UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 319/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang, ngày 08 tháng 8 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG PHÒNG,
CHỐNG MẠI DÂM TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh
phòng, chống mại dâm số 10/2003/PL-UBTVQH ngày 17 tháng 3 năm 2003 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định
số 178/2004/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Pháp lệnh phòng, chống mại dâm;
Căn cứ Quyết định
số 679/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 10 tháng 5 năm 2011 về việc phê duyệt
Chương trình hành động phòng, chống mại dâm giai đoạn 2011 - 2015;
Xét đề nghị của
Giám đốc Sở Lao động Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 520/TTr - LĐTBXH
ngày 07 tháng 7 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt
Chương trình hành động phòng, chống mại dâm tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011 -
2015 với những nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phát huy kết quả
và kinh nghiệm về công tác phòng chống tệ nạn mại dâm những năm qua, tiếp tục
huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận
thức và hành động của các ban, ngành, đoàn thể và toàn xã hội trong việc triển
khai đồng bộ các hoạt động phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tệ nạn mại dâm;
mua bán người, mua bán trẻ em vì mục đích mại dâm, bóc lột tình dục nhằm ngăn
chặn, kiềm chế sự phát triển, phát sinh của tệ nạn mại dâm trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu
cụ thể
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về
tệ nạn mại dâm, tác hại và ảnh hưởng của tệ nạn mại dâm đến đời sống xã hội, tạo
sự đồng thuận trong phòng, chống mại dâm và có thái độ, hành vi tình dục lành mạnh,
an toàn, phòng ngừa lây nhiễm HIV và các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục.
Đẩy mạnh công tác đấu tranh, triệt
phá các đường dây, ổ nhóm hoạt động mại dâm và xử lý nghiêm minh 100% số vụ việc,
đường dây hoạt động mại dâm được phát hiện; giảm hoạt động mại dâm trá hình dưới
mọi hình thức trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ (khách sạn, nhà hàng, nhà nghỉ,
vũ trường, cơ sở karaoke...).
Thí điểm xây dựng mô hình hỗ trợ
thanh niên chưa có việc làm, chưa được đào tạo nghề ở khu vực nông thôn được tiếp
cận các dịch vụ dạy nghề, vay vốn, hỗ trợ tìm kiếm việc làm, đảm bảo di cư lao
động an toàn.
Xây dựng mô hình hỗ trợ giảm tổn
thương và phòng chống lây nhiễm HIV; Mô hình hỗ trợ tái hoà nhập cộng đồng cho
người bán dâm.
Thành lập Trung tâm Chữa bệnh -
Giáo dục - Lao động xã hội của tỉnh để tổ chức chữa trị, giáo dục, dạy nghề, hỗ
trợ tái hòa nhập cộng đồng cho 100% số người bán dâm vi phạm nhiều lần có hồ sơ
quản lý.
100% cán bộ trực tiếp làm công
tác phòng, chống tệ nạn xã hội được tập huấn, nâng cao năng lực về tổ chức điều
hành, phối hợp liên ngành và giám sát, đánh giá trong công tác phòng, chống mại
dâm.
Phấn đấu đạt trên 60% xã, phường,
thị trấn lành mạnh không có tệ nạn mại dâm; trong đó tiếp tục duy trì và giữ vững
số xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn mại dâm giai đoạn 2006 -
2010.
II. NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, vận động, giáo dục, nâng
cao ý thức về phòng, chống tệ nạn mại dâm bằng nhiều hình thức đa dạng, phong
phú gắn với phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá"
Tổ chức các chiến dịch truyền
thông tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước,
các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh về phòng, chống mại dâm trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
Xây dựng bộ công cụ truyền thông
về phòng, chống mại dâm; nếp sống văn minh, hành vi tình dục lành mạnh, an toàn
như: Sách hỏi - đáp pháp luật, tờ rơi, tranh áp phích, sổ tay cho tuyên truyền
viên, lịch, tạp chí và các phóng sự, phim...
Xây dựng và củng cố mạng lưới
cộng tác viên thôn, bản có kiến thức và kỹ năng truyền thông, vận động, tư vấn
giải đáp pháp luật về phòng, chống mại dâm; nếp sống văn minh, hành vi tình dục
lành mạnh, an toàn; kiến thức về phòng ngừa HIV và các bệnh lây qua đường tình
dục.
2. Triển
khai, thực hiện có hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý hành chính và
hình sự đối với các vi phạm về hoạt động mại dâm
Thống kê, rà soát
các cơ sở kinh doanh dịch vụ có điều kiện, dịch vụ lưu trú dễ bị lợi dụng hoạt
động mại dâm trên địa bàn tỉnh; Tổ chức điều tra nắm tình hình cơ bản về địa
bàn, các tụ điểm tổ chức bán mại dâm.
Tổ chức các chuyên
án đấu tranh với hoạt động mại dâm, đặc biệt với các vụ án liên quan đến mại
dâm trẻ em; buôn bán người vì mục đích mại dâm. Thanh tra, kiểm tra xử lý các
vi phạm hành chính trong phòng, chống mại dâm.
Tăng cường phát hiện,
đấu tranh, xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống tệ nạn mại dâm. Phát huy vai
trò giám sát của các tổ chức đoàn thể trong việc phát hiện, đấu tranh và xử lý
vi phạm pháp luật về phòng, chống tệ nạn mại dâm.
Củng cố kiện toàn
về tổ chức và hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm
(Đội kiểm tra liên ngành 178) các cấp, nâng cao năng lực về công tác thanh tra,
kiểm tra hoạt động của các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm
của lực lượng kiểm tra liên ngành phòng, chống mại dâm các cấp.
3. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý, giáo dục, chữa
trị, dạy nghề, tạo việc làm và tổ chức tái hoà nhập cộng đồng cho người bán dâm
Đẩy nhanh tiến độ
xây dựng Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội theo Đề án đã được
phê duyệt; thành lập bộ máy điều hành hoạt động của Trung tâm; ban hành chính
sách, chế độ hỗ trợ, đóng góp đối với đối tượng mại dâm được chữa trị phục hồi
tại các cơ sở giáo dục phù hợp với điều kiện, tình hình của tỉnh.
Triển khai mô hình
các dịch vụ hỗ trợ dạy nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm, đảm bảo di cư lao động
an toàn cho thanh niên (trong độ tuổi từ 18 đến 35) và những người di cư từ
nông thôn lên thành thị chưa có việc làm, chưa được đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh.
Triển khai thực hiện
mô hình hỗ trợ giảm tổn thương và phòng, chống lây nhiễm HIV, hỗ trợ tái hoà nhập
cộng đồng cho người bán dâm trên địa bàn tỉnh. Khuyến khích cộng đồng hỗ trợ,
giúp đỡ phụ nữ bán dâm giảm các tổn thương do bị lừa gạt, bạo lực, bóc lột tình
dục và giúp họ tái hoà nhập cộng đồng; tổ chức các nhóm giáo dục đồng đẳng, câu
lạc bộ và các sinh hoạt khác trong các hoạt động tuyên truyền, giáo dục phòng
ngừa, chống mại dâm theo quy định của pháp luật.
4. Kiện toàn
tổ chức bộ máy phòng, chống tệ nạn xã hội ở các cấp, tập huấn nâng cao năng lực
cho đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội; kiểm tra, giám sát
việc thực hiện Chương trình
Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ
máy của hệ thống các cơ quan chuyên trách phòng, chống tệ nạn xã hội, Ban Chỉ đạo
phòng chống tội phạm, phòng chống mua bán người; phòng chống AIDS và tệ nạn ma
tuý, mại dâm các cấp.
Thực hiện tốt cơ
chế phối hợp liên ngành trong các lĩnh vực của công tác phòng, chống tệ nạn mại
dâm.
Nâng cao hiệu lực
quản lý Nhà nước, nhất là tại cấp xã, phường, thị trấn trong công tác quản lý
cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm.
Mở các lớp tập huấn,
bồi dưỡng nâng cao năng lực, nghiệp vụ, kỹ năng vận động truyền thông, tư vấn về
phòng chống tệ nạn mại dâm, kiến thức về phòng ngừa HIV và các bệnh lây truyền
qua đường tình dục cho đội ngũ cán bộ chuyên trách về phòng, chống tệ nạn mại
dâm ở các cấp, đặc biệt ở cấp xã và cấp thôn bản, tổ dân phố.
Xây dựng cơ sở dữ liệu về tệ nạn
mại dâm và phòng, chống mại dâm, trong đó tập trung thực hiện thống nhất chế độ
báo cáo thống kê định kỳ các chỉ tiêu về công tác phòng, chống mại dâm; tình
hình mại dâm, các mô hình điển hình trong công tác phòng, chống mại dâm.
5. Xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn mại dâm nhằm
phòng ngừa và giảm thiểu tác hại của tệ nạn mại dâm đối với đời sống xã
hội
Tăng cường hoạt động thông tin
giáo dục truyền thông tới các cá nhân, tổ chức và cộng đồng về phòng ngừa ngăn
chặn và giảm thiểu tác hại liên quan đến tệ nạn mại dâm.
Hoàn thiện cơ chế chỉ đạo của
Ban chỉ đạo cấp xã, cấp thôn bản về phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội;
xây dựng và hoàn thiện quy chế phối hợp giữa Ban chỉ đạo cấp xã với các cơ sở sản
xuất, dịch vụ, các đơn vị trường học trên địa bàn xã, phường, thị trấn; xây dựng
các thiết chế cộng đồng liên quan đến phòng ngừa, giảm hại bởi tệ nạn mại dâm;
thực hiện giám sát, đánh giá định kỳ.
Tổ chức quản lý, giáo dục đối tượng
mại dâm hoàn lương tại cộng đồng; kiểm soát chặt chẽ địa bàn; tiếp tục duy trì
hoạt động kiểm tra liên ngành và xử lý theo pháp luật; thu nhập thông tin và
báo cáo tình hình định kỳ về đối tượng mại dâm, kết quả hoạt động của Ban chỉ đạo
phòng chống tội phạm, phòng chống mại dâm ở cơ sở; duy trì các hoạt động xã hội
tình nguyện cấp xã và Tiểu Ban chỉ đạo phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội ở
thôn bản, tổ nhân dân.
Thực hiện lồng ghép Chương trình
phòng, chống tệ nạn mại dâm với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội tại
xã, phường, thị trấn như: Giảm nghèo, giải quyết việc làm, dạy nghề, phòng chống buôn bán người…
III. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
1. Nhóm biện pháp phòng ngừa
1.1. Công
tác quản lý chỉ đạo
Đưa Chương trình hành động phòng
chống mại dâm vào Nghị quyết và chiến lược của các cấp uỷ Đảng về phát triển
kinh tế - xã hội; thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện; tiếp tục
đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền.
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã chỉ đạo, triển khai công tác phòng, chống mại dâm theo quy định, thường
xuyên chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác phòng, chống mại dâm, coi đây là một
trong các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
1.2. Công
tác tuyên truyền giáo dục
Tập trung tuyên
truyền, giáo dục để các cấp, các ngành và toàn xã hội nhận thức được tác hại
nghiêm trọng của tệ nạn mại dâm, qua đó nêu cao ý thức phòng ngừa trên cơ sở thực
hiện phương châm “ phòng hơn chống “. Lấy công tác phòng ngừa để hạn chế sự
phát triển, phát sinh của tệ nạn mại dâm.
Phát huy vai trò của
Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể các cấp trong công tác thông tin, tuyên truyền, vận
động phòng, chống tệ nạn mại dâm; đưa nội dung tuyên truyền, giáo dục, vận động
phòng chống tệ nạn mại dâm vào các chương trình hoạt động, sinh hoạt của các tổ
chức đoàn thể xã hội, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, trường học. Phát huy
vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên trong việc tham gia cảm hóa,
giáo dục, hỗ trợ phụ nữ bán dâm tái hòa nhập cộng đồng, tuyên truyền, vận động
xã hội không định kiến với người bán dâm hoàn lương.
Tổ chức đa
dạng các loại hình sinh hoạt văn hóa, thể thao tại nơi công cộng (khu dân cư,
ký túc xá sinh viên, khu tập thể công nhân lao động, nơi làm việc…)
Thông qua giáo dục
phát động mạnh mẽ phong trào xây dựng gia đình, cơ quan, đơn vị, họ tộc, khu
dân cư lành mạnh không có tệ nạn xã hội.
Các phương tiện
thông tin đại chúng tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
về phòng, chống tệ nạn mại dâm. Kịp thời biểu dương các gương tốt điển hình
trong công tác phòng chống mại dâm.
1.3. Tăng cường
thực hiện công tác phòng, chống mại dâm ở xã, phường, thị trấn
Xây dựng cơ chế phối
hợp giữa chính quyền với các tổ chức đoàn thể và nhân dân trong phòng, chống mại
dâm tại cấp xã, phường, thị trấn. Thực hiện phân loại, đánh giá tình hình mại
dâm trên địa bàn.
Nâng cao vai trò
giám sát của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể trong việc thực thi pháp
luật về phòng, chống mại dâm trên địa bàn.
1.4. Phối hợp
thực hiện các chương trình, chính sách an sinh xã hội
Lồng ghép Chương
trình phòng, chống mại dâm với các chương trình kinh tế - xã hội khác như
chương trình phòng chống ma tuý; phòng chống lây nhiễm HIV/AIDS; phòng chống
buôn bán người; phòng chống xâm hại tình dục trẻ em; Chương trình giảm nghèo,
giải quyết lao động - việc làm,...
Phối hợp thực hiện
các chính sách an sinh xã hội: Thực hiện các hoạt động hỗ trợ trực tiếp như vay
vốn với lãi suất ưu đãi, giảm nghèo, chữa bệnh, học văn hóa, học nghề miễn phí
theo quy định. Xây dựng các Trung tâm tư vấn và hỗ trợ phụ nữ nghèo để giúp họ
tiếp cận với các Chương trình an sinh xã hội.
Từng bước xã hội
hoá công tác phòng chống mại dâm. Tạo điều kiện cho các tổ chức phi chính phủ,
các tổ chức xã hội khác tham gia các hoạt động hỗ trợ phòng ngừa, giảm hại, giảm
phân biệt đối xử, hỗ trợ tái hoà nhập cộng đồng cho người bán dâm.
2. Nhóm biện pháp chấn chỉnh các hoạt động tiêu cực trong cơ sở kinh
doanh dịch vụ có liên quan và đấu tranh xử lý vi phạm
2.1. Công
tác quản lý địa bàn, quản lý đối tượng
Tăng cường kiểm
tra, kiểm soát, quản lý chặt chẽ địa bàn và các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị
lợi dụng để hoạt động mại dâm, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
Tổ chức khảo sát,
thống kê, phân loại, lập hồ sơ quản lý các đối tượng mại dâm và các đối tượng
nguy cơ cao hiện có, có các biện pháp ngăn chặn đối tượng mại dâm từ các nơi
khác đến hành nghề tại địa phương.
Tổ chức cho các chủ
kinh doanh dịch vụ ký cam kết không để xảy ra hoạt động mại dâm và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về các hoạt động của cơ sở mình.
Nâng cao vai trò,
trách nhiệm, thẩm quyền của Đội kiểm tra liên ngành 178 trong việc kiểm tra, kiểm
soát, xử lý vi phạm hành chính, ngăn chặn tệ nạn mại dâm phát triển, phát sinh.
2.2. Công
tác triệt phá ổ nhóm
Tổ chức điều tra,
triệt xoá nhanh các đường dây, ổ nhóm, tụ điểm gái mại dâm; xử lý triệt để các
tụ điểm mại dâm đứng đường đón khách.
Kiên quyết ngăn chặn
các hành vi lợi dụng cơ sở kinh doanh dịch vụ để hoạt động mại dâm. Xử lý
nghiêm, đúng quy định các trường hợp tổ chức hoạt động mại dâm như mua, bán, bảo
kê, môi giới, chứa chấp mại dâm.
Điều tra, truy tố,
xét xử kịp thời các đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật phòng, chống tệ nạn
mại dâm; xử lý nghiêm minh đối với các hành vi mại dâm trẻ em và người chưa
thành niên.
3. Nhóm các biện pháp nâng cao chất lượng công tác chữa trị, tái hoà nhập
cộng đồng cho người bán dâm
Xây dựng và tổ chức
có hiệu quả hoạt động của Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh.
Ban hành chế độ trợ cấp tiền ăn cho người bán dâm thực hiện chữa trị, giáo dục
tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội. Hoàn thiện quy trình chữa
trị, giáo dục lối sống, dạy nghề, lao động sản xuất nhằm nâng cao chất lượng,
hiệu quả công tác chữa trị tại Trung tâm.
4. Nhóm các biện pháp phối hợp liên ngành, nâng cao năng lực các cơ
quan chuyên trách
4.1. Kiện toàn Ban Chỉ đạo phòng, chống HIV/AIDS và phòng, chống tệ nạn ma
tuý, mại dâm ở các cấp; kiện toàn Đội Kiểm tra liên ngành phòng, chống tệ nạn mại
dâm ở cấp tỉnh, cấp huyện và một số xã, phường, thị trấn trọng điểm; nghiên cứu
việc thành lập cơ quan chuyên trách phòng, chống tệ nạn xã hội (Chi cục Phòng
chống tệ nạn xã hội) thuộc Sở Lao động Thương binh và Xã hội. Có chế độ đãi ngộ
hợp lý đối với cán bộ làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội.
4.2. Thực hiện cơ chế phối hợp quản lý nhà nước về phòng, chống tệ nạn mại
dâm giữa các ngành, các địa phương trong các hoạt động thanh tra, kiểm tra,
thông tin, báo cáo, chế độ giao ban, trao đổi đề xuất biện pháp tháo gỡ khó
khăn. Thường xuyên tiến hành các đợt kiểm tra, thanh tra liên ngành, đặc biệt đối
với các địa bàn trọng điểm, phức tạp về tệ nạn mại dâm.
4.3. Xây dựng và thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác liên ngành
hàng năm ở các cấp về phòng, chống tệ nạn mại dâm.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Chương trình
hành động phòng, chống mại dâm giai đoạn 2011-2015 được bố trí từ dự toán chi
thường xuyên hàng năm của tỉnh theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và
nguồn huy động từ các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước theo quy định của
pháp luật.
Sở Lao động Thương
binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan tổ chức
thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí phòng, chống tệ nạn mại dâm theo quy
định của pháp luật.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (cơ quan thường trực của
Chương trình)
Chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể xây dựng kế hoạch phòng, chống mại
dâm hàng năm và từng giai đoạn; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện của chương
trình với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy
định.
Xây dựng và thực
hiện tốt công tác tuyên truyền giáo dục phòng chống mại dâm trên địa bàn toàn tỉnh.
Triển khai xây dựng
và đưa vào hoạt động Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội để tổ chức
tốt công tác giáo dục, chữa bệnh, dạy nghề và tái hoà nhập cộng đồng cho người
bán dâm.
Tiến hành kiểm
tra, rà soát và hướng dẫn các cơ sở kinh doanh dịch vụ thực hiện đúng các quy định
của pháp luật.
Hướng dẫn các hội
đồng tư vấn đưa người vào cơ sở chữa bệnh thực hiện tốt nhiệm vụ giúp việc cho
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố trong việc đưa người vào cơ sở
chữa bệnh cũng như việc xét cho ra trước thời hạn.
Chủ động
và phối hợp với các ngành chức năng và các địa phương làm tốt công tác kiểm
tra, kiểm soát các tụ điểm dễ xảy ra tệ nạn mại dâm để có biện pháp ngăn chặn kịp
thời.
Phối hợp với các
ngành, địa phương thực hiện việc quy hoạch các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi
dụng để hoạt động mại dâm.
Tổ chức các lớp tập
huấn bồi dưỡng nghiệp vụ công tác phòng chống mại dâm cho đội ngũ cán bộ làm
công tác phòng chống tệ nạn xã hội từ tỉnh đến cơ sở.
2. Công an tỉnh
Khảo sát quản lý địa
bàn, tăng cường quản lý nhân, hộ khẩu, cùng với các địa phương theo dõi, quản
lý chặt chẽ số đối tượng từ các địa phương khác đến có dấu hiệu hoạt động tệ nạn
mại dâm.
Tổ chức điều tra,
triệt xoá các ổ nhóm, đường dây, tụ điểm hoạt động mại dâm; lập hồ sơ đưa người
bán dâm vào cơ sở chữa bệnh, xử lý các đối tượng mua, bán dâm.
Tổ chức và tham
gia với các ngành có liên quan làm tốt công tác kiểm tra, kiểm soát các điểm
kinh doanh, dịch vụ ngăn chặn không để tệ nạn mại dâm phát sinh. Gắn kết các hoạt
động phòng, chống tệ nạn mại dâm với phòng, chống ma tuý và phòng, chống buôn
bán người.
Phối hợp với Sở
Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn địa phương thực hiện tốt công tác xây dựng xã,
phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn xã hội gắn với phong trào "Toàn
dân bảo vệ an ninh Tổ quốc".
3. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
Hướng dẫn công tác
tuyên truyền nâng cao nhận thức về phòng chống mại dâm; tổ chức các hoạt động
văn hoá, hội diễn, hội thi với chủ đề phòng chống mại dâm.
Chủ trì phối hợp với
các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố thường xuyên kiểm tra,
thẩm định các cơ sở kinh doanh, dịch vụ, nhà hàng Karaoke, vũ trường hiện có
trên địa bàn tỉnh. Thực hiện việc cấp phép hoạt động kinh doanh Karaoke, vũ trường
theo Quyết định số 470/QĐ-UBND ngày 31/12/2010 của UBND tỉnh. Thực hiện kiểm
tra, chấn chỉnh các hoạt động kinh doanh dịch vụ nhạy cảm trong phạm vi phụ
trách. Quản lý và ngăn chặn các hoạt động văn hoá và ấn phẩm văn hoá có nội
dung không lành mạnh.
Phối hợp với Sở
Lao động Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh chỉ
đạo, hướng dẫn địa phương thực hiện tốt công tác xây dựng xã, phường, thị trấn
lành mạnh không có tệ nạn xã hội gắn với phong trào "Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hoá".
4. Sở Y tế
Chỉ đạo các cơ sở
y tế tổ chức khám, xét nghiệm, điều trị các bệnh xã hội và hướng dẫn phòng, chống
lây nhiễm HIV/AIDS cho người mại dâm tại cơ sở giáo dục, chữa bệnh và trong cộng
đồng.
Chủ trì, phối hợp
với các ngành liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra các điều kiện về y tế của
các cơ sở kinh doanh dễ bị lợi dụng hoạt động mại dâm. Tổ chức khám sức khoẻ định
kỳ cho tiếp viên, vũ nữ, kỹ thuật viên, nhân viên phục vụ tại các cơ sở dịch vụ.
Tăng cường quản lý về mặt y tế tại các cơ sở xông hơi, mát xa, vật lý trị liệu.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp
với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, các đơn vị liên quan đẩy mạnh tuyên truyền
việc thực hiện nếp sống văn minh, hành vi tình dục lành mạnh, an toàn bao gồm cả
việc phòng chống HIV/AIDS và các bệnh lây truyền qua đường tình dục, tác hại, hậu
quả và các biện pháp phòng chống để người dân nâng cao nhận thức, tạo sự đồng
thuận của xã hội trong công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm.
Tăng cường công
tác kiểm tra giám sát nhằm phòng ngừa việc dùng các phương tiện thông tin trong
hoạt động tổ chức mại dâm.
6. Sở Tư pháp
Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về phòng chống mại dâm trên các
phương tiện thông tin đại chúng; Tập trung tuyên truyền pháp luật về phòng, chống
mại dâm và các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh về phòng, chống mại dâm
cho cán bộ và nhân dân trên địa bàn toàn tỉnh.
Phối hợp với Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo Phòng Tư pháp, Trung tâm Văn hoá -
Thông tin - Thể thao các huyện, thành phố đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền,
phổ biến giáo dục pháp luật về phòng, chống mại dâm đến từng xã, phường, thị trấn,
các khu đông dân cư, các trường học,…
Thực hiện có hiệu
quả công tác trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp luật về phòng, chống mại dâm cho cán
bộ và nhân dân, đặc biệt là tư vấn pháp luật cho đối tượng là phụ nữ bán dâm
tái hòa nhập cộng đồng.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo
Hướng dẫn các trường
học đưa hoạt động ngoại khoá về giáo dục phòng, chống mại dâm vào chương trình
năm học; tổ chức giáo dục lối sống lành mạnh trong giáo viên và học sinh;
Phối hợp với các sở,
ngành và cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện các biện pháp phòng ngừa học
sinh, sinh viên tham gia tệ nạn mại dâm.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp
với Sở Tài chính, Sở Lao động Thương binh và Xã hội bố trí kế hoạch ngân sách
hàng năm để thực hiện Chương trình; phối hợp Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố, các Sở, ngành liên quan trong việc thực hiện cấp giấy phép hoạt động cho
các ngành nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự.
9. Sở Tài chính
Chủ trì,
phối hợp với Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Lao động Thương binh và Xã hội bố trí nguồn
kinh phí cho chương trình hàng năm; chủ động phối hợp với các sở, ngành, đoàn
thể liên quan tổ chức huy động các nguồn lực khác đầu tư cho chương trình; hướng
dẫn, kiểm tra đảm bảo sử dụng nguồn kinh phí chương trình đúng mục tiêu, đạt hiệu
quả.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Xây dựng kế hoạch
hành động, chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra đánh giá hoạt động phòng chống mại dâm
trên địa bàn.
Chỉ đạo và tăng cường
các biện pháp quản lý địa bàn, quản lý đối tượng, phối hợp với các ngành chức
năng trong việc kiểm tra, kiểm soát các cơ sở kinh doanh dịch vụ không để tệ nạn
mại dâm phát sinh, phát triển trên địa bàn.
Lồng ghép tuyên
truyền nội dung công tác phòng, chống mại dâm với các chương trình kinh tế - xã
hội của địa phương; bố trí kinh phí hàng năm từ nguồn ngân sách địa phương để
thực hiện chương trình; tăng cường cán bộ cho hệ thống công tác phòng, chống tệ
nạn mại dâm ở địa phương; xây dựng Đội công tác xã hội tình nguyện cấp xã, phường,
thị trấn; tổ chức các đội kiểm tra liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm ở các
cấp.
Báo cáo kết quả thực
hiện chương trình trên địa bàn theo quy định.
11. Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh
Phối hợp với các
cơ quan chức năng đưa ra truy tố, xét xử kịp thời các vụ án liên quan đến tội
phạm mại dâm; tăng cường xét xử lưu động những vụ án trọng điểm để răn đe,
phòng ngừa chung.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tỉnh
Phối hợp chặt chẽ
với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc triển
khai lồng ghép tuyên truyền, giáo dục phòng, chống tệ nạn mại dâm gắn với việc
thực hiện các phong trào, cuộc vận động của các tổ chức hội, đoàn thể.
Tổ chức vận động hội
viên, đoàn viên và nhân dân cam kết không vi phạm quy định về phòng, chống mại
dâm đồng thời tham gia phát hiện, tố giác các đối tượng vi phạm. Vận động quần
chúng nhân dân hỗ trợ, giúp đỡ người bán dâm hoàn lương ổn định cuộc sống, hoà
nhập tốt với cộng đồng.
Phối hợp với Sở
Lao động Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch và
các đơn vị liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương thực hiện tốt công tác
xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn ma túy, mại dâm gắn với
phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân
cư".
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Các ông (bà): Chánh Văn phòng Uỷ
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
huyện, thành phố và thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận :
- Bộ Lao động TB và XH;
- Thường trực Tỉnh uỷ; (báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó CT UBND tỉnh;
- Cục PCTNXH, Bộ LĐTBXH;
- Như điều 3 (thực hiện);
- UBMT Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- Các Phó CVP UBND tỉnh;
- Trưởng, phó phòng và C.viên khối NCTH;
- Lưu VT, VX (H1. )
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Thị Bích Việt
|