UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
31/2003/QĐ-UB
|
Lạng
Sơn, ngày 28 tháng 11 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TẠM THỜI VỀ QUẢN LÝ BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ CÁC DI
TÍCH LỊCH SỬ VĂN HOÁ, DANH LAM THẮNG CẢNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Luật Di sản Văn hoá ngày 12/7/2001;
Xét đề nghị của Sở Văn hoá Thông tin tại tờ trình số: 507/TT-VH ngày 23/
9/2003,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Ban hành Quy chế tạm thời về quản lý bảo vệ và phát huy giá trị các di tích
lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn (kèm theo quyết
định này).
Điều 2:
Sở Văn hoá Thông tin chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan chịu trách
nhiệm hướng dẫn tổ chức thực hiện.
Quyết định
này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 3:
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
T/M
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
CHỦ TỊCH
Đoàn Bá Nhiên
|
QUY CHẾ TẠM THỜI
QUẢN
LÝ BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ CÁC DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HOÁ DANH LAM THẮNG CẢNH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2003/QD-UB ngày 28 tháng 11 năm 2003.)
Chương I:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Trong quy chế
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
- Di tích
lịch sử - văn hoá là công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo
vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa
học.
- Danh lam
thắng cảnh là cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan
thiên nhiên với công trình kiến trúc có giá trị lịch sử, thẩm mỹ, khoa học.
Điều 2.
Quy chế này quy
định các hoạt động về quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị các di tích lịch sử -
văn hoá, danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 3.
Các di tích
lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh được xếp hạng quốc gia, xếp hạng cấp
tỉnh, hoặc đã kiểm kê lập hồ sơ là di sản văn hoá có giá trị, sau đây gọi tắt
là di tích, danh thắng.
Điều 4.
Các cấp chính
quyền, các cơ quan, đoàn thể và mọi công dân đều có trách nhiệm quản lý, bảo vệ
và khai thác các di tích, danh thắng theo đúng Luật Di sản văn hoá nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 5.
Cấp uỷ Đảng,
chính quyền các cấp có trách nhiệm chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, giám sát các
tổ chức, cá nhân được giao quản lý, bảo vệ, khai thác các điểm di tích lịch sử-
văn hoá trong việc thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn của ngành Vănhoá-Thông
tin. Động viên và khuyến khích vai trò làm chủ của nhân dân trong việc quản lý,
bảo vệ các di tích lịch sử- văn hoá và thực hiện tốt phương thức “nhà nước và
nhân dân cùng làm” đối với việc trung tu, tôn tạo… các di tích lịch sử- văn
hoá, danh lam thắng cảnh theo quy định của Nhà nước.
Chương II:
TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ
Điều 6.
Sở Văn hoá
thông tin là cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân
tỉnh thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các di tích, danh thắng trên địa bàn
của tỉnh theo đúng pháp luật.
b) Sở Văn hoá
thông tin có trách nhiệm phối hợp với các ngành, đoàn thể... hướng dẫn chi tiết
việc quản lý bảo vệ và phát huy giá trị của di tích, danh thắng phù hợp với
thẩm quyền và phân cấp quản lý theo quy định của pháp luật.
Điều 7.
Các di tích,
danh thắng đã được xếp hạng quốc gia, xếp hạng cấp tỉnh, khi lập hồ sơ kiểm kê
của ngành Văn hoá-Thông tin đều chịu sự quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát
của Nhà nước. Các cấp chính quyền có trách nhiệm quản lý, bảo vệ các di tích
trên địa bàn, kết hợp với quản lý theo ngành, lĩnh vực phù hợp sự phân công
phân cấp hiện hành.
Điều 8.
Các di tích
đã xếp hạng quốc gia hoặc xếp hạng cấp tỉnh đều được gắn bia, biển, nội quy, sơ
đồ khoanh vùng bảo vệ, sơ đồ giới thiệu di tích để mọi người biết và thực hiện.
Điều 9.
Nghiêm cấm
các hành vi như: sản xuất, khai thác, xây dựng các công trình trái phép tại các
khu vực bảo vệ di tích. Các loại tài sản gắn với di tích như: đồ thờ tự, cổ vật
(chuông, khánh, đỉnh, bình, lọ, bát, đĩa, ấm, chén, tráp, ấn, bài vị, hương án,
tượng, bia, hoành phi, câu đối, sắc phong...) hoặc các đồ khách thập phương
cúng tiến, khi đưa ra khỏi di tích hoặc đưa từ ngoài vào di tích phải được cấp
có thẩm quyền cho phép.
Điều 10.
Thực hiện nếp
sống văn hoá tại các điểm di tích, danh thắng, tạo cảnh quan môi trường xanh,
sạch, đẹp. Nghiêm cấm mọi hành vi tự ý bẻ cây, khắc tên, viết chữ lên tường,
vách đá, vứt các đồ phế thải và hành nghề mê tín dị đoan, các tệ nạn xã hội tại
di tích như: lên đồng, sóc thẻ, xem tướng số, bói đoán, cờ bạc, rượu chè bê
tha, chửi bới, đánh nhau, hoạt động mại dâm, buôn bán và sử dụng ma tuý...
Chương
III:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DI TÍCH, DANH THẮNG
Điều 11.
Các cấp chính
quyền có trách nhiệm chỉ đạọ ngành, đơn vị quản lý di tích, danh thắng lập kế
hoạch bảo quản thường xuyên theo phân cấp quản lý. Việc xây dựng, cơi nới, mở
rộng các công trình phục vụ, các công trình phúc lợi liên quan phải lập hồ sơ
đúng quy trình và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 12.
Việc trùng
tu, tu bổ, tôn tạo phải có hồ sơ thực trạng và đề án thiết kế chi tiết kèm theo
dự toán kinh phí thực hiện; trình tự và thẩm quyền phê duyệt thực hiện theo quy
định hiện hành của Nhà Nước. Phải có sự theo dõi, giám sát thường xuyên của các
cơ quan có chức năng, có biên bản nghiệm thu, bàn giao cụ thể và lưu hồ sơ tại
Uỷ ban nhân dân các cấp (thông qua cơ quan chuyên môn giúp việc) theo phân cấp
quản lý di tích.
Điều 13.
Việc sửa
chữa, tôn tạo, trùng tu, bài trí, trưng bày, thay đổi, bổ sung hiện vật...
không được làm ảnh hưởng đến tính nguyên gốc của di tích, cả bên trong lẫn bên
ngoài cũng như cảnh quan môi trường xung quanh.
Điều 14.
Các tµi sản
có giá trị gắn với các di tích, danh thắng như: đồ thờ tự, cổ vật (chuông,
khánh, đỉnh, bình, lư hương, lọ, bát, đĩa, ấm, chén, ấn, tráp, bài vị, hương
án, tượng, bia, hoành phi, câu đối, sắc phong..) và những đồ khách thập phương
cúng tiến phải được kiểm tra thường xuyên và kiểm kê hiện vật di tích.
Điều 15.
Các di tích
đã được công nhận nhưng chưa có điều kiện phát huy cần được bảo vệ nguyên
trạng. Khi có dấu hiệu xuống cấp hoặc di tích bị xâm hại, Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn quản lý trực tiếp phải có phương án bảo vệ kịp thời và báo cáo
cơ quan chức năng cùng phối hợp tu bổ, bảo vệ.
Điều 16.
Các tổ chức,
cá nhân khi phát hiện thấy dấu hiệu di tích bị xuống cấp phải có trách nhiệm
gìn giữ, bảo quản và kịp thời báo cáo chính quyền, cơ quan chức năng để điều
tra, nghiên cứu và xử lý. Các di tích đã được xếp hạng quốc gia hoặc xếp hạng
cấp tỉnh là những di sản văn hoá có giá trị, cần được bảo vệ và phát huy. Các
cấp chính quyền phải thường xuyên chỉ đạo cơ quan chức năng xây dựng phương án
quản lý, bảo vệ, sử dụng và phát huy các di tích, danh thắng có hiệu quả.
Điều 17.
Việc tổ chức
lễ hội ở các di tích phải phù hợp với truyền thống lịch sử, đặc điểm điều kiện
di tích, tình hình kinh tế xã hội và thuần phong mỹ tục của địa phương, bảo đảm
lành mạnh, an toàn và tiết kiệm. Thủ tục, trình tự tổ chức tuân thủ theo Quy
chế tổ chức lễ hội của Bộ Văn hoá thông tin quy định.
Điều 18.
Các di tích,
danh thắng phải bảo đảm trật tự, an toàn, vệ sinh. Khách đến thăm quan hoặc
hành lễ nếu nghỉ qua đêm tại di tích phải đăng ký với chính quyền sở tại. Ban
quản lý di tích có trách nhiệm lập sổ theo dõi và nhắc nhở, hướng dẫn khách
thực hiện tốt quy định này.
Điều 19.
Việc tổ chức
các hoạt động dịch vụ tại các di tích, danh thắng như cắm trại, biểu diễn nghệ
thuật, quay phim, chụp ảnh, xuất bản, bán hàng hoá, hàng lưu niệm, văn hoá phẩm
... phải đưa ra ngoài khuôn viên và phải được sự đồng ý của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
Điều 20.
Tiền vé thăm quan,
tiền công đức, tiền thu từ các dịch vụ tại các điểm di tích, danh thắng phải có
sổ sách ghi chép đầy đủ theo quy định của Nhà nước và sử dụng theo quy định
hiện hành của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Có hình thức thích hợp để ghi nhớ
sự đóng góp của các cơ quan, đoàn thể và cá nhân.
Chương IV:
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT, THANH TRA, KIỂM TRA.
Điều 21.
Các di tích,
danh thắng đã xếp hạng quốc gia, xếp hạng cấp tỉnh, hoặc đã lập hồ sơ kiểm kê
đăng ký đều đặt dưới sự quản lý, chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra, giám sát của Nhà
nước. Các cơ quan có chức năng thực hiện thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột
xuất theo yêu cầu nhiệm vụ được giao. Sau mỗi đợt thanh tra, kiểm tra phải có
báo cáo chi tiết về kết quả kiểm tra và đề xuất hướng xử lý với cấp có thẩm
quyền theo phân cấp quản lý hiện hành.
Điều 22.
Khi phát hiện
dấu hiệu vi phạm ở các di tích, danh thắng, bộ phận quản lý trực tiếp có biện
pháp ngăn chặn ban đầu, đồng thời có trách nhiệm báo cáo kịp thời cho cơ quan
có thẩm quyền giải quyết theo phân cấp quản lý hiện hành.
Điều 23.
Việc khiếu
nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại tố cáo liên quan đến di tích, danh thắng
thực hiện theo trình tự của Luật Khiếu nại tố cáo quy định.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH.
Điều 24.
Các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc quản lý, bảo vệ, và phát huy
các giá trị của di tích, danh thắng sẽ được khen thưởng. Mọi hành vi xâm hại di
tích, danh thắng sẽ bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
Điều 25.
Quy chế này
được phổ biến rộng rãi trên địa bàn toàn tỉnh. Các cơ quan thông tin đại chúng
có trách nhiệm chuyển tải nội dung quy chế trên phương tiện thông tin của mình.
Ngành Văn hoá thông tin có trách nhiệm triển khai trực tiếp quy chế này đến các
đơn vị quản lý di tích, danh thắng trong toàn tỉnh.