|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
2942/1999/CT-UB
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Phú Thọ
|
|
Người ký:
|
Lê Đình Thành
|
Ngày ban hành:
|
03/11/1999
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
UBND TỈNH
PHÚ THỌ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2942/1999/CT-UB
|
Hà Nội, ngày
03 tháng 11 năm 1999
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUI ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC KHUYẾN NÔNG CƠ SỞ VÀ CHẾ
ĐỘ CHO KHUYẾN NÔNG VIÊN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày
21/6/1994;
Căn cứ Nghị định số 13/CP ngày 2/3/1993 của
Chính phủ ban hành qui định về công tác khuyến nông.
Căn cứ Thông tư liên tịch số 02 ngày 2/8/1993
của Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thuỷ sản, Tài chính và Ban tổ chức cán bộ Chính
phủ về hướng dẫn thi hành Nghị định 13/CP của Chính phủ.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này bản "Quy định về tổ chức
khuyến nông cơ sở và chế độ cho khuyến nông viên".
Điều 2: Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc
Sở Tài chính - Vật giá hướng dẫn thực hiện những qui định ban hành kèm theo quyết
định này.
Điều 3: Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 15/11/1999. Các ông: Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND huyện, thành,
thị; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn căn cứ Quyết định thi hành./.
|
UBND TỈNH
PHÚ THỌ
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Đình Thành
|
QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC KHUYẾN NÔNG CƠ SỞ VÀ CHẾ ĐỘ CHO KHUYẾN NÔNG VIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2942/1999/QĐ-UB ngày 03 tháng 11 năm 1999 của
UBND tỉnh Phú Thọ)
Chương I -
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Tổ khuyến nông
cơ sở (KNCS) là tổ chức sự nghiệp kinh tế, kỹ thuật do UBND xã, phường, thị trấn
(gọi chung là xã) quyết định thành lập sau khi có sự thỏa thuận của trạm khuyến
nông huyện (ở Thành phố Việt Trì và Thị xã Phú Thọ là Phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn).
Điều 2: Tổ KNCS chịu
điều hành trực tiếp của UBND xã và chịu sự chỉ đạo quản lý về chuyên môn nghiệp
vụ của Trạm khuyến nông huyện (ở Thành Phố Việt Trì và Thị xã Phú Thọ là phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 3:
a,- Khuyến nông viên
chuyên trách là những người được chọn cử theo tiêu chuẩn ở điều 6 của qui định
này. Khuyến nông viên chuyên trách là người chuyên làm công tác khuyến nông,
không kiêm nhiệm công việc khác, trực tiếp làm tổ trưởng, tổ phó (ở xã có 2
khuyến nông viên chuyên trách) tổ khuyến nông cơ sở.
b. Khuyến nông viên không chuyên trách là những
người được chọn cử theo tiêu chuẩn ở điều 6 qui định này. Mỗi khu dân cư nhất
thiết có một khuyến nông viên không chuyên trách, trực tiếp làm nhóm trưởng
nhóm khuyến nông ở khu dân cư.
Chương II:
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I- Những chính sách chung
Điều 4: Tổ chức khuyến
nông cơ sở:
Mỗi xã có sản xuất nông lâm nghiệp được thành lập
một tổ KNCS và được cử từ 1 - 2 khuyến nông viên chuyên trách (cụ thể có danh
sách kèm theo). 103 xã có từ 300 ha đất lâm nghiệp trở lên (trong đó 31 xã đặc
biệt khó khăn) và 46 xã có đông dân cư, diện tích rộng được cử 2 khuyên nông
viên chuyên trách. Tổ KNCS gồm có tổ trưởng, tổ phó (đối với những xã có 2 khuyến
nông viên chuyên trách) và các nhóm khuyến nông ở các khu dân cư. 103 xã có
trên 300 ha đất lâm nghiệp, khuyến nông viên chuyên trách làm tổ trưởng phụ
trách chung và nông nghiệp, 1 làm tổ phó phụ trách lâm nghiệp. 46 xã đông dân
cư và diện tích rộng, tuỳ theo điều kiện sản xuất ở địa phương mình để bố trí tổ
phó phụ trách chăn nuôi, thuỷ sản hay ngành nghề. Tổ KNCS quản lý chỉ đạo hoạt
động của các nhóm khuyến nông khu dân cư. Quan hệ giữa tổ KNCS, nhóm khuyến
nông khu dân cư với HTX nông nghiệp là quan hệ phối hợp để thực hiện chương
trình công tác khuyến nông.
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng
dẫn kiện toàn tổ chức khuyến nông cơ sở ở các địa phương.
Điều 5: Nhiệm vụ của tổ
KNCS.
- Tiếp nhận tiến bộ kỹ thuật nông nghiệp và hướng
dẫn chuyên môn nghiệp vụ của Trạm khuyến nông huyện, Phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn. Trực tiếp tổ chức hướng dẫn nông dân áp dụng những tiến bộ về
kỹ thuật và kinh tế trong sản xuất nông lâm nghiệp. Xây dựng các mô hình trình
diễn về tiến bộ kỹ thuật sản xuất nông nghiệp, thuỷ sản tại cơ sở. Tổ chức cho
nông dân tham quan học tập các mô hình trình diễn và các mô hình sản xuất, kinh
doanh giỏi. Tổ chức tuyên truyền, tập huấn về kỹ thuật, chính sách về sản xuất
nông lâm nghiệp, cung cấp thông tin kinh tế thị trường cho người sản xuất.
- Hướng dẫn các nhóm khuyến nông ở khu dân cư hoạt
động
- Xây dựng chương trình công tác khuyến nông từng
vụ, từng năm. Tham mưu cho UBND xã chỉ đạo điều hành thực hiện chương trình.
- Tham mưu cho UBND xã thực hiện nhiệm vụ quản
lý Nhà nước về nông, lâm nghiệp trên địa bàn.
Điều 6: Tiêu chuẩn lựa
chọn khuyến nông viên:
a. Tiêu chuẩn khuyến nông viên chuyên trách:
- Có trình độ từ trung cấp nông lâm nghiệp trở
lên.
- Là người sản xuất giỏi, có kinh nghiệm sản xuất,
gắn bó với nông dân, gắn bó với sản xuất nông, lâm nghiệp, tâm huyết nhiệt tình
với công tác khuyến nông, biết cách thuyết phục vận động nhân dân làm theo, được
nhân dân tín nhiệm.
- Có khả năng tiếp thu kiến thức khoa học kỹ thuật,
xây dựng các mô hình trình diễn, tuyên truyền phổ biến thuyết phục nông dân.
- Có sức khoẻ, có khả năng tổ chức quản lý, tham
mưu đề xuất với Đảng uỷ, UBND xã về công tác khuyến nông và quản lý Nhà nước về
nông nghiệp.
b. Đối với khuyến nông viên không chuyên trách vận
dụng các tiêu chuẩn trên để chọn cử. Riêng tiêu chuẩn về kiến thức có thể ở
trình độ tốt nghiệp phổ thông trung học trở lên, nhưng nhất thiết phải là người
sản xuất giỏi.
Điều 7: Tuyển chọn khuyến
nông viên chuyên trách hoặc không chuyên trách do Hội nghị khu dân cư giới thiệu
đưa ra hội nghị liên tịch cấp xã gồm Đảng uỷ, UBND, các đoàn thể nhân dân, Trưởng
khu dân cư thông qua; UBND xã quyết định công nhận. Riêng đối với khuyến nông
viên chuyên trách, trước khi UBND xã ra quyết định công nhận phải có thoả thuận
bằng văn bản của Trạm khuyến nông huyện (ở Thành phố Việt Trì và thị xã Phú Thọ
là Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) và gửi quyết định lên UBND huyện,
thành, thị. Đối với khuyến nông viên không chuyên trách ưu tiên các Trưởng khu
dân cư tham gia.
Các khuyến nông viên thuộc các nhóm khuyến nông ở
khu dân cư do Trưởng khu dân cư lựa chọn.
Điều 8: Khi khuyến nông
viên chuyên trách và không chuyên trách 2 vụ liên tục (1 năm) xếp loại kết quả
công tác loại C thì UBND xã ra quyết định bãi miễn. Riêng đối với khuyến nông
viên chuyên trách, trước khi ra quyết định bãi miễn phải có thoả thuận bằng văn
bản của Trạm khuyến nông huyện (ở thành phố Việt Trì và thị xã Phú Thọ là Phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
II- Những chính sách cụ thể:
Điều 9: Việc chi trả phụ
cấp cho khuyến nông cơ sở dựa trên kết quả thực hiện công việc hàng tháng, hàng
vụ. Giao sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn việc đánh giá xếp loại
kết quả công tác của các khuyến nông viên.
a. Phụ cấp cho khuyến nông viên chuyên trách do
ngân sách tỉnh uỷ nhiệm cho ngân sách huyện chi trả. Phòng tài chính huyện,
thành, thị cấp phát cho Trạm khuyến nông huyện (ở thành phố Việt Trì và thị xã
Phú Thọ là Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) thực hiện việc chi trả
hàng tháng cho khuyến nông viên chuyên trách ở xã.
b. Phụ cấp cho khuyến nông viên không chuyên
trách và kinh phí hoạt động khuyến nông cơ sở do quỹ khuyến nông cơ sở chi trả.
c. Thu nhập của các thành viên còn lại của Nhóm
khuyến nông ở các khu dân cư là do kết quả dịch vụ trực tiếp với các hộ nông
dân.
Điều 10: a. Mức phụ cấp
hàng tháng cho khuyến nông viên chuyên trách được phân loại theo A, B, C. Đối với
Tổ trường loại A là: 150.000/tháng; loại B là 120.000đ/tháng; loại C là
100.000đ/tháng.
Đối với những xã có 2 khuyến nông viên chuyên
trách, mức phụ cấp của tổ phó tổ KNCS loại A là 120.000đ/tháng, loại B là
100.000đ/tháng, loại C là 84.000đ/tháng.
b. Mức phụ cấp hàng vụ cho khuyến nông viên
không chuyên trách là: Loại A: 300.000đ/6 tháng; loại B: 255.000đ/6 tháng; loại
C: 210.000đ/6 tháng.
Điều 11: Trường hợp đặc
biệt khuyến nông viên chuyên trách chưa đạt trình độ trung cấp nông lâm nghiệp
được cử đi đào tạo cơ bản tại trường Trung học nông lâm nghiệp của tỉnh. Thời
gian học 6 tháng chia 2 năm, mỗi năm 3 tháng. Trong thời gian khuyến nông viên
chuyên trách được cử đi đào tạo theo chương trình này thì không được hưởng phụ
cấp theo điều 10 mà được hưởng chế độ của cán bộ xã đi học theo quy định hiện
hành của UBND tỉnh.
Điều 12: Khuyến nông
viên chuyên trách và không chuyên trách hàng năm được tham dự các lớp tập huấn
theo các chương trình khuyến nông của tỉnh. Những ngày dự tập huấn được giữ
nguyên mức phụ cấp và được hưởng chế độ tập huấn do cơ quan tổ chức tập huấn
đài thọ.
III- Xây dựng và quản lý quĩ
khuyến nông cơ sở:
Điều 13: Các xã nhất
thiết phải thành lập quỹ khuyến nông cơ sở. Quỹ này do UBND xã huy động từ các
nguồn sau:
a. Trích 50% giá trị lợi nhuận hàng năm trên đất
5%
b. Tài trợ của ngân sách huyện, thành, thị (nếu
có) tài trợ của tổ chức khuyến nông các cấp.
c. Các khoản tài trợ khác của các tổ chức, đơn vị
kinh doanh, các tổ chức từ thiện.
d. Trích 5% giá trị sản lượng tăng do áp dụng tiến
bộ kỹ thuật khuyến nông.
Điều 14: a- UBND xã phải
mở sổ sách quản lý riêng quĩ khuyến nông một cách chặt chẽ để chi cho các hoạt
động khuyến nông và chi trả phụ cấp cho khuyến nông viên không chuyên trách
theo điểm b của điều 10 quy định này.
b. Sáu tháng và 1 năm, UBND xã phải quyết toán
và công khai trước dân theo qui chế thực hiện dân chủ ở cơ sở. Nếu Quĩ khuyến
nông cơ sở sử dụng không hết thì chuyển kết dư sang năm sau, không được sử dụng
vào mục đích khác.
Chương III-
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15: Thủ trưởng các
sơ, ban, ngành, cơ quan có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị, Chủ
tịch UBND các xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện qui định này. Nội dung các
văn bản đã ban hành trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ. Giao Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính - Vật giá có trách nhiệm hướng dẫn
cụ thể thực hiện các điều 1, 2, 9, 11, điểm d của điều 13, điểm b của điều 14.
Đề nghị các đoàn thể nhân dân chỉ đạo hệ thống dọc
phối hợp với chính quyền cùng cấp thực hiện quyết định này.
Điều 16: Trong quá
trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị báo cáo về Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
DANH SÁCH
CÁC XÃ PHƯỜNG, THỊ TRẤN ĐƯỢC THÀNH LẬP TỔ KHUYẾN NÔNG
CƠ SỞ VÀ CỬ KHUYẾN NÔNG VIÊN CHUYÊN TRÁCH
(Theo quyết định
số 2942/QĐ-UB ngày 03 tháng 11 năm 1999 của UBND tỉnh Phú Thọ)
Đơn vị
|
Xã phường thị
trấn được cử 1 KNCT
|
Xã phường thị
trấn được cử 2 KNCT
|
Việt Trì
|
9 xã được cử 1 khuyến nông chuyên trách gồm: Minh
Nông, Minh Phương, Sông Lô, Trưng Vương, Đồng Lực, Dữu Lâu, Phượng Lâu, Tiên
Cát, Thanh Miếu
|
2 xã được cử 2 khuyến nông chuyên trách gồm:
Thuỵ Vân, Vân Phú
|
Phú Thọ
|
3 xã được cử 1 khuyến nông chuyên trách gồm:
Trường Thịnh, Văn Lung, Thanh Minh
|
1 xã được cử 2 khuyến nông chuyên trách: Hà Lộc
|
Đoan Hùng
|
7 xã, thị trấn được cử 1 khuyến nông chuyên
trách gồm: Phong Phú, Đông Khê, Sóc Đăng, Minh Tiến, Hữu Đô, Phú Thứ, Thị trấn
Đoan Hùng
|
20 xã được cử 2 khuyến nông chuyên trách gồm:
Minh Lương, Bằng Luân, Bằng Doãn, Quế Lâm, Phúc Lai, Tây Cốc, Phương Trung,
Ngọc Quan, Yêu Kiện, Vân Đồn, Hùng Long, Tiêu Sơn, Chân Mộng, Minh Phú, Vụ
Quang, Nghinh Xuyên, Hùng Quan, Vân Du, Chí Đám, Đại Nghĩa
|
Hạ Hoà
|
13 xã được cử 1 khuyến nông chuyên trách gồm:
Hậu Bổng, Liên Phương, Đan Hà, Đan Phượng, Động Lâm, Minh Hạc, Mai Tùng, Vĩnh
Châu, Vụ Cầu, Yên Luật, Hiền Lương, Chính Công, Cáo Điền
|
20 xã được cử 2 khuyến nông chuyên trách gồm:
Lệnh Khanh, Phụ Khánh,Y Sơn, Thị trấn Hạ Hoà, Lạng Sơn, Yên Kỳ, Hương Xạ,
Phương Viên, ấm Hạ, Gia Điền, Lâm Lợi, Quân Khê, Hà Lương, Đại Phạm, Minh
Côi, Văn Lang, Bằng Giã, Võ Tranh, Chuế Lưu, Xuân áng
|
Thanh Ba
|
18 xã được cử 1 khuyến nông chuyên trách gồm:
Phương Lĩnh, Mạn Lạn, Thanh Xa, Hoàng Cương, Hanh Cù, Đồng Xuân, Đào Giã,
Thái Ninh, Vũ ỷen, Yên Nội, Quảng Nạp, Võ Lao, Thị trấn Thanh Ba, Sơn Cương,
Đỗ Xuyên, Lương Lỗ, Đỗ Sơn, Thanh Hà
|
8 xã được cử 2 khuyến nông chuyên trách gồm:
Thanh Vân, Đông Lĩnh, Đại An, Năng Yên, Ninh Dân, Khải Xuân, Đông Thành, Chí
Tiên.
|
DANH SÁCH
CÁC XÃ PHƯỜNG THỊ TRẤN ĐƯỢC THÀNH LẬP TỔ KHUYẾN NÔNG CƠ
SỞ VÀ CỬ KHUYẾN NÔNG VIÊN CHUYÊN TRÁCH.
(Theo quyết định số: 2942/QĐ-UB ngày 03 tháng 11 năm 1999 của UBND tỉnh Phú
Thọ)
Đơn vị
|
Xã phường thị trấn
được cử 1 KNCT
|
Xã phường thị
trấn được cử 2 KNCT
|
Lâm Thao
|
11 xã được cử 1 khuyến nông chuyên trách gồm:
Xuân Huy, Xuân Lũng, Thạch Sơn, T.Trấn Lâm Thao, Hợp Hải, Kinh Kệ, Bản
Nguyên, Sơn Dương, Sơn Vi, Tứ Xã, Thanh Đình
|
6 xã được cử 2 khuyến nông chuyên trách gồm:
Hà Thạch, Cao Xá, Vĩnh Lại, Hy Cương, Chu Hoá, Tiên Kiên
|
Phù Ninh
|
11 xã được cử 1 khuyến nông chuyên trách gồm:
Hùng Lô, Vĩnh Phú, Tử Đà, Liên Hoan, Bình Bộ, An Đạo, Tiên Du, Hạ Giáp, Bảo
Thanh, Phú Nham, Gia Thanh
|
10 xã cử 2 khuyến nông chuyên trách gồm: Phú Mỹ,
Trung Giáp, Trị Quận, Trạm Thản, Tiên Phú, Phù Ninh, Phú Lộc, Kim Đức, Thị trấn
Phong Châu, thị trấn Phú Hộ.
|
Sông Thao
|
19 xã được cử 1 khuyến nông chuyên trách gồm:
Ngô Xá, Thuỵ Liễu, Tam Sơn, Đồng Cam, Phương Xá, Phù Xá, Tùng Khê, Sơn Nga,
Sai Nga, Thanh Nga, Cấp Dẫn, Xương Thịnh, thị trấn Sông Thao, Yên Tập, Phú Lạc,
Trương Xá, Tình Cương, Hiền Đa, Cát Trù
|
12 xã được cử 2 khuyến nông chuyên trách gồm:
Tiên Lương, Phượng Vĩ, Tuy Lộc, Văn Bán, Sơn Tình, Hương Lung, Phú Khê, Tạ
Xá, Văn Khúc, Điêu Lương, Yên Dưỡng, Đồng Lương.
|
Tam Nông
|
14 xã được cử 1 khuyến nông chuyên trách gồm:
Hồng Đà, Thượng Nông, Dậu Dương, Hưng Hoá, Hương Nộn, Tam Cường, Văn Lương, Hiền
Quan, Vực Trường, Hương Nha, Xuân Quang, Tứ Mỹ, Hùng Đô, Quang Húc
|
6 xã được cử 2 khuyến nông chuyên trách gồm: Dị
Nậu, Thọ Văn, Cổ Tiết, Thanh Uyên, Phương Thịnh, Tề Lễ.
|
Thanh Thuỷ
|
8 xã được cử 1 khuyến nông chuyên trách gồm:
Tu Vũ, Trung Nghĩa, Đồng Luận, Đoan Hạ, Trung Thịnh, Bảo Yên, Tân Phương, Thạch
Đồng
|
7 xã được cử 2 khuyến nông chuyên trách gồm: Yến
Mao, Phượng Mao, Hoàng Xá, Xuân Thuỷ, La Phù, Xuân Lộc, Đào Xá
|
Yên Lập
|
Xã thị trấn được cử 1 khuyến nông chuyên
trách: không có
|
17 xã thị trấn được cử 2 khuyến nông chuyên
trách gồm: Mỹ Lung, Mỹ Lương, Lương Sơn, Xuân An, Xuân Viên, Xuân Thuỷ, Tân
Long, Thượng Long, Trung Sơn, Đồng Thịnh, Phúc Khánh, Ngọc Lập, Ngọc Đồng,
Minh Hoà, Đồng Lạc, thị trấn Yên Lập, Nga Hoàng
|
DANH SÁCH
CÁC XÃ PHƯỜNG, THỊ TRẤN ĐƯỢC THÀNH LẬP TỔ KHUYẾN NÔNG
CƠ SỞ VÀ CỬ KHUYẾN NÔNG VIÊN CHUYÊN TRÁCH.
(Theo quyết định số: 2942/QĐ-UB ngày 03 tháng 11 năm 1999 của UBND tỉnh Phú
Thọ)
Đơn vị
|
Xã phường, thị
trấn được cử 1 KNCT
|
Xã phường thị
trấn được cử 2 KNCT
|
Thanh Sơn
|
Xã thị trấn được cử 1 cán bộ khuyến nông
chuyên trách: Không có
|
40 xã, thị trấn được cử 2 khuyến nông chuyên
trách gồm: Sơn Hùng, Thạch Khoán, Giáp Lai, Cự Thắng, Thục Luyện, Địch Quả, Cự
Đồng, Tất Thắng, Thắng Sơn, Yên Lương, Tân Lập, Yên Sơn, Hương Cần, Lương
Nha, Yên Lãng, Tinh Nhuệ, Văn Miếu, Võ Miếu, Khả Cửu, Tân Minh, Tam Thanh,
Đông Cửu, Vinh Tiền, Thượng Cửu, Minh Đài, Kim Thượng, Văn Luông, Long Cốc,
Xuân Sơn, Mỹ Thuận, Thu Ngạc, Tân Phú, Thạch Kiệt, Kiệt Sơn, Tân Sơn, Đồng
Sơn, Lai Đồng, Thu Cúc, thị trấn Thanh Sơn, Xuân Đài
|
THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG
XÃ PHƯỜNG ĐƯỢC THÀNH LẬP KHUYẾN NÔNG CƠ SỞ VÀ SỐ LƯỢNG KHUYẾN NÔNG VIÊN CHUYÊN
TRÁCH
Đơn vị
|
Tổng số xã phường,
thị trấn
|
Xã phường được
cử thành lập KNCS
|
Số lượng KN
viên được cử
|
Tổng số KN
chuyên trách
|
Xã được cử 1 KN
|
Xã được cử 2 KN
|
|
Việt Trì
|
16
|
11
|
09
|
02
|
13
|
Phú Thọ
|
7
|
4
|
03
|
01
|
5
|
Lâm Thao
|
17
|
17
|
11
|
6
|
23
|
Phù Ninh
|
21
|
21
|
11
|
10
|
31
|
Thanh Ba
|
26
|
26
|
18
|
8
|
34
|
Hạ Hoà
|
33
|
33
|
13
|
20
|
53
|
Đoan Hùng
|
27
|
27
|
07
|
20
|
47
|
Sông Thao
|
31
|
31
|
19
|
12
|
43
|
Yên Lập
|
17
|
17
|
0
|
17
|
34
|
Thanh Sơn
|
40
|
40
|
0
|
40
|
80
|
Tam Nông
|
20
|
20
|
14
|
6
|
26
|
Thanh Thuỷ
|
15
|
15
|
8
|
7
|
22
|
Cộng
|
270
|
262
|
113
|
149
|
411
|
Quyết định 2942/1999/CT-UB về Quy định tổ chức khuyến nông cơ sở và chế độ cho khuyến nông viên của tỉnh Phú Thọ
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 2942/1999/CT-UB ngày 03/11/1999 về Quy định tổ chức khuyến nông cơ sở và chế độ cho khuyến nông viên của tỉnh Phú Thọ
4.193
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|