ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 299/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 10 tháng 3 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH KIỂM TRA NĂM 2020 CỦA ĐỘI KIỂM TRA LIÊN NGÀNH
VĂN HÓA - XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NGÃI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của
Chính phủ ban hành kèm theo Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng; Nghị định số
142/2018/NĐ-CP ngày 09/10/2018 Sửa đổi một số quy định về điều kiện đầu
tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Nghị định số
54/2019/NĐ-CP ngày 19/6/2019 của Chính phủ Quy định về kinh doanh dịch vụ
karaoke, dịch vụ vũ trường;
Căn cứ Nghị định số 178/2004/NĐ-CP ngày 15/10/2004 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm;
Căn cứ Nghị định số 60/2014/NĐ-CP
ngày 19/6/2014 của
Chính phủ Quy định về hoạt động in; Nghị định số 25/2018/NĐ-CP ngày 28/02/2018 của Chính phủ Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 60/2014/NĐ-CP Quy định về hoạt động in;
Căn cứ Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ Quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo; Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20/3/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
131/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành
chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của
Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo; Nghị định số 45/2019/NĐ-CP ngày 21/5/2019 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch; Nghị định số 46/2019/NĐ-CP ngày 27/5/2019 của
Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao;
Căn cứ Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22/8/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội,
đưa người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
Căn cứ Nghị định số 167/2013/NĐ-CP
ngày 12/11/2013 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an
toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống
bạo lực gia đình;
Căn cứ Nghị định số 174/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 của Chính
phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông,
công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện;
Căn cứ Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15/11/2013 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động
thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm
và bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng;
Căn cứ Chỉ thị số 17/2005/CT-TTg ngày 25/5/2005 của
Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh các hoạt động tiêu cực trong quán bar, nhà
hàng, karaoke, vũ trường;
Căn cứ Quyết định số 411/QĐ-UBND ngày 10/3/2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi về việc
thành lập Đội kiểm tra liên ngành văn hóa - xã hội tỉnh Quảng Ngãi; Quyết định số 229/QĐ-UBND ngày 21/02/2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi về việc
bổ sung ủy viên Đội kiểm tra liên ngành văn hóa
- xã hội tỉnh Quảng Ngãi;
Căn cứ Quyết định số 1513 /QĐ-UBND ngày 18/8/2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Quy chế hoạt động của Đội kiểm
tra liên ngành văn hóa - xã hội tỉnh Quảng Ngãi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 179/TTr-SVHTTDL ngày 03/3/2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch kiểm tra năm 2020 của Đội kiểm
tra liên ngành văn hóa - xã hội tỉnh Quảng Ngãi, với những nội dung như sau:
1. Mục đích, yêu cầu
a) Mục đích
- Kiểm tra việc chấp hành các quy định
pháp luật đối với hoạt động văn
hóa, thể thao, du lịch và gia đình; kinh doanh dịch vụ văn hóa, thể thao và du
lịch; hoạt động in; phòng, chống tệ
nạn mại dâm trên địa bàn tỉnh để chấn chỉnh và xử lý hoặc trình cấp có thẩm
quyền xử lý các sai phạm (nếu có)
theo đúng quy định hiện hành của
Nhà nước.
- Ngăn chặn tệ nạn mại dâm trên địa bàn tỉnh.
- Ngăn chặn hoạt động mại dâm tại các
cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng (khách sạn, nhà hàng, nhà nghỉ,
karaoke, vũ trường...).
- Kiểm tra các cơ sở in nhằm chấn chỉnh, hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện
đúng theo quy định của pháp luật về in; bảo vệ quyền, lợi ích hợp phát của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động in; đồng thời phòng ngừa, ngăn chặn các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật trong hoạt động in trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Thanh tra các Sở: Văn
hóa, Thể thao và Du lịch; Lao động -Thương binh và xã hội; Thông tin và Truyền
thông xác minh làm rõ các vụ khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực hoạt động văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch; kinh doanh dịch vụ văn hóa,
thể thao, du lịch, hoạt động in và
phòng, chống tệ nạn mại dâm theo sự chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.
b) Yêu cầu
Công tác kiểm tra phải tuân thủ theo
pháp luật, bảo đảm chính xác,
khách quan, dân chủ, công khai, kịp thời, nghiêm túc, có chất lượng, có trọng
tâm, trọng điểm, đúng tiến độ thời
gian, không làm cản trở hoạt động
bình thường của cơ quan, tổ chức,
cá nhân được kiểm tra; đồng thời
kiên quyết xử lý hoặc đề xuất cơ
quan có thẩm quyền xử lý kịp thời những vi phạm theo các quy định
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Nội dung kiểm tra
Đội kiểm tra liên ngành văn hóa - xã
hội tỉnh có trách nhiệm kiểm tra
các lĩnh vực trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi như sau:
a) Về
lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch
a1) Kiểm tra việc chấp hành các
quy định về hoạt động
văn hóa, thể dục thể thao, gia đình và du lịch; kinh doanh dịch vụ văn hóa, thể dục thể thao
và du lịch theo quy định tại:
- Luật Du lịch ngày 19/6/2017
- Luật Thể dục, thể thao số
77/2006/QH11 ngày 29/11/2006; Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
Thể dục, thể thao số 77/2006/QH11.
- Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ và Nghị định số
142/2018/NĐ-CP ngày 09/10/2018, Nghị định sửa đổi một số quy định về điều kiện
đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Nghị định số
54/2019/NĐ-CP ngày 19/6/2019 của Chính phủ Quy định về kinh doanh dịch vụ
karaoke, dịch vụ vũ trường.
- Nghị định số 79/2012/NĐCP ngày
05/10/2012 của Chính phủ;
- Nghị định số 131/2013/NĐCP ngày
16/10/2013 của Chính phủ;
- Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày
12/11/2013 của Chính phủ;
- Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày
12/11/2013 của Chính phủ;
- Nghị định số 28/2017/NĐ-CP ngày 20/3/2017 của Chính phủ;
- Các văn bản pháp luật khác có liên
quan.
a2) Các hoạt
động lễ hội tại các di tích ở các địa phương, các hành vi lợi dụng tín ngưỡng để hành nghề mê tín dị đoan tại nơi công cộng.
a3) Kiểm tra việc đưa các hiện vật
không phù hợp vào các di tích lịch
sử văn hóa, danh thắng đã được xếp hạng trên địa bàn tỉnh.
a4) Các hoạt động kinh doanh dịch vụ văn
hóa, thể dục thể thao và du lịch, Hội vui xuân ở các địa phương trước, trong và sau Tết Nguyên đán Tân Sửu 2021.
a5) Việc chấp hành các quy định về hoạt động quảng cáo của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh (trừ quảng
cáo trên các phương tiện báo chí,
mạng thông tin máy tính và xuất bản
phẩm).
a6) Các cơ sở kinh doanh băng đĩa nhạc,
đĩa hình, sân khấu và kiểm tra
trên các phương tiện khác tại điểm
hoạt động vui chơi giải trí công cộng; truy quét xử lý các loại băng đĩa có nội dung không lành mạnh và chưa được
phép lưu hành.
a7) Kiểm tra việc thực hiện Quy chế tổ chức liên hoan, hội thi, hội diễn, nội dung
chương trình biểu diễn nghệ thuật
và biểu diễn thời trang, người đẹp trên địa bàn tỉnh và biểu diễn nghệ thuật tại các cơ sở lưu trú, nhà hàng, vũ
trường, quán bar theo quy định.
a8) Các hoạt động triển lãm nghệ thuật,
triển lãm ảnh và các hoạt động trưng bày, triển lãm khác thuộc quyền quản
lý nhà nước của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
a9) Việc chấp hành Luật Sở hữu trí tuệ;
quyền tác giả, quyền liên quan đối với tác phẩm văn học nghệ thuật và các tổ chức,
cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực
văn hóa, thể thao và du lịch.
a10) Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra khác
theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.
b) Về lĩnh vực phòng, chống mại dâm
Kiểm tra việc chấp hành các quy định
về lĩnh vực phòng, chống mại dâm theo quy định tại:
- Nghị định số 178/2004/NĐ-CP ngày
15/10/2004 của Chính phủ;
- Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22/8/2013 của Chính phủ;
- Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ;
- Các văn bản pháp luật khác có liên
quan.
2.3. Về lĩnh vực in
Kiểm tra việc chấp hành các quy định về hoạt động in theo quy định tại:
- Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày
19/6/2014 của Chính phủ Quy định về
hoạt động in; Nghị định số 25/2018/NĐ-CP ngày 28/02/2018 của Chính phủ Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định
số 60/2014/NĐ-CP Quy định về hoạt động in;
- Nghị định số 159/2013/NĐ-CP ngày
12/11/2013 của Chính phủ;
- Các văn bản pháp luật khác có liên
quan.
3. Thời gian tiến hành kiểm tra
- Quý I/2020 tổ chức 03 đợt kiểm
tra, mỗi đợt kiểm tra từ 03-05 ngày;
- Quý II/2020 tổ chức 03 đợt kiểm tra, mỗi đợt kiểm tra từ 03-05 ngày;
- Quý III/2020 tổ chức 03 đợt kiểm
tra, mỗi đợt kiểm tra từ 03-05
ngày;
- Quý IV/2020 tổ chức 03 đợt kiểm
tra, mỗi đợt kiểm tra từ 03-05 ngày.
4. Kinh phí thực hiện
a) Về chế độ công tác phí: Thực hiện
theo quy định hiện hành của Nhà nước. Đơn vị tổ chức thực hiện kiểm tra liên
ngành có trách nhiệm thanh toán tiền công tác phí cho người thuộc cơ quan cử đi công tác.
b) Kinh phí hoạt động của công tác kiểm tra liên ngành văn hóa - xã hội tỉnh chi từ nguồn Ngân sách của tỉnh, Trung ương
và các nguồn khác (kể cả khoản thu
nộp phạt từ tổ chức, cá nhân chấp
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch, phòng, chống tệ nạn mại dâm, in lậu theo quy định của
pháp luật).
Điều 2. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có
trách nhiệm chỉ đạo Đội kiểm tra liên ngành văn hóa - xã hội tỉnh tổ chức thực
hiện kế hoạch kiểm tra quy định tại Điều 1 Quyết định này và báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh kết quả thực hiện để theo dõi chỉ đạo.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền
thông, Y tế, Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc Công an tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các thành viên Đội kiểm tra liên ngành
văn hóa - xã hội tỉnh và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Ủy ban Kiểm tra tỉnh ủy;
- Thanh tra tỉnh;
- VPUB: PCVP(KGVX), NC, CBTH;
- Lưu: VT, KGVX.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Ngọc Dũng
|