UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
31/2011/QĐ-UBND
|
Quảng
Trị, ngày 18 tháng 10 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG PHI CHÍNH PHỦ
NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 14 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số
295-QĐ/TW ngày 23 tháng 3 năm 2010 của Bộ Chính trị về việc ban hành Quy chế quản
lý thống nhất các hoạt động đối ngoại và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Chỉ thị số 19-CT/TW
ngày 24 tháng 01 năm 2003 của Ban Bí thư trung ương Đảng về công tác phi chính
phủ nước ngoài;
Căn cứ Quyết định 340/QĐ-TTg
ngày 24 tháng 5 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt
động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số
93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế
quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài;
Căn cứ Thông tư số
07/2010/TT-BKH ngày 30 tháng 3 năm 2010 của Bộ Kế hoạch và đầu tư về hướng dẫn
thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ ban
hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài;
Căn cứ Nghị định
85/1998/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 1998 của Chính phủ về việc tuyển chọn, sử dụng
và quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức và cá nhân nước ngoài;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Ngoại vụ và Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý các hoạt động phi Chính phủ nước
ngoài (NGO) trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến hoạt động viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa
bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- VP Chính phủ ;
- Các Bộ: NG, Tư pháp, KH&ĐT;
- LHHNVN(PACCOM);
- TT/TU, TT/HĐND tỉnh;
- CT, các PCT;
- Lãnh đạo VP, CV;
- Lưu: VT, ĐN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Cường
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI (NGO) TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31 /2011/QĐ-UBND ngày 18 tháng 10 năm
2011 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Quảng Trị)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc,
thẩm quyền quyết định, trình tự, thủ tục trong công tác quản lý hoạt động của
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và viện trợ phi chính phủ nước ngoài (sau
đây viết tắt là PCPNN) trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Đối
tượng điều chỉnh
Các Sở, ban, ngành, cơ quan trực
thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã; các tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức chính trị, xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp, các tổ
chức hội được phép hoạt động trên địa bàn tỉnh và các cơ quan, đơn vị khác (sau
đây gọi tắt là các cơ quan, tổ chức) có liên quan đến công tác PCPNN trên địa
bàn tỉnh Quảng Trị. Các tổ chức PCPNN, cá nhân người nước ngoài, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh và các đối tượng khác được điều
chỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều 3.
Nguyên tắc quản lý công tác PCPNN.
1. Công tác PCPNN là một bộ phận
của công tác đối ngoại, do vậy cần bảo đảm sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, sự quản lý,
điều hành thống nhất của UBND tỉnh, sự phối hợp đồng bộ giữa các Sở, Ban ngành,
đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã , đồng thời tranh thủ
sự chỉ đạo, hỗ trợ, hướng dẫn của các cơ quan Trung ương.
2. Công tác vận động, quản lý
các tổ chức PCPNN có tính chính trị, kinh tế và an ninh. Khi xử lý các công việc
liên quan đến các tổ chức phi chính phủ nước ngoài cần xem xét, cân nhắc cả ba
mặt này, trong đó nhất thiết phải đảm bảo yêu cầu chính trị, quốc phòng, an
ninh.
3. Trong quá trình hoạt động, cần
chủ động đề ra các định hướng để tranh thủ nguồn viện trợ PCPNN trong sự gắn kết
với các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng và đối ngoại
theo từng thời kỳ.
4. Bảo đảm nghiêm túc chế độ
thông tin, báo cáo trong công tác quản lý hoạt động PCPNN.
Chương II
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA
CÁC TỔ CHỨC PCPNN
Điều 4. Quản
lý hoạt động của các tổ chức PCPNN, cá nhân người nước ngoài và người Việt Nam
làm việc tại các tổ chức PCPNN, các chương trình, dự án do các tổ chức PCPNN
tài trợ; giải quyết các vấn đề liên quan đến người, phương tiện thuộc các
chương trình, dự án do các tổ chức PCPNN tài trợ tại Quảng Trị được thực hiện
như sau:
1. Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối
tham mưu UBND tỉnh về công tác vận động viện trợ và quản lý nhà nước hoạt động
của các tổ chức PCPNN, có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chức năng thuộc Ủy Ban Công tác về các tổ chức PCPNN, Bộ Ngoại giao và các
cơ quan liên quan thẩm định tư cách pháp nhân của tổ chức, cá nhân nước ngoài,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài đến thực hiện chương trình/dự án PCPNN tại
địa phương.
b) Thẩm định, đề nghị Ủy Ban
Công tác về các tổ chức PCPNN xem xét cấp, gia hạn, bổ sung, sửa đổi Giấy phép
hoạt động/Giấy phép mở Văn phòng dự án/Giấy phép thành lập văn phòng đại diện
cho các tổ chức PCPNN có địa bàn hoạt động tại Quảng Trị; Xác nhận đăng ký hoạt
động (đối với các tổ chức đã được cấp giấy phép hoạt động tại Quảng Trị); Phối
hợp với các cơ quan chức năng định kỳ kiểm tra hoạt động của các văn phòng dự
án PCPNN tại địa phương.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chức năng triển khai công tác tuyên truyền, hướng dẫn các chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật nhà nước về công tác PCPNN, công tác viện trợ
PCPNN.
d) Phối hợp với Công an tỉnh và
các cơ quan chức năng hướng dẫn các cá nhân, tổ chức nước ngoài về các vấn đề
liên quan đến thủ tục xuất nhập cảnh, cư trú và giải quyết các vấn đề liên quan
theo quy định của pháp luật và các điều ước quốc tế.
e) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
công tác tuyển chọn, sử dụng, quản lý, và thực hiện các chính sách đối với người
lao động Việt Nam làm việc cho các tổ chức PCPNN, các chương trình, dự án do
các tổ chức PCPNN tài trợ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị theo Nghị định
85/2001/NĐ-CP ngày 20/10/1998 của Chính phủ
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư – Cơ
quan đầu mối về quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài có nhiệm vụ:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại
vụ trình UBND tỉnh thẩm định, phê duyệt, quản lý các dự án theo hướng thuận lợi
nhất cho các chủ dự án và các tổ chức PCPNN.
b) Chủ trì đề xuất các biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN.
c) Chủ trì thiết lập hệ thống
thông tin quản lý viện trợ từ cấp tỉnh đến cơ sở; xây dựng trung tâm dữ liệu
kinh tế xã hội và thông tin về các dự án, xây dựng cơ chế chia sẽ thông tin để
các chủ dự án, các tổ chức PCPNN và người hưởng lợi có đầy đủ thông tin cần
quan tâm liên quan đến dự án.
d) Phối hợp với Sở Tài chính lập
kế hoạch vốn chuẩn bị đầu tư, vốn đối ứng cho các chương trình, dự án hàng năm
báo cáo UBND tỉnh xem xét.
e) Định kỳ 6 tháng và cuối năm
báo cáo UBND tỉnh và Ủy Ban công tác về các tổ chức PCPNN công tác quản lý viện
trợ của các tổ chức PCPNN trên địa bàn
3. Công an tỉnh có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực
nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật.
b) Chủ trì phối hợp với Sở Ngoại
vụ và các cơ quan chức năng xử lý các vụ việc có liên quan đến tổ chức, cá
nhân, phương tiện có yếu tố nước ngoài xảy ra trên địa bàn tỉnh (tai nạn, lừa đảo,
trộm cắp...)
c) Tiến hành các thủ tục cấp,
gia hạn đăng ký phương tiện giao thông thuộc các tổ chức PCPNN, các dự án do
các tổ chức PCPNN tài trợ hoạt động trên địa bàn tỉnh.
d) Phối hợp với Sở Ngoại vụ hướng
dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định trong tiếp xúc, làm việc của các
đơn vị với các tổ chức phi chính phủ và cá nhân nước ngoài;
e) Phối hợp với Sở Ngoại vụ thẩm
tra, xác minh hồ sơ của các ứng cử viên làm việc cho các tổ chức PCPNN, các chương
trình, dự án do các tổ chức PCPNN tài trợ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
4. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh có
trách nhiệm: Chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan hướng dẫn
tổ chức công tác rà phá bom mìn và thẩm định địa bàn rà phá bom mìn có yếu tố
nước ngoài theo Quyết định 96/2006/QĐ-TTg ngày 04/5/2006 của Thủ tướng
Chính phủ;
5. Bộ Chỉ huy Biên phòng tỉnh có
trách nhiệm: Phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan quản lý hoạt
động của các tổ chức PCPNN trên địa bàn vùng biên giới.
Chương III
VẬN ĐỘNG, ĐÀM PHÁN, KÝ KẾT
CÁC KHOẢN VIỆN TRỢ PCPNN
Điều 5. Vận
động, đàm phán viện trợ PCPNN
1. Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối
giúp UBND tỉnh, chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Liên hiệp các tổ
chức Hữu nghị tỉnh và các cơ quan liên quan vận động, tìm kiếm các nguồn viện
trợ và mở rộng các mối quan hệ hợp tác hữu nghị giữa tỉnh Quảng Trị với các tổ
chức phi chính phủ, tổ chức hữu nghị nước ngoài.
2. Định kỳ tháng 11 hàng năm, Sở
Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương liên quan xây dựng danh mục
dự án kêu gọi viện trợ PCPNN cho năm sau.
3. Đối với các hoạt động vận động
cứu trợ khẩn cấp, Sở Ngoại vụ phối hợp với UBND các địa phương có thiên tai căn
cứ vào mức độ thiệt hại cụ thể về người, tài sản, có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh
để kêu gọi viện trợ khẩn cấp.
4. UBND tỉnh khuyến khích các cơ
quan, đơn vị, địa phương và cá nhân chủ động tham gia vận động, đàm phán viện
trợ PCPNN đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Vận động viện trợ cần căn cứ
theo danh mục các dự án ưu tiên vận động viện trợ hàng năm và năng lực của cơ
quan dự kiến tiếp nhận viện trợ.
b) Đối với các dự án ngoài danh
mục ưu tiên, cơ quan vận động viện trợ cần có văn bản báo cáo UBND tỉnh (thông
qua Sở Ngoại vụ) về nhà tài trợ, dự kiến, mục đích, nội dung chủ yếu của chương
trình, dự án dự định kêu gọi, vận động, đàm phán trước khi thực hiện và chỉ được
phép thực hiện sau khi đã có ý kiến đồng ý của UBND tỉnh; Trường hợp có nhiều
cơ quan, tổ chức dự kiến vận động cùng một dự án thì Sở Ngoại vụ tham mưu UBND
tỉnh xác định cơ quan chủ trì đầu mối xây dựng dự án và kêu gọi vận động viện
trợ.
c) Trong quá trình vận động, cần
tranh thủ ý kiến của Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch & Đầu tư.
d) Văn kiện các chương trình, dự
án vận động viện trợ phải được lập theo mẫu hướng dẫn chung (theo mẫu Phụ lục 1b đối với dự án đầu tư và mẫu 1c đối với chương trình - Thông tư
07/2010/TT-BKH ngày 30 tháng 3 năm 2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư). Đối với văn
kiện dự án đầu tư sử dụng vốn viện trợ PCPNN phải được xây dựng theo quy định
hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng công trình, bổ sung thêm lý do sử dụng
vốn viện trợ PCPNN.
e) Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ khi kết thúc đàm phán phải có văn bản báo cáo kết quả với UBND tỉnh và trình
phê duyệt dự án viện trợ (nếu đàm phán thành công). Sau khi ký kết thỏa thuận,
ghi nhớ (MOU) với các đối tác nước ngoài, các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm
báo cáo UBND tỉnh bằng văn bản, đồng thời gửi Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch & Đầu
tư 01 văn bản thỏa thuận/văn bản ghi nhớ (MOU) đã được ký kết để tổng hợp, theo
dõi.
Điều 6. Ký kết
khoản viện trợ PCPNN
1. UBND tỉnh Quảng Trị ủy quyền
Sở Ngoại vụ - cơ quan đầu mối trong quan hệ, vận động viện trợ PCPNN chủ trì,
phối hợp với đơn vị vận động viện trợ và các cơ quan, đơn vị có liên quan thực
hiện đàm phán các khoản viện trợ.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ khi kết thúc đàm phán Sở Ngoại vụ phải có văn bản báo cáo kết quả với
UBND tỉnh và xin chủ trương ký kết thỏa thuận viện trợ (nếu đàm phán thành
công).
Việc ký kết văn kiện chương
trình, dự án hoặc thoả thuận tiếp nhận viện trợ PCPNN chỉ được tiến hành sau
khi được UBND tỉnh đồng ý.
3. UBND tỉnh giao Sở Ngoại vụ chủ
trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các ngành và địa phương liên quan tham
mưu UBND tỉnh và hướng dẫn chủ khoản viện trợ, các tổ chức PCPNN về nội dung,
hình thức, trình tự, thủ tục ký kết các thoả thuận viện trợ PCPNN.
Chương IV
THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT CÁC
KHOẢN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 7. Vốn
chuẩn bị các chương trình, dự án viện trợ PCPNN
1. Đối với các chương trình, dự
án sử dụng viện trợ PCPNN thuộc nguồn thu của ngân sách nhà nước, chủ khoản viện
trợ PCPNN lập kế hoạch vốn chuẩn bị chương trình, dự án, gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Ngoại vụ và Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh lập kế hoạch vốn
chuẩn bị đầu tư để tổng hợp vào kế hoạch ngân sách chung hàng năm của tỉnh theo
quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách của tỉnh.
2. Đối với các chương trình, dự
án sử dụng viện trợ PCPNN không thuộc nguồn thu của ngân sách nhà nước thì chủ
khoản viện trợ PCPNN tự cân đối và bố trí vốn chuẩn bị đầu tư cho chương trình,
dự án thống nhất với các quy định hiện hành.
3. Trường hợp nhà tài trợ cung cấp
hỗ trợ tài chính để chuẩn bị đầu tư cho chương trình, dự án, chủ khoản viện trợ
PCPNN có trách nhiệm đưa nguồn vốn chuẩn bị đầu tư cho chương trình, dự án vào
tổng vốn chung của khoản viện trợ PCPNN.
Điều 8. Hồ
sơ trình phê duyệt khoản viện trợ PCPNN
Hồ sơ, văn kiện các chương trình,
dự án viện trợ PCPNN được lập theo mẫu hướng dẫn chung quy định tại Thông tư
07/2010/TT-BKH ngày 30/03/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
1. Đối với các khoản viện trợ
PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh, hồ sơ thẩm định được lập thành
08 bộ, trong đó có ít nhất 1 bộ gốc. Các tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải có
bản dịch tiếng Việt kèm theo. Thành phần hồ sơ hợp lệ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị trình phê duyệt
của Cơ quan chủ quản (là cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp) hoặc chủ khoản viện
trợ PCPNN.
b) Văn bản của Bên tài trợ thống
nhất với nội dung khoản viện trợ PCPNN và thông báo hoặc cam kết xem xét tài trợ
cho khoản viện trợ PCPNN đó.
c) Văn kiện chương trình, dự án,
danh mục các khoản viện trợ phi dự án (bằng cả tiếng Việt và tiếng nước ngoài)
và Thoả thuận viện trợ PCPNN cụ thể (nếu được yêu cầu để ký kết thay văn kiện
chương trình, dự án sau này).
d) Các văn bản ghi nhớ với Bên
tài trợ, báo cáo của đoàn chuyên gia thẩm định thực hiện theo yêu cầu của nhà
tài trợ (nếu có).
e) Bản sao Giấy đăng ký hoạt động
và/hoặc bản sao giấy tờ hợp pháp về tư cách pháp nhân của Bên tài trợ.
Đối với khoản viện trợ phi dự án
là các phương tiện đã qua sử dụng thì ngoài các văn bản đã quy định tại khoản
1, Điều 8 này, cần có thêm các văn bản: Bản đăng ký hoặc Giấy chứng nhận sở hữu
phương tiện của Bên tài trợ, Giấy chứng nhận đăng kiểm của cơ quan có thẩm quyền
của nước Bên tài trợ (trường hợp có phương tiện tạm nhập tái xuất thì cần có Giấy
chứng nhận đăng kiểm của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam), Văn bản giám định
phương tiện vận tải còn hơn 80% so với giá trị sử dụng mới do tổ chức giám định
có thẩm quyền của nước Bên tài trợ xác nhận.
2. Đối với các khoản viện trợ
PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, hồ sơ trình phê duyệt
gồm 8 bộ, trong đó có 1 bộ gốc. Các tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải có bản
dịch tiếng Việt kèm theo.
Điều 9. Thẩm
định, phê duyệt khoản viện trợ PCPNN
1. Thẩm định, phê duyệt khoản viện
trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ:
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt các khoản viện trợ PCPNN theo quy định tại điểm b, khoản 1,
Điều 15 của Nghị định 93/2009/NĐ-CP .
2. Thẩm định, phê duyệt khoản viện
trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu
mối tiếp nhận hồ sơ (gồm 8 bộ, trong đó có 1 bộ gốc), lấy ý kiến của các cơ
quan liên quan về khoản viện trợ PCPNN, chủ trì thẩm định, trình Chủ tịch UBND
tỉnh phê duyệt các khoản viện trợ PCPNN cho các cơ quan, tổ chức trong tỉnh
theo quy định.
b) Nội dung thẩm định chương
trình, dự án PCPNN bao gồm:
- Tính phù hợp của mục tiêu
chương trình, dự án với mục tiêu phát triển cụ thể của, ngành, địa phương, đơn
vị thực hiện và thụ hưởng chương trình, dự án.
- Tính khả thi của phương thức tổ
chức thực hiện.
- Khả năng đóng góp của phía tỉnh.
- Tính hợp lý trong cơ cấu ngân
sách của chương trình, dự án dành cho các hạng mục chủ yếu của chương trình, dự
án.
- Những cam kết, điều kiện tiên
quyết và các điều kiện khác đối với khoản viện trợ của Bên tài trợ (nếu có).
Nghĩa vụ và cam kết của Bên tiếp nhận để thực hiện chương trình, dự án.
- Thông tin liên quan về đăng ký
hoạt động hoặc tư cách pháp nhân của Bên tài trợ.
- Hiệu quả, khả năng vận dụng kết
quả chương trình, dự án vào thực tiễn và tính bền vững của chương trình, dự án
sau khi kết thúc.
- Những ý kiến đã được thống nhất
hoặc còn khác nhau giữa các bên.
c) Nội dung thẩm định viện trợ
phi dự án:
- Tính phù hợp của khoản viện trợ
phi dự án với định hướng, kế hoạch dài hạn phát triển, nhu cầu cụ thể của đơn vị
thụ hưởng viện trợ PCPNN (cơ quan, ngành, lĩnh vực, địa phương);
- Tính khả thi của phương thức tổ
chức thực hiện và cơ chế phối hợp trong quá trình thực hiện;
- Khả năng đóng góp của tỉnh, đặc
biệt là nguồn vốn đối ứng để tiếp nhận và sử dụng viện trợ phi dự án;
- Những cam kết, điều kiện tiên
quyết và các điều kiện khác đối với viện trợ phi dự án của Bên tài trợ (nếu
có). Nghĩa vụ và cam kết của Bên tiếp nhận để thực hiện viện trợ phi dự án;
- Thông tin liên quan về đăng ký
hoạt động hoặc tư cách pháp nhân của Bên tài trợ;
- Những ý kiến đã được thống nhất
hoặc còn khác nhau giữa các bên.
d) Quy trình và thời hạn thẩm định
khoản viện trợ PCPNN:
Thời hạn thẩm định đối với các
khoản viện trợ PCPNN không quá 20 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; tuỳ theo tính chất và quy mô chương trình, dự
án, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản (kèm theo hồ sơ chương trình, dự án) tới
các cơ quan, tổ chức có liên quan lấy ý kiến tham gia thẩm định chương trình, dự
án;
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến tham gia thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu
tư, các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm nghiên cứu hồ sơ và có ý
kiến trả lời bằng văn bản, quá thời hạn trên mà không có trả lời coi như đồng ý
với khoản viện trợ;
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được ý kiến tham gia thẩm định của các cơ quan, tổ chức có liên
quan, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét phê
duyệt khoản viện trợ. Trường hợp không áp dụng được hình thức tổng hợp ý kiến
thẩm định, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ và các đơn vị
liên quan tổ chức thẩm định và gửi báo cáo thẩm định trình UBND tỉnh xem xét,
phê duyệt. Trong trường hợp khoản viện trợ chưa đủ điều kiện phê duyệt, Sở Kế
hoạch và Đầu tư gửi báo cáo thẩm định đến UBND tỉnh và chủ khoản viện trợ nêu
rõ những vấn đề cần bổ sung, điều chỉnh hoặc giải trình. Thời gian hoàn thiện lại
hồ sơ không tính vào thời gian thẩm định theo quy định.
- Trong thời hạn 04 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ cùng văn bản thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt khoản viện
trợ.
e) Trong thời hạn 05 ngày làm việc
sau khi khoản viện trợ được phê duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm gửi
Quyết định phê duyệt kèm theo văn kiện, chương trình dự án, thoả thuận viện trợ
PCPNN cụ thể, hồ sơ viện trợ phi dự án về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính,
Uỷ ban Công tác về các tổ chức PCPNN, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam,
các Sở: Kế hoạch & Đầu tư, Ngoại vụ, Tài chính, Chủ khoản viện trợ và các
cơ quan có liên quan theo quy định.
Chương V
THỰC HIỆN CÁC KHOẢN VIỆN
TRỢ PCPNN, GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN VIỆN TRỢ PCPNN
Điều 10.
Ban quản lý chương trình, dự án viện trợ PCPNN
1. Các chương trình, dự án có tổng
vốn đầu tư trên 500.000 USD phải thành lập Ban quản lý chương trình, dự án với
chức năng, nhiệm vụ, kế hoạch công tác phù hợp.
2. Ban Quản lý chương trình, dự
án phải do chủ khoản viện trợ PCPNN hoặc cơ quan chủ quản (trong trường hợp cơ
quan chủ quản trực tiếp quản lý, điều hành thực hiện) ra quyết định thành lập
trong vòng 15 ngày sau khi chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Ban quản lý chương trình, dự
án có thể đồng thời quản lý nhiều chương trình, dự án nếu có đủ các điều kiện
theo quy định.
4. Kinh phí hoạt động của Ban quản
lý dự án do chủ khoản viện PCPNN thực hiện theo quy định trong văn kiện chương
trình, dự án, kinh phí đối ứng của địa phương và tuân thủ theo các quy định hiện
hành của pháp luật.
Điều 11. Điều
chỉnh, sửa đổi, bổ sung chương trình, dự án viện trợ PCPNN
1. Các điều chỉnh, bổ sung dẫn đến
thay đổi các mục tiêu cụ thể, cơ cấu tổ chức quản lý và thực hiện, các kết quả
chính, địa bàn thực hiện; các điều chỉnh về tiến độ thực hiện dẫn đến vượt quá
12 tháng so với thời hạn hoàn thành của các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của
UBND tỉnh phải thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 9 và Khoản 2, Điều 10
của Quy chế này.
2. Các điều chỉnh, bổ sung làm
cho chương trình, dự án trở thành một trong các trường hợp thuộc thẩm quyền phê
duyệt của Thủ tướng Chính phủ thì phải trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định.
Điều 12.
Báo cáo, lưu trữ hồ sơ viện trợ PCPNN
1. Khi kết thúc chương trình, dự
án viện trợ hoặc thực hiện xong các khoản viện trợ phi dự án, cơ quan, tổ chức
tiếp nhận viện trợ phải lập báo cáo đánh giá quá trình, kết quả thực hiện gửi Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Ngoại vụ, Sở Tài chính để theo dõi, tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ủy ban công tác về các tổ chức
PCPNN theo quy định.
2. Hồ sơ thực hiện chương trình,
dự án viện trợ, các khoản viện trợ phi dự án phải được cơ quan, tổ chức tiếp nhận
viện trợ bảo quản, lưu trữ, sao lục, tra cứu theo đúng quy định của pháp luật về
lưu trữ và bảo vệ bí mật Nhà nước.
Điều 13. Đối
với các chương trình, dự án đang thực hiện được phê duyệt theo Quyết định số
64/2001/QĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ thì tiếp tục triển khai thực hiện theo
Quy chế này.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. UBND
tỉnh thống nhất quản lý nhà nước đối với công tác phi chính phủ nước ngoài trên
địa bàn tỉnh và cử Chủ tịch hoặc một Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách công tác
này.
Điều 15.
Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh
1. Phối hợp với các ngành liên
quan giúp UBND tỉnh kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.
2. Tham gia thẩm định và đề xuất,
kiến nghị về chính sách đối với các khoản viện trợ thuộc thẩm quyền phê duyệt của
UBND tỉnh.
Điều 16.
Trách nhiệm của Sở Ngoại vụ
Là cơ quan đầu mối về quan hệ và
vận động viện trợ PCPNN, ngoài các nhiệm vụ đã nêu tại các Chương II, III, IV
và V của Quy chế này; có trách nhiệm:
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Kế
hoạch & Đầu tư hướng dẫn các cơ quan chủ quản, các chủ dự án trong vận động
viện trợ PCPNN.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Kế
hoạch & Đầu tư hướng dẫn các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trong hoạt động
khảo sát, điều tra lập dự án, thiết lập quan hệ đối tác với các đối tác ở địa
phương.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chủ quản, các chủ dự án trong công tác đàm phán, ký kết các khoản viện trợ
theo quy định hiện hành của pháp luật.
4. Chủ động đề xuất UBND tỉnh
kêu gọi cứu trợ khẩn cấp khi có thiên tai hoặc trong trường hợp cần thiết theo
chủ trương của tỉnh.
5. Tham gia thẩm định đối với
các khoản viện trợ thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh.
6. Hỗ trợ các thủ tục hành chính
trong quá trình triển khai các chương trình, dự án nhân đạo, phát triển tại địa
phương.
Điều 17.
Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Là cơ quan đầu mối quản lý và sử
dụng các dự án PCPNN, ngoài các nhiệm vụ đã nêu tại các Chương II và III của Quy
chế này; Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn xây dựng và tiếp nhận
hồ sơ các chương trình, dự án đã được Bên tài trợ chấp nhận, trình UBND tỉnh
phê duyệt hoặc tham mưu giúp UBND tỉnh trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính, LHHN Việt Nam và các cơ quan liên quan thẩm định các chương trình, dự án
và các khoản viện trợ phi dự án cho tỉnh thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng
Chính phủ;
2. Chủ trì thẩm định và tổng hợp
ý kiến của các cơ quan liên quan trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt các khoản
viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Ngoại vụ trình UBND tỉnh bố trí vốn đối ứng trong kế hoạch ngân sách
hàng năm cho các đơn vị thuộc đối tượng được cấp ngân sách để thực hiện các khoản
viện viện trợ PCPNN đã cam kết với bên tài trợ theo quy định của Luật ngân
sách.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chức năng tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, phổ biến các văn
bản quy phạm pháp luật, trao đổi học tập kinh nghiệm về vận động, tiếp nhận,
triển khai và quản lý viện trợ.
5. Phối hợp với Sở Ngoại vụ hướng
dẫn về cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của Ban quản lý chương trình, dự
án trong một số trường hợp cần thiết; tham mưu cho UBND tỉnh về việc thành lập
và quy định các nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý chương trình, dự án trong
trường hợp UBND tỉnh là cơ quan chủ quản;
6. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Ngoại vụ và các ngành liên quan tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất
tình hình tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án viện trợ PCPNN trên địa
bàn tỉnh;
7. Phối hợp với Sở Ngoại vụ tổng
hợp đánh giá tình hình viện trợ, báo cáo UBND tỉnh và các Bộ, ngành trung ương
theo quy định;
Điều 18. Sở
Tài chính là cơ quan tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý tài chính đối với các
chương trình, dự án viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh, có trách nhiệm:
1. Hạch toán thu, chi ngân sách
Nhà nước đối với các khoản viện trợ PCPNN theo quy định của pháp luật; hướng dẫn
Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện, các cơ quan, tổ chức tiếp nhận viện trợ lập
dự toán, tổng hợp dự toán, quyết toán ngân sách nhà nước về viện trợ PCPNN, báo
cáo UBND tỉnh, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
2. Chủ trì, phối hợp Sở Ngoại vụ
và Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh bố trí ngân sách cho công tác xúc
tiến, vận động viện trợ và bố trí vốn đối ứng để thực hiện các chương trình, dự
án viện trợ đã được UBND tỉnh phê duyệt.
3. Phối hợp Sở Ngoại vụ, Sở Kế
hoạch và Đầu tư và các cơ quan, đơn vị liên quan thanh tra, kiểm tra, phát hiện
và xử lý kịp thời theo thẩm quyền hoặc đề xuất xử lý các trường hợp vị phạm chế
độ tài chính trong quản lý và sử dụng nguồn viện trợ PCPNN của các cơ quan, tổ
chức trong tỉnh.
Điều 19. Công
an tỉnh là cơ quan tham mưu giúp UBND tỉnh theo dõi, quản lý những hoạt động
liên quan đến công tác an ninh chính trị, trật tự - an toàn xã hội trong quan hệ
giữa các cơ quan, tổ chức tiếp nhận viện trợ trong tỉnh với các tổ chức phi
chính phủ, Bên viện trợ nước ngoài; có trách nhiệm:
1. Phối hợp với Sở Ngoại vụ hướng
dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định trong tiếp xúc, làm việc của các cá
nhân và đơn vị với các tổ chức phi chính phủ và cá nhân nước ngoài;
2. Xem xét cấp, gia hạn, sửa đổi,
bổ sung các loại giấy phép của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, các chương
trình, dự án do các tổ chức PCPNN tài trợ hoạt động trên địa bàn tỉnh.
Điều 20.
Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn và hỗ trợ các cơ quan, tổ chức chấp hành thực
hiện đường lối, chính sách tôn giáo của Nhà nước trong quá trình tiếp nhận và sử
dụng các khoản viện trợ PCPNN có liên quan đến các tôn giáo, đồng thời phối hợp
với Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch & Đầu tư và các đơn vị liên quan thẩm định,
trình UBND tỉnh xem xét, khen thưởng các tổ chức, cá nhân thực hiện xuất sắc
công tác quản lý, vận động viện trợ PCPNN theo quy định.
Điều 21.
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh là cơ quan tham mưu giúp UBND tỉnh hướng dẫn và hỗ trợ
các cơ quan, tổ chức trong quá trình tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ
PCPNN thực hiện đúng các quy định về bảo vệ an ninh - quốc phòng trên địa bàn.
Điều 22.
Các Sở, ban, ngành, cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, các Đoàn thể nhân dân tỉnh,
UBND các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức chính trị - xã hội và nghề nghiệp,
các hội được phép hoạt động trên địa bàn tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan
đến hoạt động viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh Quảng Trị có trách nhiệm:
1. Thực hiện và chỉ đạo, kiểm
tra các cơ quan, đơn vị trực thuộc trong việc chấp hành các quy định của Nhà nước,
của tỉnh về việc mời đoàn vào, tiếp xúc, làm việc với các đoàn khách thuộc các
tổ chức PCPNN; kịp thời báo cáo với các cơ quan có thẩm quyền để xin ý kiến giải
quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình làm việc với các tổ chức PCPNN;
2. Thông báo Sở Ngoại vụ, Sở Kế
hoạch và Đầu tư và báo cáo UBND tỉnh trước khi tiếp nhận và kết quả thực hiện
những khoản viện trợ PCPNN được các Bộ, ngành, tổ chức đoàn thể, hội ở Trung
ương tiếp nhận, phân bổ về cho cơ quan, tổ chức, địa phương mình;
3. Phối hợp chặt chẽ với Sở Ngoại
vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các tổ chức PCPNN trong quá trình xây dựng dự án, thực
hiện, theo dõi và đánh giá các hoạt động viện trợ PCPNN của địa phương, đơn vị.
Đối với các hoạt động viện trợ PCPNN được thực hiện thông qua các cơ quan trực
thuộc UBND tỉnh, các tổ chức đoàn thể, các tổ chức chính trị- xã hội và nghề nghiệp,
các hội tiếp nhận viện trợ phải phối hợp chặt chẽ với UBND cấp huyện, thị xã,
thành phố có các hoạt động viện trợ được triển khai (từ khâu lập kế hoạch đến
theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện viện trợ).
4. Chủ động xây dựng danh mục
các dự án ưu tiên kêu gọi vận động viện trợ PCPNN gửi về Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch
& Đầu tư trước ngày 15/11 hàng năm.
5. UBND các huyện, thị xã, thành
phố: Giao cho Phòng Tài chính - Kế hoạch làm đầu mối về vận động, quản lý và sử
dụng các khoản viện trợ PCPNN. Đối với các cơ quan, đơn vị còn lại xác định bộ
phận trực thuộc có năng lực để giao quản lý sử dụng viện trợ PCPNN. Văn bản
thông báo về việc cử bộ phận đầu mối phải được gửi đến Sở Kế hoạch & Đầu
tư, Sở Ngoại vụ trong vòng 30 ngày kể từ khi Quyết định này có hiệu lực.
6. Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ về hoạt động viện trợ PCPNN với UBND tỉnh thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư và
Sở Ngoại vụ, cụ thể như sau:
- Báo cáo 6 tháng (theo mẫu phụ lục 6a - Thông tư 07/2010/TT-BKH
ngày 30 tháng 3 năm 2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư) gửi trước ngày 15 tháng 7;
- Báo cáo năm (theo mẫu phụ lục 6b - Thông tư 07/2010/TT-BKH
ngày 30 tháng 3 năm 2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư) gửi trước ngày 20 tháng 01
của năm tiếp theo.
7. Các cơ quan, tổ chức tiếp nhận
viện trợ có trách nhiệm tiếp nhận, sử dụng và quản lý nguồn vốn, tài sản của
bên tài trợ theo nội dung đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 23.
Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thành tích xuất sắc trong việc vận động, tiếp nhận, sử dụng và quản lý viện
trợ PCPNN được khen thưởng theo quy định của pháp luật;
2. Mọi hành vi vi phạm trong việc
quan hệ, vận động, đàm phán, phê duyệt, ký kết, tiếp nhận, sử dụng và quản lý
các khoản viện trợ PCPNN tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo
quy định của pháp luật.
Điều 24. Điều
khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc hoặc phát sinh những vấn đề mới, các cơ quan, tổ chức cần
phản ánh kịp thời về Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch & Đầu tư và Văn phòng UBND tỉnh
để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.