UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 30/2011/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày 28 tháng 9 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ HỖ
TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÁC XÃ, THÔN BẢN ĐẶC BIỆT KHÓ
KHĂN TỈNH YÊN BÁI, GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 NGOÀI HAI HUYỆN TRẠM TẤU VÀ MÙ CANG CHẢI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03
tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật
Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Đầu
tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị quyết
số 20/2011/NQ-HĐND ngày 05 tháng 8 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái
về một số chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội áp dụng đối với
các xã, thôn bản đặc biệt khó khăn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 – 2015 ngoài hai
huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 1594/TTr-SKHĐT ngày 20 tháng 9
năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định một số chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế
- xã hội áp dụng đối với các xã, thôn bản đặc biệt khó khăn tỉnh Yên Bái giai
đoạn 2011 - 2015, ngoài hai huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái; Giám đốc các sở: Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp, Xây dựng, Giao thông vận
tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giáo dục và Đào tạo, Y tế; Trưởng ban
Ban Dân tộc tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã; các ngành có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục kiểm tra văn bản- Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh uỷ;
- TT HĐND tỉnh;
- TT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Như điều 2 QĐ;
- Phòng CNTT&CB;
- Lưu: VT, NN, XD, CT, TH.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Duy Cường
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÁC XÃ, THÔN BẢN ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN TỈNH YÊN
BÁI GIAI ĐOẠN 2011 – 2015 NGOÀI HAI HUYỆN TRẠM TẤU VÀ MÙ CANG CHẢI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 30 /2011/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2011
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục tiêu chung
1. Nhằm giảm nghèo
nhanh và bền vững, từng bước tạo điều kiện thúc đẩy nhanh phát triển kinh tế –
xã hội, tập trung đầu tư phát triển kinh tế, tạo bước đột phá để đến năm 2015
tăng trưởng kinh tế của các xã, thôn bản đặc biệt khó khăn tương đương với nhịp
độ tăng trưởng kinh tế bình quân của tỉnh.
2. Góp phần đáp ứng
cơ bản hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn thiết yếu, đảm bảo cho người dân sinh
sống trên địa bàn các xã, thôn bản đặc biệt khó khăn đều được thụ hưởng các
công trình phúc lợi công cộng.
3. Nâng cao mức sống
vật chất và tinh thần của nhân dân, giảm tối đa số hộ nghèo, đảm bảo chăm sóc sức
khoẻ cho người dân tốt hơn, mức hưởng thụ về văn hoá và tri thức được nâng lên.
Hệ thống chính trị từ huyện đến xã, thôn bản được củng cố ngày một trong sạch vững
mạnh, đảm bảo ổn định chính trị và an ninh quốc phòng.
Điều 2. Đối tượng, phạm vi áp dụng
1. Đối tượng áp dụng:
nhóm hộ, hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống và làm việc trên địa bàn các xã đặc
biệt khó khăn và các thôn, bản đặc biệt khó khăn thuộc xã khu vực II tỉnh Yên Bái
(theo quy định hiện hành của cấp có thẩm quyền).
2. Phạm vi áp dụng:
các xã đặc biệt khó khăn và các thôn, bản đặc biệt khó khăn thuộc xã khu vực II
trên địa bàn các huyện: Văn Chấn, Văn Yên, Trấn Yên, Lục Yên, Yên Bình và thị
xã Nghĩa Lộ tỉnh Yên Bái.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Về phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp
1. Hỗ trợ các hộ
nhận giao khoán bảo vệ rừng phòng hộ và rừng đặc dụng (ưu tiên giao khoán cho
các hộ nghèo, cận nghèo). Mức hỗ trợ thêm 100.000 đồng/ha/năm, tổng mức kinh
phí giao khoán bảo vệ không vượt quá 200.000 đồng/ha/năm.
2. Hỗ trợ các hộ
trồng rừng sản xuất. Mức hỗ trợ thêm ngoài chính sách hiện có của nhà nước là
01 triệu đồng/ha.
3 Hỗ trợ một lần
các hộ nghèo, cận nghèo nuôi gia cầm với quy mô từ 100 con/lứa trở lên. Mức hỗ
trợ 01 triệu đồng/hộ.
4. Hỗ trợ một lần
các hộ nghèo, cận nghèo nuôi lợn thịt thả chuồng với quy mô từ 05 con trở lên.
Mức hỗ trợ 01 triệu đồng/hộ.
5. Hỗ trợ làm chuồng
trại, vắc xin tiêm phòng dịch bệnh và trồng cỏ chăn nuôi trâu, bò tập trung với
qui mô đàn trâu hoặc đàn bò ít nhất 05 con/hộ trở lên, diện tích trồng cỏ từ
300 m2 trở lên. Mức hỗ trợ 04 triệu đồng/hộ.
6. Hỗ trợ các hộ
gia đình chuyển đổi diện tích đất sản xuất nông nghiệp kém hiệu quả kinh tế
sang nuôi trồng thuỷ sản, diện tích chuyển đổi từ 300 m2 trở lên. Mức hỗ trợ 35
triệu đồng/ha.
Điều 4. Về phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn
Hỗ trợ người dân
làm đường liên thôn, bản, đường tới các cụm dân cư với bề rộng nền đường từ 2,5
m trở lên, gắn với quy hoạch nông thôn mới giai đoạn 2011 – 2020 của các xã. Mức
hỗ trợ 40 triệu đồng/km (không bao gồm chi phí thiết kế, quản lý và chi phí
khác); nếu có cống qua đường được hỗ trợ kinh phí xây dựng cống với mức hỗ trợ
tối đa không quá 15 triệu đồng/cống. Hỗ trợ 01 triệu đồng/km đường cho văn
phòng phẩm để lập hồ sơ thi công.
Điều 5. Về giáo dục - đào tạo và chính sách khác
1. Hỗ trợ học sinh
là người dân tộc thiểu số đi học tại các cơ sở đào tạo do địa phương quản lý:
trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, cao đẳng, đại học. Mức hỗ trợ 350.000
đồng/học sinh/tháng theo thời gian học thực tế và không quá 10 tháng/năm học.
2. Hỗ trợ học sinh
là người dân tộc thiểu số đi học tại các cơ sở đào tạo do trung ương quản lý:
trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, cao đẳng, đại học trong cả nước (trừ đối
tượng học sinh học hệ cử tuyển). Mức hỗ trợ 500.000 đồng/học sinh/tháng theo thời
gian học thực tế và không quá 10 tháng/năm học.
3. Hỗ trợ một lần
người thuộc diện hộ nghèo được đi xuất khẩu lao động. Mức hỗ trợ 03 triệu đồng/người
và được hỗ trợ 50% lãi suất cho vay hiện hành của Ngân hàng Chính sách xã hội,
mức vay theo nhu cầu nhưng không vượt quá các khoản chi phí người lao động phải
đóng góp theo từng thị trường.
Chương III
NGUỒN KINH PHÍ,
PHƯƠNG THỨC HỖ TRỢ THANH QUYẾT TOÁN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CẤP TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Nguồn kinh phí hỗ trợ
Nguồn kinh phí hỗ
trợ thực hiện một số chính sách đặc thù phát triển kinh tế - xã hội áp dụng đối
với các xã đặc biệt khó khăn, thôn bản đặc biệt khó khăn được cân đối, bố trí từ
nguồn ngân sách tỉnh theo kế hoạch giao hàng năm.
Điều 7. Phương thức hỗ trợ và thanh quyết toán
1. Phương thức hỗ
trợ: Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái hỗ trợ thông qua Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã hoặc trực tiếp đến đối tượng là các hộ gia đình, cá nhân được hưởng lợi.
2. Thanh quyết
toán kinh phí hỗ trợ: đơn vị, đối tượng, cấp nào tiếp nhận kinh phí hỗ trợ thì
đơn vị, đối tượng, cấp đó chịu trách nhiệm thanh quyết toán nguồn vốn theo đúng
quy định hiện hành của nhà nước.
Điều 8. Cơ chế, trách nhiệm của đối tượng được nhận hỗ trợ
- Đối tượng hưởng
lợi là nhóm hộ, hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống và làm việc trên địa bàn
các xã, thôn bản đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Yên Bái, nếu đang được hưởng
chính sách ưu đãi khác không trùng với các chính sách tại quy định này thì tiếp
tục được hưởng các chính sách đó, trường hợp trùng với các chính sách trong quy
định này nhưng với mức ưu đãi khác nhau thì được hưởng theo mức ưu đãi cao nhất.
- Đối tượng hưởng
lợi chịu trách nhiệm tiếp nhận, quản lý sử dụng kinh phí được hỗ trợ đúng mục
đích, hiệu quả và kê khai, báo cáo trung thực về tình hình thực hiện chính sách
hỗ trợ và chịu sự kiểm tra, kiểm sát cúa các cơ quan chức năng.
Điều 9. Tổ chức triển khai thực hiện
1. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Chủ trì phối hợp
với các sở, ngành chức năng, các huyện, thị xã trong công tác thẩm định, tổng hợp
kế hoạch kinh phí hỗ trợ hàng năm của các huyện, thị xã trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định kế hoạch hỗ trợ kinh phí hàng năm.
- Thống nhất với
Sở Tài chính cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư, hỗ trợ theo kế hoạch và các
chương trình, dự án được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Chủ trì phối hợp
với các ngành chức năng hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách
này.
2. Sở Tài
chính
Bảo đảm kinh phí
thực hiện chính sách và chịu trách nhiệm hướng dẫn cụ thể việc lập dự toán, quản
lý, cấp phát, thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ thực hiện chính sách theo quy định.
3. Các sở,
ban, ngành, đơn vị có liên quan
Theo chức năng,
nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính hướng dẫn, kiểm tra các huyện, thị xã triển khai thực hiện chính sách
theo quy định.
4. Uỷ ban
nhân dân các huyện, thị xã
- Có trách nhiệm
chỉ đạo, tổ chức, triển khai thực hiện chính sách này trên địa bàn quản lý, phối
hợp với các sở, ban, ngành chức năng hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc
triển khai thực hiện chính sách tại cơ sở bảo đảm đúng đối tượng, đúng chế độ,
nội dung hỗ trợ bảo đảm hiệu quả, công khai, minh bạch.
- Tổng hợp nhu cầu
kinh phí thực hiện chính sách hàng năm của các xã, các tổ chức trên địa bàn huyện,
thị xã gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan chức năng để tổng hợp báo cáo Uỷ
ban nhân dân tỉnh.
- Kiểm tra, đánh
giá định kỳ hàng quý, 6 tháng và cả năm báo cáo tình hình và kết quả thực hiện
chính sách gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Uỷ ban
nhân dân tỉnh.
Trong quá trình
tổ chức triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc yêu cầu các sở, ban,
ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, các đơn vị liên quan kịp thời báo cáo
bằng văn bản về Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung./.