Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 321/QĐ-TTg Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 02/03/2011 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 321/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 02 tháng 03 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH QUẢNG TRỊ ĐẾN NĂM 2020

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:

I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN

1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020 phải phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội dải ven biển miền Trung và Quy hoạch phát triển vùng Bắc Trung Bộ; bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất với quy hoạch ngành, lĩnh vực và gắn kết chặt chẽ với vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.

2. Phát huy nội lực và sử dụng tốt mọi nguồn lực, khai thác có hiệu quả các tiềm năng, lợi thế của địa phương để phát triển kinh tế - xã hội nhanh, hiệu quả và bảo vệ môi trường; tập trung đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, sớm đưa Quảng Trị thoát khỏi tỉnh nghèo.

3. Xây dựng Quảng Trị sớm trở thành một trong những trung tâm giao lưu, hợp tác phát triển với các địa phương trong nước và với các nước trong tiểu vùng sông Mêkông mở rộng; là một trong những cửa ngõ hướng ra Biển Đông của các nước và vùng lãnh thổ trên tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây.

4. Đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng theo hướng hiện đại, phát triển mạng lưới đô thị thành các trung tâm động lực, tạo hạt nhân phát triển cho các vùng trong Tỉnh.

5. Lấy con người làm mục tiêu và động lực phát triển, nâng cao trình độ dân trí, bảo đảm chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển; gắn tăng trưởng kinh tế với từng bước thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; chú trọng công tác xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm cho người lao động.

6. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với xây dựng hệ thống chính trị và nền hành chính vững mạnh; củng cố quốc phòng; an ninh; giữ vững chủ quyền biên giới, hải đảo; duy trì mối quan hệ hữu nghị với các tỉnh láng giềng khu vực biên giới Việt - Lào.

II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Mục tiêu tổng quát

Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, rút ngắn khoảng cách về thu nhập bình quân đầu người so với cả nước; từng bước hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng, phát triển mạnh hệ thống đô thị, tạo động lực phát triển cho các vùng trong Tỉnh; không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc; tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Về phát triển kinh tế

- Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm thời kỳ 2011-2020 đạt 12-13%, trong đó giai đoạn 2011-2015 đạt 11,5 - 12,5%/năm và đạt 12,5 - 13,5/năm giai đoạn 2016-2020; GDP bình quân đầu người đến năm 2015 tăng hơn 2 lần so với năm 2010 và năm 2020 tăng hơn 2 lần so với năm 2015;

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phấn đấu đến năm 2015 cơ cấu kinh tế: công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp là 49%, 31%, 20%; đến năm 2020 cơ cấu tương ứng là 56%, 31% và 13%;

- Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu đến năm 2015 đạt 80 - 100 triệu USD và năm 2020 đạt 170 - 200 triệu USD; tỷ lệ thu ngân sách chiếm khoảng 20% từ GDP vào năm 2015 và khoảng 22% vào năm 2020.

b) Về phát triển xã hội:

- Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên xuống dưới 1,0% thời kỳ 2011-2020; tỷ lệ dân số thành thị đạt khoảng 33% vào năm 2015 và 40% vào năm 2020;

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn hiện nay) mỗi năm từ 2,5-3%; tạo việc làm mới bình quân trên 8.000 lao động/năm; giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị xuống dưới 4% vào năm 2020;

- Duy trì và củng cố vững chắc kết quả phổ cập trung học cơ sở, hoàn thành phổ cập trung học phổ thông trước năm 2020; nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 40% vào năm 2015, trong đó đào tạo nghề lên 33%; đến năm 2020 tỷ lệ tương ứng là 50% và 44%;

- Hoàn thiện mạng lưới y tế từ tỉnh đến thôn, bản, phấn đấu đến năm 2015 có 100% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế và có 8 bác sĩ, 25 giường bệnh/1 vạn dân; đến năm 2020 phấn đấu có 10 bác sĩ và 28 giường bệnh/1 vạn dân. Giảm tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng xuống dưới 17% vào năm 2015 và dưới 15% vào năm 2020;

- Đến năm 2015 phấn đấu đạt 95% dân số thành thị, 90% dân số nông thôn sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh và đến năm 2020 các chỉ tiêu trên đạt tương ứng là 100% và 95%.

c) Về bảo vệ môi trường:

- Nâng tỷ lệ che phủ rừng lên 48% vào năm 2015 và trên 50% vào năm 2020; tăng diện tích cây xanh ở thành phố và các đô thị khác;

- Đến năm 2015 có 100% đô thị, khu cụm công nghiệp, khu kinh tế, khu dịch vụ du lịch được thu gom, xử lý rác thải đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường; các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải áp dụng công nghệ sạch hoặc được trang bị thiết bị giảm ô nhiễm; 100% chất thải công nghiệp nguy hại, chất thải y tế được xử lý. Đến năm 2020 phấn đấu thu gom, xử lý 100% rác thải sinh hoạt trước khi thải ra môi trường.

III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC

1. Công nghiệp - xây dựng

Phát triển công nghiệp – xây dựng nhằm tạo động lực trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế; nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa bảo đảm sức cạnh tranh trên thị trường; ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp có thế mạnh, công nghiệp tạo ra các sản phẩm có hàm lượng công nghệ và giá trị gia tăng cao; khuyến khích phát triển ngành công nghiệp, các nghề tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề truyền thống ở nông thôn có lợi thế, giải quyết nhiều lao động.

- Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp – xây dựng bình quân thời kỳ 2011-2020 đạt 16-17%, trong đó giai đoạn 2011-2015 đạt 17-18%/năm và giai đoạn 2016-2020 khoảng 16-17%/năm. Mục tiêu đến năm 2020 ngành đóng góp 56% GDP, giải quyết việc làm cho khoảng 24% lao động xã hội. Trong đó tập trung phát triển các ngành công nghiệp chủ yếu sau:

+ Công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản và đồ uống: Phát triển công nghiệp chế biến gắn với nguyên liệu tại chỗ như cà phê, cao su, hồ tiêu, tinh bột sắn, thủy hải sản, súc sản, thức ăn chăn nuôi, gỗ, nhựa thông, bột giấy, dầu sinh học, nước uống các loại; xem xét kêu gọi đầu tư xây dựng nhà máy bia phù hợp với nguồn lực và nhu cầu thị trường;

+ Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng: Tập trung sản xuất các sản phẩm như xi măng, đá xây dựng, các phụ gia xi măng, gạch xây dựng, các loại tấm lợp; nghiên cứu sản xuất vật liệu xây dựng cao cấp, vật liệu mới như kính xây dựng, gạch ốp tường cao cấp; nghiên cứu chuyển đổi nhà máy xi măng lò đứng 8,2 vạn tấn/năm thành công nghệ lò quay công suất khoảng 15 vạn tấn/năm; đưa dây chuyền nghiền clanke tại Khu công nghiệp Nam Đông Hà vào hoạt động; tiếp tục triển khai các dự án xi măng tại Cam Tuyền, Cam Lộ, Tân Lâm và Tà Rùng phù hợp với nguồn lực và nhu cầu thị trường trong từng thời kỳ;

+ Công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản: Khai thác sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên khoáng sản như silicát, titan, than bùn, quặng vàng, nước khoáng. Gắn khai thác khoáng sản với chế biến ra những thực phẩm hàng hóa, hạn chế bán nguyên liệu thô; khai thác đi đôi với bảo vệ, tái tạo, phục hồi môi trường vùng mỏ;

+ Công nghiệp cơ khí: Phát triển các cơ sở đóng và sửa chữa tàu đánh cá, phương tiện vận tải, máy nông nghiệp, cán kéo thép, cơ khí chế tạo, sản xuất phụ tùng, linh kiện máy móc; sản xuất phụ tùng xe máy, xe đạp; lắp ráp xe ô tô tải nhẹ;

+ Công nghiệp hóa chất: Nghiên cứu mở rộng quy mô nhà máy sản xuất phân bón NPK, nhà máy săm lốp xe máy, xe đạp; sản xuất các sản phẩm cao su dân dụng và y tế; nhựa xây dựng; bao bì các loại phù hợp với nguồn lực và nhu cầu thị trường. Nghiên cứu, xem xét các dự án sản xuất, chế biến các sản phẩm từ khí đốt trên địa bàn Tỉnh phù hợp với quy hoạch chung và phải bảo đảm hiệu quả kinh tế;

+ Công nghiệp sản xuất và phân phối điện, nước: Tiếp tục xem xét, phát triển sản xuất điện, nhất là thủy điện nhỏ đáp ứng tốt nhu cầu điện tại chỗ. Tiếp tục nâng cấp, mở rộng các nhà máy cấp nước đô thị, các khu cụm công nghiệp, thương mại, dịch vụ du lịch; mở rộng diện cấp nước sạch cho vùng nông thôn;

+ Tiếp tục phát triển các ngành công nghiệp khác: Công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu như dệt may, giày da; lắp ráp điện, điện tử, điện lạnh; sản xuất hàng mỹ nghệ, sản phẩm phục vụ khách du lịch và xuất khẩu.

- Chú trọng phát triển nhà ở xã hội cho công nhân, nhà ở cho các đối tượng tái định cư phát sinh trong quá trình hình thành các khu, cụm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp;

- Phát triển các khu đô thị thuộc thành phố Đông Hà, thị xã Quảng Trị, đô thị vệ tinh và các khu du lịch dọc bờ biển, từng bước hình thành thị trường bất động sản.

2. Phát triển thương mại và dịch vụ

Phát triển mạnh các ngành dịch vụ, nhất là các dịch vụ có giá trị gia tăng cao, tiềm năng lớn và có sức cạnh tranh; đồng thời phát huy lợi thế các ngành dịch vụ trên tuyến hành lang kinh tế Đông – Tây bảo đảm tốt mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Phấn đấu tốc độ tăng trưởng lĩnh vực dịch vụ bình quân thời kỳ 2011-2020 đạt 11-12%, trong đó giai đoạn 2011-2015 đạt 10-11%/năm, giai đoạn 2016 – 2020 từ 12-13%/năm. Tập trung phát triển các ngành dịch vụ và thương mại chủ yếu sau:

- Về thương mại:

+ Củng cố và mở rộng thị trường nội địa, nhất là thị trường nông thôn; đẩy mạnh xuất khẩu các loại hàng hóa sản xuất tại địa phương. Khuyến khích hình thành các doanh nghiệp thương mại có quy mô lớn và khả năng cạnh tranh cao;

+ Phát triển khu Kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo thành một trong những trung tâm giao lưu hàng hóa, dịch vụ lớn của vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ với các nước, các vùng lãnh thổ trên tuyến hành lang kinh tế Đông – Tây;

+ Khuyến khích phát triển hệ thống cửa hàng xăng dầu trên tuyến hành lang kinh tế Đông – Tây; hệ thống chợ đầu mối, chợ nông thôn, chợ chuyên doanh phù hợp với nhu cầu trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa các vùng;

+ Xây dựng các điểm dừng nghỉ kết hợp với trưng bày, bán các sản phẩm địa phương, các trung tâm phân phối hàng hóa, trung tâm thương mại, siêu thị văn minh, hiện đại trên tuyến hành lang kinh tế Đông – Tây.

- Về du lịch:

+ Phát triển du lịch thành ngành kinh tế mạnh có đóng góp lớn cho nền kinh tế; lựa chọn một số sản phẩm du lịch hấp dẫn, đặc trưng để xây dựng một số thương hiệu du lịch mạnh như: du lịch về lại chiến trường xưa, hành lang kinh tế Đông – Tây, sinh thái biển – đảo, thăm quan các di tích; phát triển mạnh khu dịch vụ và du lịch Cửa Việt – Cửa Tùng – đảo Cồn Cỏ;

+ Liên kết chặt chẽ với du lịch các vùng miền trong cả nước và các nước trên tuyến hành lang kinh tế Đông – Tây để hình thành các tuyến du lịch trong nước với quốc tế;

- Vận tải, kho bãi: Phát triển mạnh dịch vụ vận tải, mạng lưới kho bãi, dịch vụ phục vụ hàng quá cảnh, tạm nhập tái xuất, gia công tái chế, đóng gói sản phẩm, linh kiện hàng hóa;

- Phát triển mạnh dịch vụ bưu chính viễn thông theo hướng hiện đại, tiện lợi hướng về cơ sở;

- Tài chính, ngân hàng: Phát triển hệ thống tín dụng, ngân hàng nhằm cung cấp các dịch vụ hiện đại. Xây dựng các trung tâm lưu ký chứng khoán phục vụ nhu cầu nhân dân;

Phát triển các dịch vụ khác như bảo hiểm, tư vấn, công nghệ thông tin, phần mềm, nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đời sống.

3. Về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và phát triển nông thôn.

Phấn đấu tốc độ tăng trưởng ngành nông nghiệp thời kỳ 2011-2020 đạt bình quân 3,5 – 4,0%/năm.

- Phát triển toàn diện theo hướng nông nghiệp sạch, bền vững bằng việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới, phương pháp canh tác có tỷ lệ cơ giới hóa cao từ khâu làm đất đến thu hoạch trên cơ sở hình thành các vùng sản xuất hàng hóa lớn, tập trung bảo đảm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Trong đó:

+ Tăng diện tích vùng lúa chất lượng cao lên khoảng 15.000 ha vào năm 2015 và khoảng 18.000 – 20.000 ha vào năm 2020; bảo đảm an ninh lương thực trước mắt và lâu dài;

+ Tiếp tục phát triển mạnh các loại cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao như cao su, cà phê, hồ tiêu. Hình thành một số vùng sản xuất lớn, tập trung, chuyên canh các loại cây trồng phù hợp với điều kiện tự nhiên (đất đai, khí hậu) của từng vùng và nhu cầu thị trường;

+ Tăng tỷ trọng chăn nuôi trong giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 35% vào năm 2015 và khoảng 40% vào năm 2020. Trọng tâm là nâng cao chất lượng đàn gia súc, gia cầm theo hướng tăng trọng, thông qua mô hình chăn nuôi trang trại tập trung và hộ gia đình. Phát triển chăn nuôi bảo đảm phát huy lợi thế từng vùng và an toàn dịch bệnh;

- Bảo vệ và phát triển rừng, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, chất lượng độ che phủ hợp lý; kết hợp trồng rừng với phát triển chăn nuôi để khai thác, sử dụng có hiệu quả đất trống, đồi núi trọc. Phấn đấu mỗi năm trồng mới trên 4.500 ha rừng tập trung. Chú trọng phát triển các khu bảo tồn thiên nhiên Đakrông, Bắc Hướng Hóa và rừng cảnh quan sinh thái dọc đường Hồ Chí Minh;

- Phát triển thủy sản trở thành ngành kinh tế mạnh, chiếm trên 30% giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp vào năm 2020. Khai thác thế mạnh về kinh tế biển, chú trọng phát triển nuôi trồng, khai thác xa bờ, lấy công nghiệp chế biến làm động lực; tổ chức tốt các dịch vụ hậu cần nghề cá, nhất là các loại hình dịch vụ trên biển để giảm chi phí sản xuất; phát triển thủy, hải sản gắn với du lịch, công nghiệp ven biển và bảo vệ tốt nguồn lợi thủy sản. Phấn đấu sản lượng thủy sản vào năm 2015 đạt khoảng 32 – 33 nghìn tấn, năm 2020 đạt khoảng 38 nghìn tấn;

- Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng hiện đại, phù hợp với bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới, bảo đảm cho người dân nông thôn tiếp cận tốt các dịch vụ xã hội và phúc lợi công cộng. Đổi mới và phát triển các loại hình kinh tế nông thôn, củng cố và phát triển kinh tế hợp tác.

4. Phát triển các lĩnh vực xã hội

- Về dân số, lao động, việc làm:

Ổn định quy mô dân số đến năm 2015 khoảng 700 nghìn người, năm 2020 khoảng 750 nghìn người, trong đó dân số nông thôn đến năm 2015 chiếm 67%, năm 2020 xuống còn 60% dân số.

Lực lượng lao động trong độ tuổi có nhu cầu việc làm đến năm 2015 khoảng 341,4 nghìn người, năm 2020 khoảng 360,9 nghìn người. Chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tăng tỷ trọng lao động công nghiệp – xây dựng từ 15% năm 2015 lên 24% năm 2020, lao động nông nghiệp giảm từ 48% năm 2015 xuống còn 43% vào năm 2020.

- Về Giáo dục và đào tạo:

+ Phát triển toàn diện sự nghiệp giáo dục, đào tạo ở tất cả các cấp, bậc học; gắn giáo dục đào tạo với định hướng phát triển nguồn nhân lực; tăng dần tỷ lệ đầu tư từ ngân sách, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa trong giáo dục và đào tạo;

+ Tổ chức triển khai thực hiện phổ cập giáo dục mầm non, phấn đấu hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi trước năm 2015;

+ Hiện đại hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị trường lớp theo hướng đạt chuẩn quốc gia; củng cố các trường phổ thông dân tộc nội trú, mở rộng quy mô đào tạo, liên thông với các cấp học và tăng cường hướng nghiệp dạy nghề cho học sinh dân tộc nội trú;

+ Mở rộng quy mô các cơ sở đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu xã hội trong các lĩnh vực giao thông vận tải, nông nghiệp, công nghiệp, giáo dục, y tế, khoa học và công nghệ.

- Về phát triển y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân:

+ Phát triển đồng bộ mạng lưới y tế đến cơ sở, nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh và phòng chống dịch bệnh;

+ Đối với các bệnh viện (Đa khoa tỉnh, Lao và Bệnh phổi, Y học cổ truyền) sẽ tiếp tục đầu tư phù hợp với nguồn lực trong từng thời kỳ; nghiên cứu nâng cấp bệnh viện điều dưỡng phục hồi chức năng Cửa Tùng, các bệnh viện Đa khoa khu vực, phòng Quản lý sức khỏe cán bộ. Thực hiện tốt chủ trương chuẩn quốc gia về y tế xã;

+ Từng bước hoàn thiện mạng lưới y tế dự phòng và các trung tâm phòng chống bệnh xã hội. Tiếp tục xây dựng, nâng cấp các trung tâm y tế dự phòng tuyến huyện.

- Về phát triển văn hóa, thể dục thể thao:

+ Đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hóa, cơ quan văn hóa; tổ chức thực hiện tốt các lễ hội truyền thống như lễ hội Thống nhất Non sông (30/4), lễ hội Tri ân tháng Bảy nhằm giữ gìn, phát huy truyền thống yêu nước, các giá trị văn hóa dân tộc và tiết kiệm;

+ Phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng, chú trọng phát triển thể thao thành tích cao; quan tâm phát triển thể dục thể thao học đường;

+ Nghiên cứu lựa chọn hình thức đầu tư phù hợp để bảo tồn, tôn tạo các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể gắn với phát triển du lịch; trong đó chú trọng những di tích trọng điểm như Thành Cổ Quảng Trị; địa đạo Vịnh Mốc; Di tích Đôi bờ Hiền Lương; khu Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Khu di tích Sân bay Tà Cơn, Nhà tù Lao Bảo, tôn tạo di tích Dốc Miếu – Hàng rào điện tử Mc Namara. Quản lý và bảo vệ tốt các di tích lịch sử.

5. Về khoa học và công nghệ:

- Khuyến khích chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ mới, tiên tiến vào quản lý, sản xuất, kinh doanh; coi trọng việc ứng dụng công nghệ cao trong một số lĩnh vực của ngành công nghiệp, nông nghiệp, thông tin, …

- Thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ; gắn nghiên cứu với ứng dụng các sản phẩm của đề tài khoa học vào sản xuất và đời sống;

- Đẩy mạnh công tác quản lý chất lượng, đăng ký và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, thương hiệu sản phẩm hàng hóa;

- Từng bước xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị, các trung tâm nghiên cứu, thí nghiệm, kiểm nghiệm, kiểm định, công nghệ thông tin, hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học công nghệ. Áp dụng các tiêu chuẩn quốc gia trong hoạt động quản lý, sản xuất, kinh doanh.

6. Về bảo vệ tài nguyên môi trường

- Chủ động ngăn ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường trong sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, phát triển đô thị và ở các vùng dân cư tập trung; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sạch vào các ngành kinh tế; khắc phục tình trạng suy thoái và cải thiện chất lượng môi trường; bảo vệ đa dạng sinh học và môi trường sinh thái;

- Quản lý bảo vệ chặt chẽ việc khai thác và sử dụng hợp lý, tiết kiệm có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, nhất là đất đai, khoáng sản, nước, rừng và tài nguyên biển.

Thực hiện tốt công tác điều tra cơ bản về tài nguyên, khoáng sản để có kế hoạch tổng thể trong việc khai thác tài nguyên, khoáng sản và hoàn thổ, phục hồi môi trường sau khai thác;

- Kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng và xử lý các loại hóa chất gây ô nhiễm môi trường, chất thải của các cơ sở sản xuất kinh doanh, hộ gia đình;

- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất để thực hiện tốt công tác dự báo, cảnh báo và khắc phục hậu quả thiên tai. Xem xét đầu tư xây dựng các công trình phòng, tránh thiên tai và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, bão lụt, hạn hán, sụt lún đất, sạt lở đất, xói lở bờ sông, bờ biển, nước mặn thâm nhập, sự cố tràn dầu, …

7. Về quốc phòng – An ninh

Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng, an ninh, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội; xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân vững chắc, giữ vững chủ quyền biên giới, hải đảo.

8. Về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng:

a) Về giao thông:

Phấn đấu đến năm 2020 về cơ bản hoàn thành đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông theo hướng hiện đại. Cụ thể:

- Đối với các công trình giao thông thuộc Trung ương quản lý trên địa bàn Tỉnh: Từng bước đầu tư xây dựng tuyến đường cao tốc Bắc – Nam (theo quy hoạch đường cao tốc Việt Nam), đường cao tốc đoạn Cam Lộ - Túy Loan (theo quy hoạch đường Hồ Chí Minh); nâng cấp quốc lộ 1A (đoạn Đông Hà – thị xã Quảng Trị); xây dựng các tuyến đường tránh thành phố Đông Hà, tránh khu Di tích đôi bờ Hiền Lương; mở rộng quốc lộ 9 đoạn ngã tư Sòng – Cửa Việt và đoạn tránh thành phố Đông Hà về phía Nam (9D); mở rộng quốc lộ 1A, quốc lộ 9 từ Lao Bảo – Đông Hà – Đà Nẵng (thuộc tuyến hành lang kinh tế Đông – Tây); xây dựng cầu vượt đường sắt và quốc lộ 1A (trên đường 9D); nâng cấp ga Đông Hà, tuyến đường sắt Đông Hà – Lao Bảo; xây dựng hệ thống đường bộ ven biển, đường hành lang biên giới qua địa bàn tỉnh Quảng Trị theo quy hoạch;

- Đối với các công trình giao thông thuộc địa phương quản lý:

+ Nghiên cứu nâng cấp đường tỉnh lộ 571 (nối đường bộ ven biển – quốc lộ 1A – đường Hồ Chí Minh nhánh Đông – Tây), đường nối quốc lộ 1A với cảng Mỹ Thủy và một số tuyến đường đường tỉnh lộ quan trọng khác phù hợp với nhu cầu phát triển và nguồn lực đầu tư;

+ Củng cố hệ thống giao thông thành phố Đông Hà; hoàn thiện các trục đường chính hai bên bờ sông Hiếu; nâng cấp hệ thống giao thông tại các đô thị còn lại;

+ Phấn đấu đến năm 2015 cứng hóa 50% chiều dài các tuyến đường huyện, đường liên xã và đạt 80% vào năm 2020; đến năm 2015 kiên cố hóa 60% chiều dài, năm 2020 kiên cố hóa trên 80% chiều dài các tuyến đường giao thông nông thôn phù hợp với khả năng của địa phương;

+ Xây dựng một số bến xe liên Tỉnh (bến xe trung tâm Đông Hà, Bắc Đông Hà, Nam Đông Hà, Lao Bảo, …) đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân;

+ Nghiên cứu xây dựng cần Vĩnh Phước, Đại Lộc, Ba Buôi, Châu Thị, An Tiêm, cầu qua sông Hiếu (thành phố Đông Hà), cầu Hoong Cóc, Hội Yên 1, Hội Yên 2, cầu qua sông Thạch Hãn (thị xã Quảng Trị);

- Thực hiện các hình thức kêu gọi đầu tư phù hợp xây dựng cảng Mỹ Thủy; nghiên cứu xây dựng, nâng công suất một số bến tàu thủy; mở tuyến vận tải biển Cửa Việt – Cồn Cỏ - Cửa Tùng.

b) Về thủy lợi:

Phấn đấu đến năm 2020 đảm bảo tưới tiêu ổn định, chủ động cho 85% diện tích đất canh tác lúa, mở rộng diện tưới cho cây màu, cây công nghiệp và nuôi trồng thủy sản, trong đó:

- Tiếp tục nghiên cứu xây dựng một số công trình thủy lợi quan trọng như đập Sa Lung, kênh La Ngà; nâng cấp hệ thống thủy lợi Nam Thạch Hãn, hồ Đá Mài – Tân Kim, hồ Hà Thượng phù hợp với nguồn lực; đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án thủy lợi nhỏ miền núi; bảo đảm an toàn đầu mối hồ chứa nước;

- Thực hiện tốt các chương trình: Kiên cố hóa kênh mương, xây dựng hệ thống đê biển, đê kè chống sạt lở bờ sông, hệ thống đê bao chống lũ, chống úng cho vùng trũng;

- Nghiên cứu xây dựng hệ thống công trình ngăn mặn, chống mặn xâm thực ven sông, ven biển, nhất là ở các cửa sông xung yếu; các công trình phòng tránh thiên tai, biến đổi khí hậu, nước biển dâng; di dân tái định cư các vùng sụt lún, sạt lở, vùng trũng ngập lũ và xây dựng các khu tái định cư đảm bảo ổn định đời sống và điều kiện phát triển sản xuất của nhân dân phải di dời gắn với Quy hoạch nông thôn mới.

c) Hệ thống cấp điện

- Phát triển hệ thống lưới điện 500KV, 220KV theo đồ án Quy hoạch phát triển điện lực chung của cả nước. Xây dựng hệ thống lưới điện và các trạm biến áp đảm bảo cấp điện cho các khu dân cư, khu kinh tế, khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, …

- Từng bước hiện đại và ngầm hóa hệ thống lưới điện đô thị. Phát triển lưới điện để cung cấp cho những nơi chưa có điện;

- Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển các nguồn năng lượng tái tạo (phong điện, điện mặt trời, … ) tại các vùng có điều kiện. Nghiên cứu xây dựng hệ thống cấp điện cho huyện đảo Cồn Cỏ.

d) Về cấp, thoát nước và môi trường:

- Từng bước nâng cấp, cải tạo các nhà máy nước hiện có, mở rộng mạng đường ống cấp nước nhằm khai thác có hiệu quả công suất của các nhà máy. Phát triển các mạng đường ống cấp nước Đông Hà – Ái Tử - Quảng Trị, Đông Hà – Gio Linh – Cửa Việt, Đông Hà – Cam Lộ, Khe Sanh – Lao Bảo để mở rộng diện cấp nước cho các vùng nông thôn nơi có đường ống đi qua;

- Nghiên cứu triển khai dự án cấp nước tại các đô thị Khe Sanh – Lao Bảo, Đông Hà, Quảng Trị và Cửa Việt phù hợp với nguồn lực. Tiếp tục thực hiện các dự án cấp nước cho những đô thị chưa có nhà máy nước, các đô thị mới thành lập, khu dân cư, khu kinh tế, khu công nghiệp; xây dựng hệ thống cấp nước ngọt đảm bảo nguồn nước cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trên đảo Cồn Cỏ;

- Tiếp tục thực hiện chương trình cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn, kết hợp thực hiện các biện pháp xử lý nước để đảm bảo nguồn nước sinh hoạt hợp vệ sinh cho khu vực nông thôn; xây dựng, cải tạo hệ thống thoát nước thải, nước mưa chung ở các đô thị và các khu tập trung đông dân cư. Xây dựng hệ thống thoát nước thải riêng tại các khu cụm công nghiệp, khu kinh tế, khu dịch vụ du lịch,… đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường;

- Các chất thải y tế, chất thải công nghiệp độc hại được quản lý, thu gom và xử lý theo đúng quy trình.

Xây dựng hệ thống bãi rác thải cho các đô thị; tổ chức thu gom, phân loại rác thải trước khi đưa về các bãi rác thải. Khuyến khích xây dựng các nhà máy tái chế rác thải;

- Theo dõi, giám sát chặt chẽ diễn biến môi trường để chủ động các giải pháp xử lý kịp thời, nhất là ở những địa bàn nhạy cảm về môi trường.

đ) Về phát triển bưu chính và thông tin truyền thông:

- Phát triển kết cấu hạ tầng bưu chính viễn thông có công nghệ hiện đại ngang tầm với các tỉnh trong cả nước; phát triển mạng lưới bưu điện văn hóa xã đảm bảo cung cấp hầu hết dịch vụ bưu chính do bưu cục cung cấp. Phấn đấu bảo đảm các thôn, cụm thôn có điểm cung cấp dịch vụ thiết yếu về bưu chính, đảm bảo thư báo đến đảo Cồn Cỏ kịp thời;

- Phát triển viễn thông đáp ứng tốt nhu cầu về thông tin liên lạc. Từng bước ngầm hóa mạng cáp viễn thông ở các đô thị;

- Hiện đại hóa cơ sở vật chất, công nghệ phát thanh truyền hình. Từng bước nghiên cứu xây dựng hệ thống phát thanh truyền hình cáp đa kênh, truyền hình tương tác, truyền hình theo yêu cầu.

IV. PHƯƠNG HƯỚNG TỔ CHỨC KHÔNG GIAN PHÁT TRIỂN

Phát triển hài hòa, bền vững giữa các vùng, xây dựng đô thị văn minh hiện đại và nông thôn mới toàn diện; thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển giữa các vùng trong Tỉnh, nhất là giữa đồng bằng với miền núi, giữa thành thị với nông thôn.

1. Phát triển không gian đô thị và công nghiệp

- Phát triển mạng lưới đô thị:

Phát triển không gian thành phố Đông Hà theo 4 hướng, lấy sông Hiếu làm trục trung tâm. Nâng cấp thành phố Đông Hà lên đô thị loại 2, thị xã Quảng Trị, khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo lên đô thị loại 3, thị trấn Hồ Xá lên đô thị loại 4 khi có đủ các điều kiện theo quy định. Nghiên cứu thành lập mới các thị trấn Bồ Bản, Mỹ Thủy, Tà Rụt, A Túc và Hướng Phùng.

- Phát triển hệ thống các khu công nghiệp: Nam Đông Hà, Quán Ngang, Hải Lăng, Bắc Hồ Xá và Đường 9 theo quy hoạch ngành.

2. Phát triển các hành lang kinh tế, khu kinh tế

- Các hành lang kinh tế: Hành lang Đường 9, quốc lộ 1A, đường bộ ven biển và hành lang đường Hồ Chí Minh.

- Các khu kinh tế: Phát triển Khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo; tiếp tục nghiên cứu phát triển khu kinh tế Đông Nam và đảo Cồn Cỏ khi đáp ứng đủ các tiêu chí về thành lập khu kinh tế theo quy định.

3. Phát triển kinh tế - xã hội theo các vùng

- Vùng miền núi: Phát huy vai trò các cửa khẩu, khu kinh tế, hành lang đường 9, dọc đường Hồ Chí Minh và tài nguyên khoáng sản để phát triển thương mại dịch vụ và công nghiệp. Hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp tập trung, trồng rừng, chăn nuôi gia súc. Quan tâm đặc biệt đến công tác định canh định cư, xây dựng kinh tế mới, xóa đói giảm nghèo, thực hiện các chính sách đối với đồng bào dân tộc ít người, bảo vệ biên giới;

- Vùng đồng bằng: Xây dựng các vùng chuyên canh sản xuất cây lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và ngành công nghiệp có lợi thế; khôi phục và phát triển các ngành nghề ở nông thôn;

- Vùng ven biển và đảo Cồn Cỏ: Khai thác tốt tiềm năng biển, đảo; phát triển nuôi trồng thủy sản, dịch vụ cảng biển, dịch vụ hậu cần nghề cá, du lịch sinh thái biển – đảo; phát triển tổng hợp nông, ngư nghiệp, dịch vụ và các ngành có lợi thế khác để xóa đói giảm nghèo cho dân cư vùng ven biển, hải đảo; bảo vệ tốt tài nguyên biển.

V. DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ

(Phụ lục kèm theo)

VI. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN QUY HOẠCH

1. Huy động các nguồn vốn đầu tư

Nhu cầu vốn đầu tư thời kỳ 2011 – 2020 khoảng 170.000 tỷ đồng, trong đó, giai đoạn 2011-2015 khoảng 50.000 tỷ đồng; giai đoạn 2016-2020 khoảng 120.000 tỷ đồng.

Ngoài nguồn đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước, Tỉnh cần có các giải pháp cụ thể để huy động có hiệu quả cao nhất các nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển như:

- Xây dựng và ban hành danh mục các chương trình, dự án cần kêu gọi đầu tư đến năm 2020. Trên cơ sở đó đẩy mạnh công tác quảng bá giới thiệu, xúc tiến đầu tư nhằm thu hút tốt các doanh nghiệp, nhà đầu tư vào Tỉnh, chú trọng khai thác nguồn vốn ODA;

- Cải thiện môi trường đầu tư, sản xuất, kinh doanh, nhất là cải cách thủ tục đầu tư; tạo điều kiện về cơ sở hạ tầng để sẵn sàng tiếp nhận các dự án đầu tư; ban hành các chính sách hỗ trợ đầu tư hấp dẫn, minh bạch, phù hợp với các quy định của pháp luật;

- Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư nhất là trong các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao, phát thanh, truyền hình, khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường, … để huy động vốn từ thành phần kinh tế đầu tư vào các lĩnh vực này;

- Mở rộng các hình thức đầu tư BOT, BT, BTO, PPP, … tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các thị trường vốn; phát triển các hình thức liên doanh, liên kết đầu tư, góp vốn đầu tư bằng tài sản.

2. Giải pháp về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực

- Đẩy mạnh sự nghiệp giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao trình độ dân trí và chất lượng nguồn nhân lực. Xây dựng chiến lược phát triển đào tạo các ngành, nghề bảo đảm cân đối giữa các vùng miền trong Tỉnh và phù hợp với nhu cầu của thị trường; hợp tác chặt chẽ với các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề ngoài Tỉnh để đào tạo nguồn lao động chuyên môn kỹ thuật mà các cơ sở đào tạo của Tỉnh chưa đáp ứng được;

- Thực hiện tốt các chương trình hỗ trợ đào tạo, đào tạo lại đối với đội ngũ cán bộ quản lý ở các cấp, các lĩnh vực kể cả đối với các doanh nghiệp; khuyến khích phát triển các hình thức đào tạo trực tiếp tại các doanh nghiệp, đào tạo theo đơn đặt hàng của các doanh nghiệp, nhà đầu tư và các trung tâm giới thiệu việc làm;

- Kết hợp hài hòa giữa đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực với giải quyết việc làm cho người lao động sau đào tạo; xây dựng các cơ chế, chính sách ưu đãi cụ thể nhằm thu hút nhân tài, lực lượng lao động có trình độ cao về công tác tại địa phương;

- Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, đào tạo nhằm tăng cường hơn nữa đầu tư cho giáo dục, đào tạo; khuyến khích các hoạt động xã hội về khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.

3. Giải pháp về khoa học và công nghệ

- Hợp tác chặt chẽ với các viện nghiên cứu, các trường đại học để thực hiện tốt việc nghiên cứu gắn với ứng dụng vào sản xuất, đời sống. Đổi mới công tác quản lý nhà nước đối với các chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ sử dụng vốn ngân sách nhà nước, nhất là công tác tuyển chọn đề tài và giao nhiệm vụ thực hiện đề tài khoa học; nâng cao năng lực hoạt động của Liên hiệp hội khoa học kỹ thuật Tỉnh;

- Xây dựng chính sách khuyến khích nghiên cứu, xã hội hóa trong nghiên cứu khoa học và phát triển thị trường khoa học công nghệ; đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, chuyển giao công nghệ để đổi mới công nghệ, cải tiến kỹ thuật hoạt động sản xuất, kinh doanh.

4. Giải pháp về bảo vệ môi trường

- Tăng cường tuyên truyền phổ biến các văn bản pháp luật về môi trường, không ngừng nâng cao nhận thức trong cộng đồng dân cư về bảo vệ môi trường; tổ chức thực hiện tốt và giám sát chặt chẽ việc thực thi các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

- Tiếp tục củng cố, kiện toàn bộ máy nhà nước quản lý môi trường đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

5. Giải pháp về phát triển các thành phần kinh tế, tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển doanh nghiệp nhà nước

- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách về doanh nghiệp, khuyến khích phát triển doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và kinh tế hợp tác; tạo lập môi trường đầu tư, sản xuất, kinh doanh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế; đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động doanh nghiệp nhà nước; công khai, minh bạch các thủ tục hành chính trong việc thành lập doanh nghiệp, các thủ tục đầu tư,…

- Đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý thuế bảo đảm quản lý nhà nước theo pháp luật, tạo môi trường thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển sản xuất, kinh doanh; thực hiện tổng thể, đồng bộ các biện pháp cải thiện môi trường đầu tư, môi trường sản xuất, kinh doanh.

6. Tăng cường hợp tác và phát triển thị trường

- Phát triển kinh tế đối ngoại toàn diện, chủ động tham gia hội nhập kinh tế quốc tế nhằm thu hút tối đa các nguồn lực bên ngoài vào phát triển kinh tế - xã hội; tăng cường hợp tác liên kết nhất là với các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, các thành phố lớn nhằm khai thác các tiềm năng, lợi thế trên tuyến hành lang kinh tế Đông – Tây và mở rộng thị trường trong nước;

- Phát triển thị trường hàng hóa, dịch vụ; nâng cao chất lượng sản phẩm và thương hiệu hàng hóa. Tăng cường xúc tiến thương mại, đa dạng hóa thị trường xuất khẩu; mở rộng thị trường nông thôn, nhất là ở miền núi, vùng ven biển, vùng sâu, vùng xa. Khuyến khích liên kết kinh tế giữa các cơ sở sản xuất nguyên liệu, chế biến và tiêu thụ sản phẩm;

- Phát triển đa dạng và đồng bộ các loại thị trường vốn, chứng khoán, bất động sản, lao động, khoa học công nghệ;

- Tăng cường quản lý thị trường chống hàng giả và gian lận thương mại, bảo vệ sở hữu trí tuệ.

7. Giải pháp về cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước.

- Hiện đại hóa nền hành chính, từng bước xây dựng chính quyền điện tử; củng cố, kiện toàn cơ cấu tổ chức và hoạt động của bộ máy chính quyền địa phương các cấp nhằm nâng cao năng lực, hiệu lực quản lý, điều hành của các cơ quan nhà nước và thực thi công vụ. Tăng cường phổ biến giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý cho người dân, bảo đảm sự nghiêm minh của pháp luật. Phát huy vai trò của cộng đồng trong giám sát các hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước;

- Mở rộng áp dụng mô hình “một cửa” ở các cơ quan đơn vị; tăng cường phân công, phân cấp cho các ngành, các cấp. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực và thực hiện chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức ở địa phương.

VII. TỔ CHỨC VÀ GIÁM SÁT THỰC HIỆN QUY HOẠCH

1. Tổ chức công bố, phổ biến Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh đến năm 2020 cho cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp và nhân dân trong Tỉnh ngay sau khi Quy hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; tiến hành xây dựng chương trình hành động cụ thể để từng bước thực hiện Quy hoạch.

2. Cụ thể hóa các mục tiêu của Quy hoạch bằng các kế hoạch 5 năm, hàng năm để thực hiện Quy hoạch có hiệu quả. Hàng năm có đánh giá việc thực hiện Quy hoạch, trên cơ sở đó tiến hành rà soát, kiến nghị việc điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh trong từng thời kỳ;

3. Các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân có trách nhiệm kiểm tra, giám sát trong việc thực hiện Quy hoạch.

Điều 2. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020 là cơ sở cho việc lập, trình duyệt và triển khai thực hiện các quy hoạch ngành (quy hoạch xây dựng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quy hoạch khác có liên quan), các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.

Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị căn cứ nội dung Quy hoạch được phê duyệt chỉ đạo việc lập, duyệt và triển khai thực hiện theo quy định các nội dung sau:

1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện; quy hoạch xây dựng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực trong Tỉnh để bảo đảm mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội gắn với đảm bảo quốc phòng, an ninh.

2. Lập các kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn gắn với các dự án cụ thể để có kế hoạch bố trí vốn đầu tư phù hợp.

3. Nghiên cứu xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành (nếu vượt quá thẩm quyền) một số cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển của Tỉnh trong từng giai đoạn, nhằm thu hút đầu tư, huy động tốt các nguồn lực thực hiện Quy hoạch.

Điều 4. Các Bộ, ngành liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:

1. Hướng dẫn và giúp Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị trong quá trình thực hiện Quy hoạch.

2. Trong quá trình rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch ngành, lĩnh vực cần phối hợp với tỉnh Quảng Trị để bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất của Quy hoạch; xem xét, hỗ trợ Tỉnh trong việc huy động các nguồn vốn đầu tư trong nước và nước ngoài để thực hiện Quy hoạch.

Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Điều 6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, ĐP (5b)

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ THỜI KỲ 2010 – 2020 TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 321/QĐ-TTg ngày 02 tháng 3 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ)

TT

Tên dự án

I

CÁC DỰ ÁN DO TRUNG ƯƠNG ĐẦU TƯ

1

Nâng cấp quốc lộ 1A đoạn Đông Hà – thị xã Quảng Trị

2

Quốc lộ 1A tránh Đông Hà về phía Đông

3

Mở rộng quốc lộ 9 tránh Đông Hà về phía Nam (đường 9D) và xây dựng cầu vượt đường sắt, quốc lộ 1A (trên đường 9D)

4

Mở rộng quốc lộ 9 đoạn ngã tư Sòng – Cửa Việt

5

Mở rộng quốc lộ 9 và quốc lộ 1A từ Lao Bảo – Đông Hà – Đà Nẵng (tuyến hành lang kinh tế Đông Tây)

6

Cao tốc Cam Lộ - Túy Loan (theo quy hoạch đường Hồ Chí Minh)

7

Cao tốc Cam Lộ - Lao Bảo (theo quy hoạch đường cao tốc Việt Nam)

8

Tuyến đường bộ ven biển (qua tỉnh Quảng Trị)

9

Tuyến đường hành lang biên giới (qua tỉnh Quảng Trị)

10

Tuyến đường sắt Lao Bảo – Mỹ thủy (tuyến đường sắt cận cao tốc trên hành lang kinh tế Đông – Tây)

11

Đường sắt cao tốc Bắc Nam (qua tỉnh Quảng Trị)

12

Cải tạo, nâng cấp luồng tàu vào cảng Cửa Việt

13

Di tích lịch sử hàng rào điện tử Mc. Namara

14

Khu bảo tồn nguồn lợi biển đảo Cồn Cỏ

II

CÁC DỰ ÁN DO ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ

a

Công nghiệp

1

Kết cấu hạ tầng ban đầu khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị

2

Kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Nam Đông Hà

3

Kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Quán Ngang

4

Kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Hải Lăng

5

Kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Bắc Hồ Xá

6

Kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Đường 9

7

Cấp điện cho huyện đảo Cồn Cỏ

b

Thương mại – dịch vụ và du lịch

1

Kết cấu hạ tầng khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo

2

Kết cấu hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu La Lay

3

Kết cấu hạ tầng khu dịch vụ du lịch Cửa Việt – Cửa Tùng – Cồn Cỏ

4

Kết cấu hạ tầng khu dịch vụ du lịch bãi tắm Triệu Lăng

c

Nông nghiệp

1

Hệ thống thủy lợi Nam Thạch Hãn

2

Hệ thống chống lũ vùng trũng Hải Lăng

3

Khu neo đậu trú tránh bão và hậu cần nghề cá Cồn Cỏ (giai đoạn 2)

4

Khu neo đậu trú tránh bão và hậu cần nghề cá Triệu An

5

Hệ thống đê biển

6

Hệ thống đê, kè chống sạt lở bờ sông

7

Di dân tái định cư các vùng sụt lún, sạt lở đất nguy hiểm

d

Giao thông – Vận tải

1

Cảng hàng không sân bay Quảng Trị

2

Đường nối Quốc lộ 1A về cảng Mỹ Thủy

3

Kết cấu hạ tầng ban đầu Cảng Mỹ Thủy

4

Các cầu: Vĩnh Phước, Đại Lộc, Ba Buôi, Châu Thị, An tiêm, qua Sông Hiếu, Hội Yên 1, Hội Yên 2, qua sông Thạch Hãn, An Mô

5

Bến số 3 – cảng Cửa Việt

6

Kết cấu hạ tầng ban đầu Cảng trung chuyển công – ten – nơ

7

Đường Tà Rụt – La Lay

8

Đường 571 (quy hoạch nâng cấp thành Quốc lộ)

9

Bến cập tàu và mở luồng vận tải Cửa Việt – Cồn Cỏ, Cửa Tùng – Cồn Cỏ

đ

Hạ tầng đô thị và môi trường

1

Đường và kè 2 bên bờ sông Hiếu – thành phố Đông Hà

2

Kết cấu hạ tầng đô thị Đông Hà

3

Dự án cấp nước và vệ sinh môi trường vùng Mêkông cho 4 đô thị: Khe Sanh – Lao Bảo, Đông Hà, Quảng Trị, Cửa Việt

4

Xây dựng, cải tạo hệ thống thoát nước, xử lý nước thải thị xã Quảng Trị

5

Dự án hợp tác mở rộng cấp nước thành phố Đông Hà và vùng lân cận

6

Xây dựng, nâng cấp hệ thống thoát nước và xử lý nước thải các đô thị

7

Xây dựng các trung tâm quan trắc, giám sát môi trường

8

Cấp nước cho các thị trấn Ái Tử, Cửa Tùng và các thị trấn mới; nâng cấp mở rộng hệ thống cấp nước các đô thị

9

Xây dựng hệ thống bãi rác thải ở các đô thị

e

Giáo dục – Đào tạo

1

Trường Đại học Kỹ thuật Quảng Trị (thuộc Đại học Huế)

2

Nâng cấp trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Trị thành trường Đại học

3

Nâng cấp trường Trung học NN-PTNT thành trường Cao đẳng

4

Nâng cấp trường Trung học Y tế thành trường Cao đẳng

5

Nâng cấp trường Công nhân kỹ thuật và nghiệp vụ Giao thông – Vận tải thành trường Trung học

6

Nâng cấp trường Trung học Dạy nghề Tổng hợp thành trường Cao đẳng

7

Hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Trị để nâng  lên bậc Đại học

g

Y tế

1

Bệnh viện Đa khoa tỉnh

2

Bệnh viện Lao

3

Bệnh viện vệ tinh của Bệnh viện Trung ương Huế tại Quảng Trị

4

Các trung tâm y tế dự phòng: Trung tâm kiểm nghiệm thuốc – mỹ phẩm – thực phẩm; trung tâm kiểm dịch y tế tại Lao Bảo, Trung tâm phòng chống HIV/AIDS, Trung tâm phòng chống bệnh xã hội

5

Cải tạo, nâng cấp trung tâm y tế dự phòng tỉnh, Trung tâm truyền thông giáo dục sức khỏe, Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản

h

Văn hóa – Thể thao

1

Quảng Trường và Nhà văn hóa trung tâm tỉnh

2

Di tích Thành Cổ Quảng Trị giai đoạn 2

3

Khu liên hợp thể thao Đông Hà

4

Khu di tích Cần Vương – Tân Sở

5

Nhà thi đấu đa năng tỉnh

6

Di tích Dốc Miếu – Hàng rào điện tử Mc Namara

i

Xã hội và xóa đói giảm nghèo

1

Đề án xóa đói giảm nghèo bền vững huyện Đakrông

2

Dự án Rà phá bom mìn vật liệu nổ (giai đoạn 1, giai đoạn 2)

3

Dự án phát triển nông thôn tổng hợp Quảng Trị

4

Dự án Chia sẻ giai đoạn 2

5

Các dự án ODA hỗ trợ phát triển, xóa đói giảm nghèo

III

CÁC DỰ ÁN SẢN XUẤT KINH DOANH KÊU GỌI ĐẦU TƯ

a

Công nghiệp

1

Trung tâm nhiệt điện Bắc miền Trung tại Quảng Trị

2

Khu Khí – Điện – Đạm

3

Nhà máy xi măng 70-100 vạn tấn

4

Nhà máy đóng tàu

5

Hệ thống thủy điện nhỏ

6

Nhà máy bia 25-30 triệu lít/năm

7

Nhà máy chế biến Silicat tại Hải Lăng

8

Nhà máy cán kéo thép chất lượng cao

9

Nhà máy lắp ráp xe tải nhẹ

10

Nhà máy chế biến súc sản xuất khẩu

11

Nhà máy chế biến dầu sinh học

12

Nhà máy chế biến cà phê hòa tan

13

Nhà máy thu gom và xử lý, tái chế rác thải

14

Các nhà máy sản xuất đồ gỗ xuất khẩu

15

Các nhà máy dệt, may xuất khẩu; sản xuất giầy, da xuất khẩu

16

Nhà máy chế biến thủy sản

b

Thương mại – dịch vụ - du lịch

1

Hệ thống cửa hàng trưng bày, giới thiệu sản phẩm, buôn bán dọc hành lang kinh tế Đông – Tây

2

Các khu dịch vụ - du lịch (resort) dọc ven biển Cửa Việt – Cửa Tùng

3

Hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại tại Đông Hà, Lao Bảo

4

Khu du lịch sinh thái hồ Rào Quán

5

Lâm viên cọ dầu Trung Chỉ

6

Khu du lịch La Vang

7

Các khách sạn 4 – 5 sao tại Đông Hà, Lao Bảo, Cửa Việt – Cửa Tùng

c

Nông nghiệp

1

Các trang trại nông lâm ngư hoặc kết hợp

2

Phát triển các vùng nuôi thủy sản tập trung ven sông Cửa Việt, Hiền Lương, Cánh Hòm và vùng cát ven biển

3

Trồng rừng kinh tế, rừng nguyên liệu gỗ MDF

4

Dự án trồng rừng nhiên liệu sinh học

d

Giao thông – Vận tải

1

Kết cấu hạ tầng cảng và các cụm dịch vụ cảng biển Mỹ Thủy

2

Kết cấu hạ tầng cảng và các cụm dịch vụ trung chuyển công – ten – nơ

3

Hệ thống logistic dọc hành lang kinh tế Đông – Tây (kho bãi trung chuyển hàng hóa, kho ngoại quan, các trung tâm dịch vụ vận tải …)

4

Các trung tâm dịch vụ vận tải hàng hóa, hành khách, lữ hành, taxi …

đ

Công cộng – Đô thị

1

Trung tâm hội chợ, hội nghị, triển lãm tại Đông Hà, Lao Bảo

2

Khu thương mại và văn phòng cao cấp ở Đông Hà, Lao Bảo

3

Khu đô thị mới Nam Đông Hà

4

Khu đô thị mới Bắc Đông Hà

e

Các lĩnh vực văn hóa – xã hội

1

Các bệnh viện chuyên khoa, đa khoa

2

Các trường học phổ thông, chuyên nghiệp và dạy nghề

3

Bảo tồn các di tích lịch sử kết hợp kinh doanh du lịch, dịch vụ

4

Các công trình văn hóa, thể dục – thể thao

Ghi chú: về vị trí, quy mô, diện tích chiếm đất, tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư của các dự án nêu trên, sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động các nguồn lực của từng giai đoạn./.

THE PRIME MINISTER
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No. 321/QD-TTg

Hanoi, March 02, 2011

 

DECISION

APPROVING THE MASTER PLAN ON SOCIO-ECONOMIC DEVELOPMENT OF QUANG TRI PROVINCE THROUGH 2020

THE PRIME MINISTER

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the Government's Decree No. 92/ 2006/ND-CP of September 7, 2006, on the formulation, approval and management of socio-economic development master plans, and Decree No. 04/2008/ND-CP of January If 2008, amending and supplementing a number of articles of the Government's Decree No. 92/ 2006/ND-CP;
At the proposed of the People's Committee of Quang Tri province,

DECIDES:

Article 1. To approve the master plan on socio-economic development of Quang Tri province through 2020 (below referred to as the master plan), with the following principal contents:

I. DEVELOPMENT VIEWPOINTS

1. The master plan must comply with the national socio-economic development strategy, the master plan on socio-economic development in the central coastal region and the master plan on development of the northern central region; and ensure compatibility and consistency with branch and sectoral plans and close association with the key central economic region.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. To build Quang Tri into a center for exchange and development cooperation with other localities in the country and countries in the Greater Mekong Sub-region and a gateway to the East Sea, of the countries and territories on the east-west economic corridor.

4. To comprehensively invest in building modern infrastructure and develop urban networks into motive-force centers as the core for development of the province's areas.

5. To regard human factor as a development objective and motive force, improve people's intellectual standards and quality of human resources to meet development requirements; to associate economic growth with gradual realization of social progress and justice; to attach importance to hunger elimination, poverty reduction, and job creation for laborers.

6. To closely combine socio-economic development with building strong political and administrative systems; to consolidate defense and security; to maintain border and island sovereignty; to maintain friendship relations with neighborly provinces in the Vietnam-Laos border area.

II. DEVELOPMENT OBJECTIVES

1. General objectives

To accelerate economic growth and narrow the gap in per-capita average income between the province and the whole country; to step by step improve the infrastructure system and strongly develop the urban system, creating a development motive force for the province's areas; to increasingly improve people's material and spiritual lives; to maintain and promote cultural identities of ethnic groups; and to step up international economic integration.

2. Specific targets

a/ Economic development:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- To carry out economic restructuring toward industrialization and modernization, striving for the target that the proportions of industry, services and agriculture will be 49%. 31% and 20% by 2015. and 56%, 31 % and 13%; by 2020, respectively;

- To strive to record the export turnover of USD 80-100 million by 2015 and USD 170-200 million by 2020; the state budget revenue mobilization rate will account for around 20% of GDP by 2015 and about 22% of GDP by 2020.

b/ Social development:

- To reduce the natural population growth rate to below 1% during 2011-2020; the rate of urban population will reach 33% by 2015 and 40% by 2020;

- To reduce the percentage of poor households (according to the current poverty line) by 2.5-3% annually; to create new jobs for over 8.000 persons on an annual average; to reduce the unemployment rate in urban areas to below 4% by 2020;

- To sustain the results of lower secondary education universalization, and complete upper secondary education universalization before 2020; to increase the rate of trained labor to over 40% and 50% by 2015 and 2020, of which the rate of labor receiving vocational training will reach 33% and 44%, respectively.

- To improve health care networks from provinces to villages and hamlets, striving for the target that all communes will satisfy national standards on health, and there will be 8 medical doctors and 25 patient beds per 10,000 people by 2015; these figures will be 10 and 28 by 2020. To reduce the malnutrition rate of under-5 children to below 17% by 2015 and below 15% by 2020;

- To strive for the target that 95% and 100% of urban population and 90% and 95% of rural population will have access 10 hygienic clean water by 2015 and 2020, respectively.

c/ Environmental protection:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- By 2015. all urban centers, industrial complexes, economic zones and tourist service zones will have waste collected and treated up to standards before discharge into the environment New production establishments must apply clean technologies or have pollution-reducing equipment; 100% of hazardous industrial waste and medical waste will be disposed of. By 2020, 100% of domestic garbage will be collected and treated before discharge into the environment.

III. DEVELOPMENT ORIENTATIONS OF BRANCHES AND SECTORS

1. Industry-construction

To develop industry-construction as a motive force for economic restructuring; to raise the quality of products and goods to ensure their competitiveness in the market; to prioritize the development of advantaged industries and industries manufacturing products with high technological content and added value; to encourage the development of advantaged and labor-intensive industries, cottage, handicrafts and traditional crafts in rural areas.

- To strive for the target that the industry-construction sector's average growth rate will reach 16-17% during 2011-2020, specifically 17-18% during 2011-2015 and 16-17% during 2016-2020. By 2020 the sector will contribute 56% to GDP and create jobs for around 24% of social labor. Development will focus on the following major industries:

+ Processing of agricultural, forestry and fishery products, and beverages: To develop the processing industry using available materials. such as coffee, rubber, pepper, cassava starch, aquatic products, livestock meat products, animal feeds, timber, turpentine, pulp, biological oil and beverages. To call for investment in building a brewery suitable to resources and market demands;

+ Manufacture of construction materials: To manufacture such products as cement, construction stone, cement additives, construction bricks and tiles; to manufacture high-grade construction materials and new materials, such as construction glass and high-grade walling tiles. To transform (he vertical-kiln cement plant with a capacity of 820.000 tons/year into a rotary kiln plant of around 150,000 tons/year. To commission the clinker-grinding chain in Nam Dong Ha industrial park. To further implement cement projects in Cam Tuyen, Cam Lo, Tan Lam and Ta Rung based on resources and market demands in each period;

+ Mining and processing: To exploit and economically and effectively use mineral resources such as silicate, titanium, peat, gold ore and mineral water. To associate mining with commodity processing. To limit the sale of raw materials. To combine mining with protection. rehabilitation and restoration of the mine environment.

+ Mechanical industry: To develop establishments building and repairing fishing ships, vehicles and agricultural machines, establishments on steel rolling, mechanical manufacturing, and manufacture of machine parts and accessories, manufacture of motorcycle and bicycle parts, and assembly of light trucks;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ Electricity and water production and distribution: To further develop generation of electricity, especially small hydropower, to meet local electricity demands. To further upgrade and expand urban water supply plants and industrial, trade and tourist service zones; to increase clean water supply for rural areas;

+ To further develop other industries like export production industries, such as textiles and garments and leather footwear; assembly of electric and electronic products; refrigeration electrical products; production of fine art products and products for tourists and export.

- To attach importance to building social houses for workers and resettlement houses for people to be relocated as a result of construction of industrial or cottage zones and complexes;

- To develop urban areas in Dong Ha city and Quang Tri town, satellite urban centers and coastal tourist zones; to step by step form the real estate market.

2. Trade and services

To strongly develop services, especially those with high added value, great potential and competitiveness; and concurrently promote the advantages of services on the east-west economic corridor to facilitate economic restructuring.

To strive for an average service growth rate of 11-12% during 2011-2020, specifically 10-11% during 2011-2015 and 12-13%" during 2016-2020. To concentrate efforts on developing the following principal service and trade sectors:

- Trade:

+ To consolidate and expand domestic markets, especially rural markets; to step up the export of locally made commodities. To promote the formation of large commercial enterprises with high competitiveness;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ To promote the development of petrol and oil stations on the east-west economic corridor, and major, rural and specialized marketplaces to meet goods and service exchange needs of different regions;

+ To build roadside stations for rest and display and sale of local products, goods distribution centers, trade centers and civilized and modern supermarkets along the east-west economic corridor.

- Tourism:

+ To develop tourism into a strong industry with great contributions to the economy; to select a number of attractive and typical tourist products for building such strong tourist brands as visits to former battlefields and relics, tours along the east-west economic corridor, and sea-island tours. To strongly develop the Cua Viet- Cua Tung-Con Co island service and tourist zone;

+ To closely link with other regions nationwide and other countries along the east-west economic corridor for linking domestic with international tours;

- Transportation and warehousing: To strongly develop transportation services and warehousing networks for transit and temporary import for re-export of goods, and processing, recycling and packing of products and components;

- To strongly develop post and telecommunications services toward modernization and convenience at the grassroots level;

- Finance and banking: To develop credit and banking systems with a view to providing modern services. To build securities depository centers to meet people's needs;

To develop other services such as insurance, consultancy, information technology, software, research and transfer of scientific and technical advances in production and life.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

To strive for the agriculture sector's annual average growth rate of 3.5-4% during 2011-2020.

- To comprehensively develop clean and sustainable agriculture through applying scientific and technical advances and new technologies and methods of highly mechanized cultivation from soil preparation to harvesting, on the basis of forming large commodity production zones to supply materials for the processing industry. Specifically:

+ To expand the high-quality paddy area to 15,000 ha by 2015 and 18.000-20,000 by 2020; to assure food security in the immediate future and long term;

+ To further develop industrial trees of high economic value such as rubber, coffee and pepper. To form a number of large, consolidated and specialized cultivation zones with trees suitable to each region's natural conditions (land and climate) and meeting market needs;

+ To increase the proportion of animal husbandly in the agricultural production value . to 35% by 2015 and around 40% by 2020. To focus on raising the quality of cattle herds and poultry flocks toward increasing their weight, and build models of farm and household-based animal raising. To develop animal husbandry on the basis of exploiting advantages of each region and ensuring epidemic safety;

- To protect and develop forests, raise the effectiveness of land use and ensure rational coverage quality; to combine forestation with animal husbandry development for exploiting and effectively using bare land and barren hills. To strive to plant over 4,500 ha of concentrated forests a year. To attach importance to developing Dakrong and northern Huong Hoa nature reserves and ceo-forests along Ho Chi Minn road;

- To develop fisheries into a strong industry, accounting for over 30% of the agricultural, forestry and fishery production value by 2020. To exploit marine economic advantages, attaching importance to aquaculture and offshore fishing with the processing industry as a motive force. To provide fishing logistic services, especially at-sea services, for reducing production costs. To develop fisheries in association with coastal tourism and industries and properly protect aquatic resources. To strive for an annual fishery output of 32,000-33,000 tons by 2015 and around 38,000 tons by 2020;

- To build a new countryside with modern infrastructure meeting the national set of criteria for a new countryside, ensuring access for rural people to social and public welfare services. To renew and develop forms of rural economy and consolidate and develop cooperative economy.

4. Social sectors

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

To keep stable the population size at around 700,000 by 2015 and 750,000 by 2020, of which rural people will account for 67% by 2015 and 60% by 2020.

Laborers of working age who need jobs will be around 341.400 by 2015 and 360,900 by 2020. To conduct labor restructuring through increasing the proportion of industry -construction labor from 15% by 2015 to 24% by 2020 and that of agricultural labor from 48% by 2015 to 43% by 2020.

- Education and training:

+ To comprehensively develop education and training at all educational grades and levels; to associate education and training with human resource development orientations; to gradually increase state budget investment and concurrently step up socialization of education, and training activities;

+ To realize preschool universalization and strive to complete preschool universalization for 5-year children before 2015;

+ To modernize physical foundations and equipment of schools and classrooms up to national standards; to consolidate boarding general education schools for ethnic minority children, expand training and transferability among educational levels and increase vocational training for boarding ethnic minority pupils;

+ To expand job-training institutions to meet social needs in transport, agriculture, industry, education, health, science and technology.

- Health and public healthcare:

+ To comprehensively develop health networks at the grassroots level and raise the quality of medical examination and treatment and epidemic prevention and control;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ To step by step improve preventive medicine networks and social disease prevention and control centers. To further build and upgrade district-level preventive medicine centers.

- Culture and physical training and sports:

+ To step up the movement "All the people unite to build a civilized lifestyle and cultured families and agencies"; to properly and economically organize traditional festivities, such as the National Reunification festivity (April 30) and the July Gratefulness festivity, with a view to maintaining and promoting the national patriotism tradition and cultural values;

+ To develop the people's physical training and sports movement, attaching importance to the development of high-achievement sports; to pay attention to developing physical training and sports in schools;

+ To select appropriate forms of investment to conserve and embellish tangible and intangible cultural heritages in association with tourism development, attaching importance to key relics such as Quang Tri Citadel, Vinh Moc tunnels, Hien Luong riverbank relic, the zone of the Provisional Revolutionary Government of the Republic of South Vietnam, Ta Con airport relic zone, Lao Bao prison, and Doc Mieu-McNamara Line relic. To properly manage and protect historical relics.

5. Science and technology

- To promote the transfer and application of new and advanced sciences and technologies to management, production and business activities, to attach importance to the application of high technologies in a number of activities of industries, agriculture and communication;

- To effectively implement scientific and technological research programs and projects; to associate research with application of scientific project products to production and life;

- To step up quality control, registration and protection of intellectual property rights, and trademarks of products and goods;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. Protection of natural resources and the environment:

- To take the initiative in preventing and mitigating environmental pollution in industrial and agricultural production, services, urban development, and densely populated areas. To step up the application of clean technologies to different economic sectors; to redress environmental degradation and improve environmental quality; to protect biodiversity and the eco-environment;

- To strictly manage and rationally, economically and effectively use natural resources, especially land, minerals, water, forests and marine resources.

To properly conduct basic survey of natural resources and minerals for working out an overall plan on exploitation of natural resources and minerals and post-exploitation environmental restoration;

- To closely control the use and disposal of polluting chemicals and wastes of production and business establishments and households;

- To increase investment in physical foundations for properly forecasting and warning natural disasters and remedying their consequences. To build works for natural disaster prevention and control and proactively responding to climate change, sea level rise, storms and flood, drought, subsides, landslides, riverbank and seaside erosion, seawater encroachment, oil spills, etc.

7. Defense and security

To closely combine socio-economic development with strengthening defense, political security and ensuring social order and safety; to build a solid all-people defense and people's security posture and maintain sovereignty of borders and islands.

8. Infrastructure construction

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

To strive to basically complete investment in building transport infrastructure toward modernization by 2020, specifically:

- For centrally managed transport works in the province: To step by step build the north-south expressway (under the master plan on Vietnam's expressways) and CamLo-Tuy Loan expressway section (under the master plan on Ho Chi Minh road). To upgrade national highway 1A (Dong Ha-Quang Tri town section). To build bypass roads for Dong Ha city and Hien Luong riverbank relic zone. To expand national highway 9's Song crossroads-Cua Viet section and Dong Ha city's southward (on road 9D) bypass section. To expand national highway 1 A, and national highway 9 from Lao Bao-Dong Ha-Da Nang (on the east-west economic corridor). To build an overpass for railways and national highway 1A (on road 9D). To upgrade Dong Ha railway station and DongHa-Lao Bao railway. To build coastal roads and border corridor roads crossing Quang Tri province under planning;

- For locally managed transport works:

+ To upgrade provincial road 571 (linking the coastal road - national highway 1A - Ho Chi Minh road's east-west branch), a road linking national highway 1A with My Thuy port and a number of other important provincial roads to meet development requirements and suit investment resources;

+ To consolidate the transport system in Dong Ha city; to improve trunk roads along Hieu riversides; to upgrade transport systems in other urban centers;

+ To strive for the target that 50% and 80% of district and inter-communal roads will have hard surface by 2015 and 2020, respectively. To solidify 60% and over 80% of rural roads suitable to local capacity by 2015 and 2020, respectively;

+ To build a number of inter-provincial coach stations (central coach stations of Dong Ha, northern Dong Ha, southern Dong Ha and Lao Bao, etc.) to meet people's travel needs;

+ To build Vinh Phuoc, Dai Loc, Ba Buoi, ChauThi, An Tiem, Hoong Coc, Hoi Yen 1 and Hoi Yen 2 bridges, and bridges crossing Hieu river (Dong Ha city) and Thach Han river (Quang Tri town);

+ To attract investment in appropriate forms for building My Thuy port; to build arid increase the capacity of a number of wharves; to open Cua Viet-Con Co-Cua Tung sea-shipping route.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

To strive to ensure stable irrigation for 85% of paddy areas by 2020, and expand irrigated areas under crops, industrial plants and aquaculture, specifically:

- To further study the construction of a number of important irrigation works such as Sa Lung dam and La Nga canal. To upgrade the southern Thach Han irrigation system, Da Mai-Tan Kim and Ha Thuong lakes suitable to local resources. To accelerate the implementation of small irrigation projects in mountainous areas; to ensure safety for reservoirs;

- To properly implement program on embankment of canals and ditches; construction of breakwaters and river dikes to prevent landslides, and dikes to prevent flood and inundation in sunken areas;

- To study the construction of works to prevent seaside and riverside seawater encroachment, especially at estuaries; works to prevent natural disasters, respond to climate change and sea level rise; works for relocation and resettlement of inhabitants in subsidence-and landslide-stricken and flooded sunken areas to stabilize life and production development conditions for relocated people under the planning on a new countryside.

c/ Electricity supply systems:

- To develop 500KV and 220KV power grids under the national plan on electricity development. To build power grids and transformer stations for supplying electricity to residential areas, economic zones, industrial and cottage parks, and craft villages.

- To step by step modernize urban power grids and lay transmission lines underground. To develop power grids for supplying electricity to localities not yet accessible to electricity

- To encourage different economic sectors to develop renewable energy sources (wind power, solar power, etc.) in areas where conditions permit. To build an electricity supply system for Con Co island district.

d/ Water supply and drainage and environment:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

-To implement a water supply project in Khe Sanh-Lao Bao, Dong Ha. Quang Tri and Cua Viet urban centers based on available resources. To further implement water supply projects for urban centers without water plants, new urban centers, residential areas, economic zones and industrial parks. To build a freshwater supply system to supply water for production and daily life of people on Con Co island;

- To continue implementing the program on rural daily-life water supply and environmental sanitation combined with applying water treatment measures to ensure hygienic daily-life water sources for rural areas. To build and renovate common wastewater-rainwater drainage systems in urban centers and densely populated areas. To build separate wastewater drainage systems in industrial parks and complexes, economic zones and service and tourist centers to treat wastewater up to standards before discharge into the environment;

- To manage, collect and treat medical waste and hazardous industrial waste according to prescribed processes.

To build dumps for urban centers. To collect and sort garbage before bringing it to dumps. To encourage the construction of garbage recycling plants;

- To closely monitor and supervise environmental developments for proactively taking prompt remedies, especially in environmentally sensitive areas.

e/ Post, information and communications:

- To develop post and telecommunications infrastructure with modem technologies on par with other provinces nationwide. To develop communal cultural post networks for providing most postal services. To strive for the target that villages and village clusters will have points that provide essential postal services and that mails and newspapers will be sent to Con Co island on time;

- To develop telecommunications to meet communication requirements. To step by step place telecommunications cable networks underground in urban centers;

-To modernize radio and television physical foundations and technologies. To step by step build multi-channel cable radio and television systems, interactive television systems and on-demand television systems.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

To harmoniously and sustainably develop areas and build civilized and modern urban centers and comprehensively new rural areas. To narrow the development gap among areas in the province, especially between delta and mountainous areas and between urban and rural areas.

1. Urban and industrial space development

- Development of urban networks:

To spatially develop Dong Ha city in 4 directions, taking Hicu river as a central axis. To upgrade Dong Ha city to a grade-2 urban center, Quang Tri town and Lao Bao special economic-trade zone to grade-3 urban centers, and Ho Xa township to a grade-4 urban center when they satisfy the prescribed conditions. To study the establishment of new Bo Ban, My Thuy, Ta Rut, A Tuc and Huong Phung townships.

- To develop industrial parks like southern Dong Ha, Quan Ngang, Hai Lang, northern Ho Xa and Road 9 under sector planning.

2. Development of economic corridors and zones

- Economic corridors: corridors of road 9 and Ho Chi Minh road, national highway 1A, and coastal roads.

- Economic zones: To develop Lao Bao special economic-trade zone; to further develop Dong Nam economic zone and Con Co island when they fully meet the prescribed criteria.

3. Area-based socio-economic development

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Delta areas: To build production zones specialized in food plants, annual industrial trees, animal husbandry, aquaculture and advantaged industries; to restore and develop branches and trades in rural areas;

- Coastal areas and Con Co island: To properly exploit marine and island resources; to develop aquaculture, seaport and fishing logistic services, and sea-island eco-tourism. To develop agriculture, fishery and services and other advantaged sectors for eliminating hunger and reducing poverty for coastal and island inhabitants and properly protecting marine resources.

V. LIST OF PROGRAMS AND PROJECTS PRIORITIZED FOR INVESTMENT

(See the enclosed appendix).

VI. MAJOR SOLUTIONS FOR IMPLEMENTING THE MASTER PLAN

1. Raising investment capital

Investment capital for the 2011 -2020 period is estimated at around VND 170 trillion, including around VND 50 trillion for the 2011-2015 period and around VND 120 trillion for the 2016-2020 period.

In addition to slate budget funds, the province should take specific solutions to mobilizing to the utmost domestic and foreign resources for development investment, such as:

- Making and promulgating a list of programs and projects calling for investment through 2020, and on that basis, stepping up investment advertising and promotion to attract investors, attaching importance to tapping ODA sources;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Stepping up investment socialization, especially in education and training, healthcare, cultural, sports, radio and television, science and technology, and environmental protection activities, to raise capital from different economic sectors;

- Increasing investment in BOT, BT. BTO and PPP forms to facilitate development of capital markets; developing investment joint ventures and associations and contribution of assets as capital.

2. Human resource training and development solutions

- To step up education and training activities with a view to raising people's intellectual levels and quality of human resources. To formulate training development strategies for various sectors and trades, ensuring balance among different areas in the province and response to market needs. To closely cooperate with universities, colleges, professional secondary schools and vocational schools outside the province in providing professional and technical training the province's training institutions cannot organize yet;

- To properly implement training and retraining support programs for managers at all levels, in all sectors and even at enterprises. To encourage training at enterprises and training according to orders of enterprises, investors and job placement centers;

- To harmoniously combine training for raising human resource quality with job creation for trained laborers. To formulate specific incentive mechanisms and policies to attract talents and highly qualified laborers to work in the province;

- To step up socialization of education and training activities with a view to increasing investment in these activities. To encourage study promotion and talent promotion activities and build a learning society.

3. Scientific and technological solutions

- To closely cooperate with research institutes and universities in order to properly combine research with application. To renew the state management of state-funded scientific and technological research programs and projects, especially selection of projects and assignment of scientific project tasks. To enhance operation capacity for the province's Union of Science and Technology Associations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Environmental protection solutions

- To disseminate legal documents on the environment and increasingly raise public awareness about environmental protection; to organize and closely supervise implementation of regulations on environmental protection;

- To further strengthen and consolidate the environment management state apparatus to meet industrialization and modernization requirements.

5. Solutions on development of economic sectors and reorganization, renewal and development of state enterprises

-To further improve mechanisms and policies on enterprises and encourage development of enterprises of different economic sectors as well as cooperative economy. To create equal invest­ment, production and business environments for all economic sectors. To step up equitization of state enterprises with a view to raising their operation efficiency. To make administrative procedures public and transparent in enterprise establishment, investment, etc.;

- To renew tax inspection, examination and administration work to ensure state management in accordance with law, creating a favorable environment for all economic sectors to develop production and business. To take comprehensive measurers to improve investment, production and business environments.

6. Cooperation promotion and market development

- To develop comprehensive external economic relations and proactively participate in international economic integration with a view to attracting to the utmost outside resources for socio-economic development. To enhance cooperation and association, especially with provinces in the central key economic region and big cities, in exploiting potential and advantages on the east-west economic corridor and expanding the domestic market; .

- To develop goods and service markets. To raise product quality and goods trademarks. To increase trade promotion and diversify export markets. To expand rural markets, especially in mountainous, coastal, deep-lying and remote areas. To encourage economic linkage between material producers and product processors and buyers;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- To enhance market management to prevent fake goods and trade fraud and protect intellectual property.

7. Solutions on administrative reform and raising of operation capacity and effectiveness of the state management apparatus

-To modernize the administrative system and step by step build an e-government. To strengthen and consolidate organization and operation structures of local administrations at all levels for raising management and administration capacity and effectiveness of state agencies and improving their task performance. To intensify law dissemination and education and legal aid for people, ensuring law observance. To promote the public role in supervising operation of state management agencies;

-To increase application of the one-stop shop model to agencies and units. To further assign and decentralize tasks to branches and levels. To pay attention to training and retraining for raising qualifications and capacity of and standardizing local cadres and civil servants.

VII. ORGANIZATION AND SUPERVISION OF THE MASTER PLAN IMPLEMENTATION

1. To publicize and disseminate the master plan to Party committees and administrations at all levels, sectors, mass organizations, enterprises and people in the province after it is approved by the Prime Minister. To work out specific programs of action for step by step implementing the master plan.

2. To concretize the master plan's objectives into five-year and annual plans for effective implementation of the master plan. To annually assess and review the master plan implementation, thereby proposing its adjustment and supplementation to suit the province's socio-economic development situation in each period;

3. Administrations at all levels, sectors, socio-political organizations and people shall inspect and supervise the master plan implementation.

Article 2. The master plan serves as a basis for formulation, approval and implementation of sectoral plans (construction plans, land use planning and plans and other relevant plans) and investment projects in Quang Tri province.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Direct under regulations the formulation, approval and implementation of the district-level master plan on socio-economic development; construction plan; land use planning and plan; and plan on development of sectors and branches in the province, for socio-economic development in association with defense and security maintenance.

2. Formulate long-, medium- and short-term plans in association with specific projects for planning investment capital as appropriate.

3. Elaborate and promulgate or submit to a competent authority for promulgation (if such promulgation falls beyond its competence) a number of mechanisms and policies meeting the province's development requirements in each period, with a view to attracting investment and mobilizing resources for the master plan implementation.

Article 4. Within the ambit of their functions, tasks and powers, concerned ministries and sectors shall:

1. Guide and assist the People's Committee of Quang Tri province in implementing the master plan.

2. Coordinate with Quang Tri province in reviewing, adjusting and supplementing sectoral or branch plans to ensure completeness and consistency of the master plan; assist the province in raising domestic and foreign investment capital for the master plan implementation.

Article 5. This Decision takes effect on the date of its signing.

Article 6. The chairperson of the People's Committee of Quang Tri province, ministers, heads of ministerial-level agencies and heads of government-attached agencies shall implement this Decision.

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

 

APPENDIX

LIST OF PROJECTS PRIORITIZED FOR INVESTMENT STUDY IN QUANG TRI PROVINCE DURING 2010-2020
(To the Prime Minister's Decision No. 321/QD-TTg of March 2, 2011)

No.

Name of project

I

Centrally invested projects

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Upgrading national highway 1A's Dong Ha- Quang Tri town section

2

National highway' 1 A's eastward bypass section for Dong Ha

3

Expanding national highway 9 to bypass Dong Ha to the south (road 9D) and building an overpass for the railway and national highway IA (on road 9D)

4

Expanding national highway 9's Song cross roads-Cua Viet section

5

Expanding national highways 9 and 1A from Lao Bao-Dong Ha-Da Nang (on the east-west economic corridor)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Building Cam Lo-Tuy Loan expressway (under the master plan on Ho Chi Minh road)

7

Building Cam Lo-Lao Bao expressway (under the master plan on Vietnam's expressways)

8

Coastal roads (crossing Quang Tri province)

9

Border corridor roads (crossing Quang Tri province)

10

Lao Bao-My Thuy railway (sub-express railway on the east-west economic corridor)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

North-south express railway (crossing Quang Tri province)

12

Renovating and upgrading Cua Viet port fairways

13

Embellishing McNamara Line historical relic

14

Con Co marine and island resource conservation zone

II

Locally managed projects

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Industry

1

Initial infrastructure of southeastern Quang Tri economic zone

2

Infrastructure of southern Dong Ha industrial park

3

Infrastructure of Quan Ngang industrial park

4

Infrastructure of Hai Lang industrial park

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Infrastructure of northern Ho Xa industrial park

6

Infrastructure of Road 9 industrial park

7

Supplying water for Con Co island district

b

Trade-services and tourism

1

Infrastructure of Lao Bao special economic-trade zone

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Infrastructure of La Lay border-gate economic zone

3

Infrastructure of Cua Viet-Cua Tung- Con Co tourist service zone

4

Infrastructure of Tri cu Lang resort tourist service zone

c

Agriculture

1

Southern Thach Han irrigation system

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Hai Lang sunken area's anti-flood system

3

Con Co storm shelter and fishing logistic area (phase 2)

4

Trieu An storm shelter and fishing logistic area

5

Sea dike system

6

Anti-riverside landslide dikes and embankments

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Population relocation and resettlement in dangerous subside- and landslide-stricken areas

d

Transport

1

Quang Tri airport

2

Road linking national highway 1A with My Thuy port

3

Initial infrastructure of My Thuy port

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Vinh Phuoc, Dai Loc, Ba Buoi, Chau Thi, An Tictn, Hoi Yen 1. Hoi Yen 2 and An Mo bridges, bridges crossing Hieu and Thach Han rivers

5

Wharf No. 3 - Cua Viet port

6

Initial infrastructure of container transshipment port

7

Ta Rut-La Lay road

8

Road 571 (to be upgraded into a national highway)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Pier and Cua Viet- Con Co and Cua Tung-Con Co fairways

e

Urban infrastructure and environment

1

Hieu riverside roads and embankments - Dong Ha city

2

Dong Ha urban infrastructure

3

Project on water supply and environmental sanitation for the Mekong region in 4 urban centers: Khe Sanh-Lao Bao, Dong Ha. Quang Tri and Cua Viet

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Building and renovating water drainage and wastewater treatment systems in Quang Tri town

5

Cooperation project on water supply for Dong Ha city and adjacent areas

6

Building and upgrading water drainage and wastewater treatment systems in urban centers

7

Building environmental observation and supervision centers

8

Water supply for Ai Tu and Cua Tung townships and new townships; upgrading and expanding water supply systems in urban centers

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Building dumps in urban centers

f

Education and training

1

Quang Tri Technical College (under Hue University)

2

Upgrading Quang Tri Pedagogic College to a university

3

Upgrading the Agriculture and Rural Development Secondary School to a college

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Upgrading the Health Secondary School to a college

5

Upgrading the Technical Workers and Transport Operations School to a secondary school

6

Upgrading the General Vocational Training Secondary School to a college

7

Improving physical foundations and equipment of Quang Tri Pedagogic College for upgrading it to a university

g

Health

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Provincial general hospital

2

Tuberculosis hospital

3

Quang Tri-bascd satellite hospital of the Hue central hospital

4

Preventive medicine centers: Medicine-cosmetics-food testing center; health quarantine center in Lao Bao; HIV/AIDS prevention and control center; and social disease prevention and control center

5

Renovating and upgrading the provincial preventive medicine center, health communication and education center and reproductive healthcare center

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Culture and sports

1

Provincial square and central cultural house

2

Quang Tri citadel relic, phase 2

3

Dong Ha sport complex

4

Can Vuong-Tan So relic zone

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Provincial multi-functional sport event hall

6

Doc Mieu-McNamara Line relic

i

Social affairs, hunger elimination and poverty reduction

1

Project on sustainable hunger elimination and poverty reduction in Dakrong district

2

Project on bomb, mine and explosive clearing (phases 1 and 2)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Project on general rural development in Quang Tri

4

Sharing project, phase 2

5

Development support, hunger elimination and poverty reduction ODA projects

III

Investment-calling production and business projects

a

Industry

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Northern central Vietnam thermal power center in Quang Tri

2

Gas-electricity-nitrogenous fertilizer zone

3

Cement plant of a capacity of 700,000-1,000,000 tons

4

Shipyard

5

Small hydropower system

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Brewery of a capacity of 25-30 million liters/year

7

Silicate processing plant in Hai Lang

8

High-quality steel-rolling plant

9

Light-truck assembly plant

10

Plant processing livestock meat products for export

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Bio-oil processing plant

12

Instant coffee plant

13

Garbage collection, treatment and recycling plant

14

Plants manufacturing wood products for export

15

Export textile and garment, and footwear plants

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Aquatic-product processing plant

b

Trade-services-tourism

1

Shops for product display and introduction along the east-west economic corridor

2

Cua Viet-Cua Tung coastal resorts

3

Supermarkets and trade centers in Dong Ha and Lao Bao

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Rao Quan lake eco-tourist zone

5

Trung Chi palm oil farm

6

La Vang tourist zone

7

4- and 5-star hotels in Dong Ha and Lao Bao-Cua Viet-Cua Tung

c

Agriculture

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Agricultural and forestry farms or combined farms

2

Development of consolidated aquaculture zones along Cua Viet, Hien Luong and Canh Horn rivers and in coastal sand areas

3

Plantation of economic forests and MDF timber material forests

4

Project on plantation of bio-fuel forests

d

Transport

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Port infrastructure and My Thuy seaport service clusters

2

Port infrastructure and container transshipment service clusters

3

Logistic system along the east-west economic corridor (goods transit warehouses and storing yards, bonded warehouses and transport service centers, etc.)

4

Cargo, passenger, tourist and taxi transportation service centers

e

Public affairs - urban centers

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Fair, conference and exhibition centers in Dong Ha and Lao Bao

2

Trade and high-class office zones in Dong Ha and Lao Bao

3

Southern Dong Ha new urban center

4

Northern Dong Ha new urban center

f

Culture-social affairs

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Specialized and general hospitals

2

General education, professional and vocational schools

3

Conservation of historical relics in combination with tourism and service provision

4

Cultural, physical training and sport works

Note: The location, size, land areas, total investment capital and capital sources of the above projects will be calculated, selected and specified during the elaboration and approval of investment projects, depending on resource needs and resource raising and balancing capacity in each period -

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 321/QĐ-TTg ngày 02/03/2011 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


7.465

DMCA.com Protection Status
IP: 3.137.219.68
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!