm cho các cơ quan, đơn vị đạt các tiêu chuẩn sau:

1. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao trong năm, tích cực tham gia các hoạt động xã hội;

2. Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;

triệt để thực hành tiết kiệm chống lãng phí, chống tham nhũng;

3. Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ; tích cực hưởng ứng và tổ chức tốt các phong trào thi đua;

4. Đời sống vật chất, tinh thần trong cơ quan, đơn vị ngày càng đảm bảo và có chiều hướng phát triển tốt hơn.

5. Có môi trường văn hóa lành mạnh. Nơi làm việc xanh, sạch, đẹp, đảm bảo an toàn vệ sinh lao động. Xây dựng tác phong công nghiệp, khoa học, văn minh, lịch sự.

6. Có kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất, tăng cường thiết chế văn hóa, thể thao và thu hút được nhiều người tham gia sinh hoạt, rèn luyện.

7. Gia đình công chức, viên chức, công nhân lao động thực hiện tốt các tiêu chí xây dựng gia đình văn hóa, thực hiện tốt chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình, tích cực tham gia phòng chống các tệ nạn xã hội.

8. Tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn thể trong sạch, vững mạnh.

- Cơ quan, đơn vị tiêu biểu nhất trong số cơ quan, đơn vị đạt các tiêu chuẩn trên được UBND tỉnh xét công nhận và khen thưởng hàng năm theo quy định.

Điều 18: Ngoài quy định của UBND tỉnh về danh hiệu Thôn, Tổ, Khu dân cư văn hóa, cơ quan văn hóa trên đây, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Sở Văn hóa - Thông tin căn cứ các văn bản của Ban Thường trực Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Bộ Văn hóa - Thông tin về hướng dẫn chỉ đạo cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư’’ để vận dụng xây dựng các tiêu chí thi đua và danh hiệu thi đua Thôn, Tổ, Khu dân cư văn hóa, cơ quan văn hóa phù hợp với địa bàn dân cư và tình hình đặc điểm của địa phương.

Điều 19. Cờ thi đua của UBND tỉnh:

Cờ thi đua của UBND tỉnh được xét tặng hằng năm cho các Sở, Ban, ngành, các Ban Đảng, Mặt trận, Đoàn thể và cấp tương đương của tỉnh, các huyện, thành phố trong tỉnh có thành tích xuất sắc được suy tôn là đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua của các Khối, Cụm thi đua trong tỉnh do UBND tỉnh tổ chức; các đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc các Sở, Ban, Ngành, các Ban Đảng, Mặt trận, Đoàn thể và cấp tương đương của tỉnh, các phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ, các cơ quan khối Đảng, Mặt trận và Đoàn thể của huyện, thành phố; các công ty, xí nghiệp có thành tích xuất sắc dẫn đầu phong trào thi đua của mỗi ngành, lĩnh vực; xã, phường, thị trấn xuất sắc dẫn đầu phong trào thi đua của mỗi huyện, thành phố.

Việc công nhận tập thể tiêu biểu xuất sắc, dẫn đầu phong trào thi đua để xét đề nghị tặng cờ thi đua của UBND tỉnh cho các đơn vị trực thuộc phải được thông qua bình xét, đánh giá, so sánh theo các khối, lĩnh vực, cụm thi đua do các Sở, Ban, ngành, cơ quan thuộc khối Đảng, Mặt trận, Đoàn thể cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố tổ chức; tiêu chuẩn xét tặng cờ thi đua của UBND tỉnh theo Điều 26 Luật Thi đua, Khen thưởng.

Điều 20. Cờ thi đua của Chính phủ thực hiện theo quy định tại Điều 25 của Luật Thi đua, Khen thưởng; được xét chọn trong số tập thể tiêu biểu xuất sắc nhất dẫn đầu phong trào thi đua toàn quốc của tỉnh.

Chương III

HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG

Điều 21. - Hình thức khen thưởng gồm có:

1- Huân chương (các loại Huân chương theo Điều 33 Luật Thi đua, Khen thưởng).

2- Huy chương (các loại Huy chương theo Điều 53 Luật Thi đua, Khen thưởng).

3- Danh hiệu vinh dự Nhà nước:

- Danh hiệu Bà mẹ Việt Nam Anh hùng, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động.

- Danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú; Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú; Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú; Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú.

4- Giải thưởng Hồ Chí Minh

5- Giải thưởng Nhà nước.

6- Kỷ niệm chương và Huy hiệu.

7- Bằng khen Thủ tướng Chính phủ.

Các hình thức, tiêu chuẩn và quy trình xét đề nghị tặng thưởng các loại Huân, Huy chương, các danh hiệu vinh dự Nhà nước, giải thưởng Nhà nước, giải thưởng Hồ Chí Minh, Kỷ niệm chương, Huy hiệu của các Bộ, ngành Trung ương; Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo các điều, khoản của Luật Thi đua, Khen thưởng, Nghị định 121/2005/NĐ-CP của Chính phủ, các văn bản hướng dẫn của Ban Thi đua- Khen thưởng Trung ương và các Bộ, Ngành Trung ương.

8- Bằng khen của UBND tỉnh tặng thưởng cho các đối tượng sau:

8.1. Tập thể, cá nhân có thành tích mưu trí dũng cảm cứu người, cứu tài sản, gương người tốt việc tốt, đạt giải trong các kỳ thi, hội thi, hội diễn cấp quốc gia (khu vực, vùng, miền do Trung ương tổ chức) và giải nhất cấp tỉnh; tặng thưởng cho cá nhân, tổ chức ngoài tỉnh và nước ngoài có công lao đóng góp xây dựng và phát triển kinh tế-xã hội, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự xã hội của tỉnh (khen thưởng đột xuất).

8.2. Tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong việc thực hiện các chương trình mục tiêu, các Chỉ thị, Nghị quyết của Trung ương Đảng, của Chính phủ, của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh (khen thưởng theo chuyên đề); khen thưởng đơn vị xếp thứ nhì các Khối, Cụm thi đua thuộc tỉnh.

8.3. Tặng thưởng hằng năm cho các tập thể, cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:

8.3.1 Đối với cá nhân:

a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và thực hiện tốt nghĩa vụ công dân.

b) Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đi đầu trong các phong trào thi đua. Tích cực tham gia các hoạt động xã hội.

c) Tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

d) Phải đạt danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến và 02 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”. Nếu là Đảng viên phải được phân loại Đảng viên đủ tư cách hoàn thành tốt nhiệm vụ.

8.3.2. Đối với tập thể:

a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao trong năm; tích cực tham gia các hoạt động xã hội.

b) Nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt quy chế dân chủ, tích cực hưởng ứng và tổ chức tốt các phong trào thi đua.

c) Đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể cơ quan, đơn vị, địa phương ngày càng được đảm bảo và có chiều hướng phát triển tốt hơn.

d) Thực hiện tốt chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng. Đối với đơn vị sản xuất, kinh doanh phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, thực hiện tốt các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hộ lao động đối với người lao động, chấp hành nghiêm quy định về bảo vệ môi trường, sinh thái.

e) Tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh, các Đoàn thể chính trị vững mạnh và đạt 02 lần liên tục danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”.

9- Giấy khen của UBND huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn; Giám đốc (thủ trưởng) các Sở, Ban, ngành và cơ quan tương đương thuộc tỉnh; Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; Hợp tác xã; Hiệu trưởng các trường trong hệ thống giáo dục Quốc gia tặng thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích dũng cảm cứu người, cứu tài sản, gương người tốt việc tốt, có thành tích cao trong các đợt thi đua ngắn ngày, tặng thưởng cho tập thể, cá nhân ngoài địa phương, đơn vị có nhiều đóng góp cho địa phương, đơn vị (khen thưởng đột xuất). Tặng thưởng hằng năm cho các tập thể, cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:

1. Đối với cá nhân:

a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trong năm và thực hiện tốt nghĩa vụ công dân;

b) Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;

c) Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ;

d) Nếu là Đảng viên phải được phân loại Đảng viên đủ tư cách hoàn thành tốt nhiệm vụ. Công chức nhà nước, lực lượng vũ trang phải được công nhận Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến trở lên.

2. Đối với tập thể:

a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ đối với Nhà nước;

b) Nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua;

c) Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng.

d) Chấp hành tốt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước và thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể. Phải đạt danh hiệu tập thể “Lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”.

Chương IV

THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH KHEN THƯỞNG, TRAO THƯỞNG HỒ SƠ THỦ TỤC, THỜI GIAN XÉT ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG

Điều 22. Thẩm quyền quyết định tặng thưởng, đề nghị khen thưởng các danh hiệu và các hình thức khen thưởng:

1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định tặng thưởng: Cờ thi đua của UBND tỉnh, Bằng khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Tập thể Lao động xuất sắc, Đơn vị Quyết thắng, các công trình, sản phẩm mới. Đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước tặng thưởng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước quyết định khen thưởng.

2. Giám đốc (thủ trưởng) các Sở, Ban, ngành tỉnh và tương đương, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước quyết định tặng thưởng Giấy khen, công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến, Tập thể Lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở. Đề nghị cấp trên khen thưởng Giấy khen, Bằng khen, Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Tập thể Lao động xuất sắc trở lên.

Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Biên phòng tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh quyết định tặng thưởng danh hiệu Chiến sĩ tiên tiến, Đơn vị tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở và các hình thức khen thưởng khác theo thẩm quyền được giao.

3. Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định tặng thưởng Giấy khen; công nhận Lao động tiên tiến, Tập thể Lao động tiên tiến, Thôn, tổ, khối phố văn hoá và tương đương, Chiến sĩ thi đua cơ sở, các công trình, sản phẩm mới. Đề nghị cấp trên khen thưởng Bằng khen, Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Tập thể Lao động xuất sắc trở lên.

4. Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn quyết định tặng thưởng Giấy khen, công nhận Gia đình văn hoá. Đề nghị Chủ tịch UBND huyện, thành phố công nhận danh hiệu lao động tiên tiến, các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền cấp trên cho cán bộ và những người làm việc trong các hợp tác xã, những người lao động tự do trong các ngành nghề, tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, thương mại (do UBND xã, phường, thị trấn trực tiếp quản lý).

5. Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc các doanh nghiêp ngoài quốc doanh: Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài quyết định tặng Giấy khen, công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến.

6. Chủ nhiệm hợp tác xã trực tiếp quản lý lao động làm việc tại các cơ sở hợp tác xã nông, lâm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, vận tải, dịch vụ, thương mại (không do UBND xã, phường, thị trấn quản lý)... xem xét trình Chủ tịch UBND huyện, thành phố thuộc tỉnh quyết định công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến..

Điều 23. Thẩm quyền xét duyệt hồ sơ khen thưởng:

1. Hồ sơ đề nghị phong, truy tặng danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trở lên do Ban Thường vụ Tỉnh ủy xét trước khi trình Chính phủ, Chủ tịch nước phong tặng.

2. Hồ sơ đề nghị tặng thưởng Huân chương các loại, danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc phải thông qua Thường trực Tỉnh ủy.

3. Hồ sơ đề nghị khen thưởng Bằng khen Thủ tướng Chính phủ cho cán bộ là Bí thư Huyện ủy và tương đương trực thuộc Tỉnh uỷ, Trưởng các Ban Đảng, Đoàn thể, Chủ tịch UBND, Chủ tịch HĐND các huyện, thành phố; Giám đốc các Sở, Ban, ngành của tỉnh và cấp tương đương trở lên phải có ý kiến hiệp y thống nhất của Ban Tổ chức Tỉnh uỷ. Thủ trưởng các đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm nhận xét và đề xuất mức khen thưởng cho cấp phó ở đơn vị mình.

4. Hội đồng Thi đua- Khen thưởng tỉnh xét duyệt khen thưởng Cờ đơn vị dẫn đầu thi đua của UBND tỉnh và các trường hợp đề nghị khen cao từ Bằng khen Thủ tướng Chính phủ, Cờ thi đua của Chính phủ trở lên.

5. Thường trực Hội đồng Thi đua- Khen thưởng tỉnh (Ban Thi đua, Khen thưởng tỉnh) chịu trách nhiệm thẩm tra, xét duyệt hồ sơ khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định khen thưởng của UBND tỉnh; thẩm tra thủ tục, hồ sơ khen thưởng từ Bằng khen Thủ tướng Chính phủ trở lên trình Hội đồng Thi đua- Khen thưởng tỉnh; tham mưu cho UBND tỉnh trình Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Thường trực Tỉnh uỷ xét duyệt khen thưởng các trường hợp thuộc thẩm quyền xét duyệt của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và Thường trực Tỉnh uỷ; tham mưu UBND tỉnh các trường hợp các Bộ, Ngành Trung ương đề nghị UBND tỉnh hiệp y để trình Chính phủ và Nhà nước khen thưởng.

6. Hội đồng Thi đua- Khen thưởng các ngành, các địa phương chịu trách nhiệm thẩm tra xét duyệt hồ sơ thuộc thẩm quyền UBND các địa phương và Thủ trưởng các Sở, ngành quyết định khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng.

Điều 24. Hồ sơ thủ tục đề nghị khen thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng.

1. Hồ sơ, thủ tục thuộc thẩm quyền quyết định khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ, của Chủ tịch nước thực hiện theo các điều từ Điều 54 đến Điều 65 Nghị định 121/2005/NĐ-CP của Chính phủ, các văn bản hướng dẫn của Ban Thi đua- Khen thưởng Trung ương. Thường trực Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh căn cứ các văn bản hướng dẫn của Trung ương để hướng dẫn cụ thể.

2. Hồ sơ, thủ tục thuộc thẩm quyền quyết định khen thưởng của UBND tỉnh gồm:

a) Tờ trình của UBND huyện, thành phố; Sở, Ban, ngành, Đoàn thể, cơ quan tương đương và khối, cụm thi đua thuộc tỉnh.

b) Báo cáo thành tích của tập thể và cá nhân đề nghị khen thưởng;

c) Giấy chứng nhận, xác nhận, hiệp y đề nghị khen thưởng có liên quan (có xác nhận của cấp uỷ Đảng cùng cấp về xây dựng tổ chức cơ sở Đảng và chất lượng Đảng viên);

d) Biên bản họp xét thi đua của Hội đồng Thi đua- Khen thưởng;

e) Biên bản họp xét của khối, cụm thi đua và kết quả bỏ phiếu đề nghị tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh.

Thường trực Hội đồng Thi đua-Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể phù hợp với quy trình cải cách thủ tục hành chính nhưng phải đảm bảo đúng nguyên tắc khen thưởng.

Điều 25. Quy định về tuyến trình:

1. Cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ, quỹ lương và phạm vi địa giới hành chính thì cấp đó có trách nhiệm trình cấp trên khen thưởng cho đối tượng thuộc phạm vi mình quản lý.

2. Đối với các đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh, các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty liên doanh... cấp nào quyết định thành lập tổ chức, thì cấp đó trình khen; các công ty do UBND tỉnh quyết định thành lập (đổi mới, sắp xếp lại doanh nghiệp) thuộc ngành, lĩnh vực có liên quan đến quản lý nhà nước được UBND tỉnh giao thì ngành đó trình khen hoặc hiệp y đề nghị để xét khen theo Khối thi đua (các doanh nghiệp nằm trong các Khu công nghiệp tỉnh, Khu kinh tế Dung Quất do Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, Khu kinh tế Dung Quất trình khen và có ý kiến thống nhất của UBND huyện, thành phố sở tại về việc chấp hành chính sách, pháp luật trên địa bàn địa phương); nếu không thuộc quản lý của ngành, lĩnh vực mà đóng trên địa phương (huyện, thành phố) nào thì địa phương đó trình khen. Riêng đối với các liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài, trụ sở công ty, doanh nghiệp đóng trên địa phương (huyện, thành phố) nào, thì địa phương đó trình khen thưởng (trừ các đơn vị là thành viên của Tập đoàn kinh tế hoặc thành viên của Tổng công ty Nhà nước (do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập) thì do Tổng công ty hoặc Tập đoàn kinh tế trình khen).

2. Các trường hợp tổ chức, cá nhân ngoài ngành, ngoài địa phương, ngoài tỉnh có thành tích hoặc có nhiều đóng góp cho ngành, địa phương do Chủ tịch UBND các địa phương, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành của tỉnh quyết định khen thưởng là chính, hoặc có văn bản nhận xét đề nghị cơ quan quản lý trực tiếp của tổ chức, cá nhân đó khen thưởng. Trường hợp có thành tích xuất sắc hoặc đóng góp to lớn và đối tượng khen thưởng là người nước ngoài mới đề nghị UBND tỉnh khen thưởng.

3. Ngành, địa phương nào được UBND tỉnh giao chủ trì phát động, tổ chức đăng ký giao ước thi đua theo chuyên đề, ngành đó, địa phương đó chủ trì phối hợp với Thường trực Hội đồng Thi đua- Khen thưởng tỉnh để hướng dẫn xét chọn khen thưởng. Đối tượng được khen thưởng theo chuyên đề phải có thành tích cụ thể, tiêu biểu, xuất sắc.

4. Việc lấy ý kiến hiệp y đề nghị khen thưởng của các ngành tỉnh đối với các trường hợp khen thưởng cho các phòng, ban và cấp trưởng phòng, ban của huyện, thành phố do cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua- Khen thưởng tỉnh thực hiện. Khi có văn bản đề nghị hiệp y gửi đến để lấy ý kiến hiệp y, sau 05 ngày làm việc (tính theo dấu Bưu điện hoặc ký nhận công văn) các cơ quan liên quan có trách nhiệm trả lời, trường hợp không có ý kiến trả lời giao Thường trực Hội đồng Thi đua- Khen thưởng tỉnh tiến hành các thủ tục trình khen thưởng và thông báo kết quả khen thưởng trong thời gian 07 ngày kể từ khi được cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng.

5. Đối với những đơn vị thuộc đối tượng có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước và nộp bảo hiểm xã hội cho người lao động trong doanh nghiệp thì khi trình các hình thức khen thưởng của UBND tỉnh và cấp nhà nước cho đơn vị và cá nhân là Thủ trưởng đơn vị phải có xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, nộp bảo hiểm xã hội cho người lao động.

Điều 26. Thời gian trình và xử lý hồ sơ khen thưởng :

1. Hồ sơ đề nghị UBND tỉnh khen thưởng tổng kết năm gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Thường trực Hội đồng Thi đua- Khen thưởng tỉnh) chậm nhất ngày 31 tháng 3 năm sau; khen thưởng theo năm học của ngành Giáo dục và Đào tạo trước ngày 15 tháng 8 hằng năm. Các trường hợp khen thưởng tổng kết các chương trình mục tiêu, khen thưởng chuyên đề gửi trước ngày trao thưởng ít nhất 07 ngày, trường hợp khen thưởng đột xuất trước 3 ngày.

2. Hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng hằng năm (Cờ Thi đua của Chính phủ, Danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc) gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Thường trực Hội đồng Thi đua- Khen thưởng tỉnh) chậm nhất ngày 10 tháng 02 năm sau; khen thưởng công tác đền ơn đáp nghĩa trước ngày 15/6, khen thưởng Huân chương Đại đoàn kết dân tộc trước ngày 20/7 và trước ngày 10/10; khen thưởng năm học ngành Giáo dục và Đào tạo trước ngày 15 tháng 8 hằng năm.

Điều 27. Thường trực Hội đồng Thi đua- Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm xử lý hồ sơ đề nghị khen thưởng, trình UBND tỉnh quyết định khen thưởng, viết Bằng, giấy chứng nhận trong phạm vi không quá 07 ngày, trường hợp có lấy ý kiến hiệp y của các cơ quan liên quan ở tỉnh không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ phải thông báo, trả lại cho đơn vị trình khen thưởng trong thời gian 05 ngày.

Điều 28. Nghi lễ tổ chức trao tặng và đón nhận các phần thưởng cao quý của Đảng, Nhà nước thực hiện theo các quy định tại Nghị định 154/2004/NĐ-CP của Chính phủ. Yêu cầu của buổi lễ phải được tổ chức trang trọng, thiết thực, tạo ra sự phấn khởi, lòng tự hào, khí thế mới để tiếp tục thi đua lập thành tích cao hơn và giữ vững truyền thống.

Điều 29. Mỗi trường hợp được tặng thưởng chỉ tổ chức trao tặng và đón nhận một lần ở một cấp xét thấy có tác dụng giáo dục nêu gương tốt nhất.

Nếu có nhiều trường hợp được tặng thưởng trong cùng một khoảng thời gian thì tổ chức trao tặng và đón nhận chung trong một buổi lễ; nếu trong khoảng thời gian đó có ngày kỷ niệm của địa phương, đơn vị, ngày lễ lớn của đất nước thì tổ chức trao tặng kết hợp trong buổi lễ kỷ niệm. Các trường hợp khen thưởng đột xuất do đơn vị đề nghị khen thưởng tổ chức trao tặng kịp thời.

Chương V

QUYỀN LỢI CỦA CÁ NHÂN, TẬP THỂ ĐƯỢC KHEN THƯỞNG

Điều 30. Cá nhân, tập thể được công nhận các danh hiệu thi đua và được khen thưởng các hình thức khen thưởng được nhận giấy chứng nhận, khung, bằng, hiện vật, tiền thưởng hoặc vật phẩm lưu niệm kèm theo và được hưởng các quyền lợi theo quy định của Nhà nước.

Điều 31. Đối với các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ, của Chủ tịch nước, Thường trực Hội đồng Thi đua- Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận Bằng, hiện vật để cấp phát cho các đối tượng được khen thưởng theo quy định.

Chương VI

QUỸ THI ĐUA KHEN THƯỞNG, MỨC THƯỞNG VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG QUỸ THI ĐUA KHEN THƯỞNG

Điều 32. Nguồn và mức trích quỹ thi đua, khen thưởng:

1. Quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh và các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn được hình thành từ nguồn ngân sách Nhà nước hằng năm với mức 1,0% tổng chi ngân sách thường xuyên đối với mỗi cấp ngân sách thuộc khu vực đồng bằng; mức 1,5% đối với huyện, xã, thị trấn thuộc khu vực miền núi, hải đảo trong tỉnh và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác.

2. Quỹ thi đua, khen thưởng của các Sở, ngành, đoàn thể tỉnh, các cơ quan quản lý nhà nước thuộc tỉnh được sử dụng từ nguồn kinh phí chi thường xuyên được UBND tỉnh giao trong dự toán chi ngân sách hằng năm của đơn vị.

3. Quỹ thi đua khen thưởng của Uỷ ban Mặt trận, các đoàn thể, tổ chức chính trị của tỉnh, ngoài mức trích lập theo hạn mức kinh phí chi thường xuyên được giao trong dự toán chi hằng năm và từ nguồn đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho mục đích thi đua, khen thưởng, được cấp một khoản từ nguồn ngân sách tỉnh để khen thưởng cho các cá nhân, tập thể trong hệ thống tổ chức của mình (căn cứ tính chất hoạt động của từng tổ chức, Sở Tài chính thống nhất mức cấp hằng năm theo quy định tại điểm 3 Điều 66 Nghị định 121/2005/NĐ-CP của Chính phủ).

4. Quỹ thi đua, khen thưởng của các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo các quy định hiện hành của Bộ Tài chính.

5. Quỹ thi đua, khen thưởng của các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp, các doanh nghiệp tư nhân do các tổ chức, đơn vị tự quyết định theo khả năng tài chính của mình.

6. Quỹ thi đua khen thưởng của các doanh nghiệp Nhà nước được trích từ quỹ khen thưởng của đơn vị theo Nghị định số 59/CP ngày 30/10/1996 của Chính phủ ban hành quy chế quản lý tài chính, hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

7. Quỹ thi đua khen thưởng của các Hợp tác xã (kinh tế tập thể) được trích từ quỹ không chia của Hợp tác xã, mức trích do Hợp tác xã quyết định.

Điều 33: Quỹ thi đua, khen thưởng được sử dụng để chi các khoản sau:

1. Chi thưởng theo các quyết định khen thưởng.

2. Chi in giấy chứng nhận, giấy khen, bằng khen, biểu mẫu hồ sơ khen thưởng; làm khung giấy khen, bằng khen, thêu cờ; làm hiện vật khen thưởng.

3. Chi công tác tuyên truyền, nhân điển hình, tổ chức lễ tuyên dương khen thưởng, chi các hoạt động của Hội đồng xét thi đua, khen thưởng theo quy định tài chính hiện hành của Nhà nước.

Điều 34. Nguyên tắc chi tiền thưởng từ quỹ thi đua, khen thưởng:

1. Quỹ thi đua khen thưởng của tỉnh do cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua- Khen thưởng tỉnh quản lý; quỹ thi đua khen thưởng của các ngành, địa phương, đơn vị do thủ trưởng đơn vị, địa phương quản lý; nguồn trích, tỷ lệ và mức trích trên cơ sở dự toán kế hoạch chi trong năm. Việc quyết toán căn cứ số chi thực tế theo đúng đối tượng và mức thưởng quy định.

2. Thủ trưởng cơ quan cấp nào ra quyết định khen thưởng thì chịu trách nhiệm chi tiền thưởng từ quỹ thi đua khen thưởng do cấp mình quản lý.

3. Tiền thưởng kèm theo các quyết định khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước do Uỷ ban nhân dân tỉnh trình khen thưởng được chi từ quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh.

4. Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích, cùng một đối tượng khen thưởng nếu đạt các danh hiệu và hình thức khen thưởng khác nhau thì chỉ nhận được tiền thưởng hoặc vật phẩm lưu niệm kèm theo đối với mức thưởng cao nhất.

5. Trong cùng một thời điểm đạt nhiều danh hiệu thi đua, các danh hiệu đó do có thời gian cống hiến và thành tích đạt được khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu.

6. Cá nhân, tổ chức có thành tích đóng góp ủng hộ các quỹ xã hội dưới hình thức tự nguyện; người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài và tập thể người nước ngoài được khen thưởng, kèm theo tặng phẩm lưu niệm.

7. Khen thưởng các chương trình mục tiêu, hội thi, hội diễn có nguồn kinh phí hoạt động riêng được chi khen thưởng, thì sử dụng nguồn kinh phí đó để chi thưởng theo quy định.

Điều 35. Mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước thực hiện theo mức thưởng quy định tại mục 3, chương V Nghị định 121/2005/NĐ-CP của Chính phủ.

Điều 36. Mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của UBND tỉnh, huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn, thủ trưởng các ngành, các đơn vị trong tỉnh khen thưởng cho mỗi trường hợp được thực hiện từ năm 2006 trở đi như sau:

1. Cờ thi đua của UBND tỉnh, tiền thưởng kèm theo 5.000.000 đồng (hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương).

2. Bằng khen UBND tỉnh tặng thưởng cho tập thể, đơn vị, địa phương xuất sắc xếp thứ nhì khối, cụm thi đua của tỉnh, tiền thưởng kèm theo 2.000.000 đồng; xếp thứ nhì các xã, phường, thị trấn của huyện, thành phố tiền thưởng kèm theo 1.000.000 đồng (hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương). Các trường hợp khác tiền thưởng kèm theo đối với cá nhân: 300.000 đồng, đối với tập thể: 600.000 đồng, hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương.

3. Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh tiền thưởng kèm theo 1.000.000 đồng (hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương).

4. Tập thể Lao động xuất sắc, Đơn vị Quyết thắng tiền thưởng kèm theo 1.000.000 đồng (hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương).

5. Thôn, Tổ, Khu dân cư Văn hoá được tặng Giấy khen và tiền thưởng kèm theo 500.000 đồng (hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương).

6. Tập thể Lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiên tiền thưởng kèm theo 500.000 đồng (hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương).

7. Chiến si thi đua cấp cơ sở tiền thưởng kèm theo 300.000 đồng (hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương).

8. Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến tiền thưởng kèm theo 100.000 đồng (hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương).

9. Giấy khen của UBND huyện, thành phố; Thủ trưởng các ngành của tỉnh đối với cá nhân: 100.000 đồng, đối với tập thể: 200.000 đồng (hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương).

10. Giấy khen của UBND xã, phường, thị trấn và các tổ chức tặng thưởng đối với cá nhân là 100.000 đồng, đối với tập thể là 200.000 đồng (hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương).

11. Gia đình Văn hoá được cấp giấy chứng nhận, tiền thưởng kèm theo là 50.000 đồng (hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương).

12. Các trường hợp khen thưởng đột xuất gương người tốt, việc tốt, hành động dũng cảm, đạt giải trong các hội thi, hội diễn... tuỳ theo thành tích và phạm vi tác dụng nêu gương và khả năng quỹ khen thưởng để khen thưởng động viên, khuyến khích cho từng trường hợp, nhưng không quá hai lần mức thưởng quy định. Trường hợp đặc biệt do UBND tỉnh quyết định.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 37. Đối với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được Uỷ ban nhân dân tỉnh tặng thưởng cho các tập thể, cá nhân theo Quy chế Thi đua, Khen thưởng trước đây được xét vào thành tích liên tục của tập thể và cá nhân theo quy định tại Quy chế này.

Điều 38. Danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng khác của Uỷ ban Mặt trận, các đoàn thể chính trị, các cơ quan công tác Đảng, các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp, Lực lượng vũ trang, các ngành Toà án, Viện kiểm sát, Giáo dục và Đào tạo, các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, căn cứ Quy chế và các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương, thống nhất với Thường trực Hội đồng Thi đua- Khen thưởng tỉnh để cùng phối hợp thực hiện.

Điều 39. Ngoài các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được quy định trong Quy chế này, các đơn vị, địa phương có thể có các hình thức động viên khác nhưng không trái với Luật Thi đua, Khen thưởng.

Điều 40. Trường hợp gian dối trong tổ chức phong trào thi đua và kê khai, xác nhận thành tích để được khen thưởng, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo điều 77 và 78 Nghị định 121/2005/NĐ-CP của Chính phủ quy định.

Điều 41. Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các ngành, các cấp thực hiện Quy chế này và theo dõi tổng hợp những vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện Quy chế kèm theo Quyết định này để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

Điều 42. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và tương đương của tỉnh, các cơ quan Đảng, Mặt trận, Đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm chỉ đạo phổ biến, tổ chức thực hiện Quy chế này trong cơ quan, đơn vị, địa phương và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh./.

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 33/2006/QĐ-UBND ngày 13/06/2006 về quy chế Thi đua, Khen thưởng do tỉnh Quảng Ngãi ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


3.588

DMCA.com Protection Status
IP: 3.142.53.68
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!