ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2901/QĐ-UBND
|
Bình Phước, ngày 11 tháng 11 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH TỈNH BÌNH PHƯỚC
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ
Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV
ngày 16/4/2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản
lý Hội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ Trình số 2261/TTr-SNV ngày 04/11/2016,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội
Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Bình Phước đã được Đại hội đại biểu Hội Kế hoạch hóa
gia đình tỉnh Bình Phước khóa IV, nhiệm kỳ 2016-2020 thông qua ngày 07/10/2016.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Y tế, Chủ tịch Hội Kế hoạch hóa gia đình tỉnh,
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này kể từ ngày ký ./.
Nơi nhận:
- CT, các PTC UBND tỉnh;
- Như điều 2;
- LĐVP;
- Sở Nội vụ: 02 bản;
- Lưu: VT, PNC.(H74)
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Anh Minh
|
ĐIỀU LỆ
HỘI KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH TỈNH BÌNH PHƯỚC KHÓA IV, NHIỆM KỲ 2016-2021
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số: 2901/QĐ-UBND ngày 11/11/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh)
Chương I
TÊN GỌI, TÔN CHỈ,
MỤC ĐÍCH
Điều 1. Tên gọi
và trụ sở làm việc
1. Tên gọi: Hội Kế hoạch hóa gia đình
tỉnh Bình Phước.
2. Trụ sở làm việc: Số 20, Đường Lê
Duẩn, Phường Tân Bình, Thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Tôn chỉ,
mục đích
Hội Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Bình Phước là một tổ chức xã hội nghề nghiệp, tập hợp những tổ chức, cá nhân, không phân biệt nguồn gốc, giới tính, dân tộc,
tôn giáo, chính kiến, tàn tật, tuổi tác trong kết nạp Hội viên. Trong cung cấp
thông tin dịch vụ và tuyển chọn cán bộ hay bất kỳ lĩnh vực nào trong công việc của Hội, hội viên phải có tâm huyết tham gia hoạt động trong lĩnh vực chuyên ngành về Dân số/ Sức khỏe sinh sản/Kế hoạch hóa gia đình.
Hoạt động của Hội tuân theo chiến lược
quốc gia về Dân số/Sức khỏe sinh sản/Kế hoạch hóa gia
đình, vì hạnh phúc nhân dân trên cơ sở nhân đạo.
Mục tiêu hoạt động của Hội là phi vụ
lợi. Tất cả mọi thu nhập, hàng hóa và tài sản của Hội chỉ được sử dụng cho việc
thực hiện các mục tiêu mà Hội theo đuổi, không được cho vay, đóng cổ phần cho bất
kỳ Hội viên hay cán bộ nào của Hội.
Điều 3. Địa vị
pháp lý và phạm vi hoạt động
1. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu
riêng, có tài khoản riêng và biểu trưng riêng theo quy định của Nhà nước. Hội
hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam và Điều lệ này.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Sở
Y tế và các cơ quan có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của
Hội theo quy định của pháp luật.
3. Hội hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình Phước và là thành viên của Liên hiệp Hội khoa học
kỹ thuật tỉnh Bình Phước.
Điều 3. Nguyên
tắc hoạt động của Hội
1. Tự nguyện, tự quản và tự chịu
trách nhiệm trước pháp luật.
2. Công khai, minh bạch.
3. Hiệp thương dân chủ và thống nhất
hành động.
4. Tự trang trải về tài chính và
không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và
Điều lệ Hội.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN CỦA HỘI
Điều 4. Nhiệm vụ
của Hội
1. Chấp hành các quy định của pháp luật
có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội
đã được UBND tỉnh phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm
phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục,
truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá
nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức,
phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng
tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt
động của hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
3. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho
hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của nhà nước
và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.
4. Giúp đỡ các Hội viên nâng cao hiểu
biết thông qua việc tuyên truyền phổ biến rộng rãi những
kiến thức và cung cấp tư vấn, dịch vụ về Dân số/ sức khỏe sinh sản/ kế hoạch
hóa gia đình, mở rộng việc tuyên truyền không chỉ trong Hội viên, mà cả cộng đồng,
đặc biệt với người nghèo và ở vùng sâu, vùng xa. Vận động thuyết phục để giúp họ
chuyển đổi hành vi biết tự chăm sóc sức khỏe sinh sản, thực hiện kế hoạch hóa
gia đình và thực hiện đầy đủ trách nhiệm làm cha mẹ để góp
phần tích cực thực hiện chiến lược Dân số/ sức khỏe sinh sản Quốc gia.
5. Bồi dưỡng nâng cao kiến thức và kỹ
năng thông tin tư vấn, giáo dục, truyền thông và truyền thông chuyển đổi hành vi
về Dân số/ sức khỏe sinh sản/ Kế hoạch hóa
gia đình cho Hội viên để họ hoạt động hiệu quả hơn trong các cộng đồng.
6. Hợp tác với các sở, ban, ngành, đoàn
thể hữu quan trong nước để đẩy mạnh việc thực hiện chương
trình Dân số/ Sức khỏe sinh sản/ Kế hoạch hóa gia đình. Đồng thời, hợp tác với Hội Kế hoạch hóa gia đình các tỉnh
và các tổ chức phi chính phủ quan tâm đến lĩnh vực dân số/ Sức khỏe sinh sản/ Kế
hoạch hóa gia đình để tranh thủ sự hỗ trợ nguồn lực, kỹ
thuật và trao đổi kinh nghiệm, phát huy ảnh hưởng của Hội nhằm phục vụ chương
trình Quốc gia về Dân số và Sức khỏe sinh sản hiệu quả hơn.
7. Hòa giải tranh chấp, giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội.
8. Xây dựng và ban hành các quy tắc đạo
đức trong hoạt động của Hội.
9. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh
phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
10. Chấp hành sự kiểm tra, thanh tra của
các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc tuân thủ pháp luật.
11. Hàng năm, Hội phải báo cáo tình
hình tổ chức, hoạt động của Hội về UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) và Sở Y tế
chậm nhất vào ngày 01 tháng 12.
12. Thực hiện các
nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Điều 5. Quyền hạn
của Hội
1. Tuyên truyền mục đích của Hội.
2. Đại diện cho hội viên trong mối
quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ Hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia ý kiến vào các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của
pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối
với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động.
5. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức
có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
6. Thành lập pháp nhân thuộc Hội theo
quy định của pháp luật và theo nhu cầu của từng giai đoạn để thực hiện các nhiệm
vụ của Hội. Phát triển các cơ sở cung cấp tư vấn dịch vụ
Dân số/ Sức khỏe sinh sản/ Kế hoạch hóa gia đình với chất
lượng chăm sóc cao theo chuẩn mực quốc gia cho tất cả các đối tượng có nhu cầu
được dễ dàng tiếp cận và không có bất kỳ một sự phân biệt nào, không ép buộc lấy
dịch vụ này là điều kiện để chấp nhận dịch vụ khác.
7. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội
phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh,
dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
8. Được nhận các nguồn tài trợ hợp
pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Được nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn
liền với nhiệm vụ của Nhà nước giao.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 6. Hội viên
1. Hội viên chính thức: là những công
dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên tán thành và thực hiện tôn
chỉ mục đích của Hội tự nguyện làm đơn hoặc đăng ký ghi tên xin gia nhập Hội được
Hội cơ sở kết nạp.
2. Hội viên danh dự: Là những người
có uy tín trong xã hội, có những đóng góp lớn cho Hội, được Hội mời là Hội viên
danh dự. Hội viên này có nhiệm vụ tôn trọng điều lệ của Hội nhưng không tham
gia ứng cử, bầu cử và không phải đóng Hội phí.
3. Hội viên tập thể: Mỗi tổ chức, cơ
quan, đơn vị muốn trở thành Hội viên tập thể của Hội thì
phải gửi đơn và làm đầy đủ hồ sơ theo quy định đến Ban Thường vụ để xem xét và
kết nạp.
Điều 7. Nghĩa vụ
của Hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy
định của Hội.
2. Thực hiện nghiêm chỉnh Điều lệ và
các quy định của Hội, các Nghị quyết của Ban Chấp hành Hội.
3. Tham gia các hoạt động của Hội
theo Nghị quyết đã được Đại hội hoặc Ban chấp hành Hội ban hành.
4. Đóng Hội phí và các khoản khác đầy
đủ và đúng quy định.
5. Bảo vệ uy tín của Hội, không được
nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công
bằng văn bản.
6. Phổ biến, tuyên truyền tôn chỉ mục
đích của Hội, phát triển Hội viên và vận động nhân dân thực hiện chương trình
Dân số/ Sức khỏe sinh sản/ Kế hoạch hóa gia đình góp phần
nâng cao chất lượng dân số.
7. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công
dân trong chương trình dân số/ Sức khỏe sinh sản/ Kế hoạch hóa gia đình Quốc
gia. Giữ gìn tình đoàn kết, tạo dựng sự đồng thuận vì mục tiêu chung của đơn vị
mình tham gia hoạt động. Không tham ô, lãng phí, không được lợi dụng danh nghĩa
Hội để làm lợi cho cá nhân.
Điều 8. Quyền của
Hội viên
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hội cung cấp thông tin liên
quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức,
được đào tạo và bồi dưỡng theo quy định của Hội.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định
các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất
ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt
động của Hội.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu
cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban kiểm tra của
Hội theo quy định của Hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được khen thưởng theo quy định của
Hội.
7. Được cấp thẻ hội viên (nếu có).
8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy
không thể tiếp tục là Hội viên.
9. Hội viên liên kết, hội viên danh dự
được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết
các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề
cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo
và Ban kiểm tra của Hội.
Điều 9. Thủ tục
gia nhập Hội
Các tổ chức cá nhân tán thành Điều lệ
Hội tự nguyện làm đơn xin gia nhập Hội (theo mẫu) gửi Ban
Thường vụ cấp Hội tương ứng nếu là Hội viên tập thể và gửi Ban Chấp hành chi Hội
cơ sở nếu là Hội viên, được Ban Thường vụ cấp Hội tương ứng hoặc Ban Chấp hành
chi Hội chấp nhận ra quyết định kết nạp sẽ là hội viên của Hội.
Điều 10. Thủ tục
chấm dứt quyền Hội viên
Hội viên tự nguyện xin rút khỏi Hội
phải làm đơn hoặc báo cáo trong cuộc họp chi Hội và được
2/3 số hội viên của Chi hội đồng ý thì đưa ra khỏi danh sách hội viên.
Chương IV
TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA HỘI
Điều 11. Cơ cấu
tổ chức của Hội
1. Đại hội;
2. Ban Chấp hành Hội;
3. Ban Thường vụ;
4. Ban Kiểm tra;
5. Văn phòng Hội;
6. Các đơn vị trực thuộc Hội (nếu
có).
Điều 12. Đại hội
của Hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội
là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức năm
(05) năm một lần, do Ban chấp hành đương nhiệm triệu tập. Thành phần, số lượng
đại biểu dự Đại hội do Ban chấp hành Hội quy định. Đại hội bất thường khi có ít
nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một
phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội có nhiệm vụ sau:
a) Thảo luận và thông qua báo cáo của
Hội;
b) Quyết định phương hướng, nhiệm vụ,
chương trình hành động của Hội và các tổ chức thành viên của
Hội (nếu có);
c) Thông qua báo cáo tài chính Hội và
Điều lệ Hội;
d) Thảo luận và quyết định những vấn
đề quan trọng của Hội;
đ) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra
Hội;
e) Thảo luận và thông qua Nghị quyết
của Hội;
g) Bầu đại biểu đi dự Đại hội cấp trên (nếu có).
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các Quyết
định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
c) Điều kiện tiến hành đại hội phải
có ít nhất 2/3 số đại biểu được triệu tập có mặt.
Điều 13. Ban Chấp
hành
1. Ban Chấp hành Hội là cơ quan lãnh
đạo của Hội giữa 2 kỳ Đại hội, Ban Chấp hành do Đại hội đại biểu hoặc Đại hội
toàn thể hội viên bầu, Ban Chấp hành Hội họp ít nhất 01 năm 01 lần, họp bất thường
khi cần thiết (số lượng ủy viên Ban chấp hành nhiệm kỳ mới
của Hội do Đại hội quyết định). Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ của
Đại hội, các ủy viên Ban Chấp hành Hội không tham gia Ban Chấp hành liên tục quá 3 nhiệm kỳ (15 năm).
2. Các phiên họp Ban Chấp hành được
coi là hợp lệ khi có mặt 2/3 tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự.
3. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy
viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định.
4. Ban Chấp hành có nhiệm vụ và quyền
hạn:
a) Tổ chức triển khai thực hiện Nghị
quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại
hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của
Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội;
Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội
phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban
Chấp hành, Ban Kiểm tra Hội.
Điều 14. Ban Thường
vụ
1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành
bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy
viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định và có ít nhất
50% là nữ. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường
vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực
hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện Nghị quyết, Quyết định
của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định
triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức,
đơn vị thuộc Hội theo Nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức,
đơn vị thuộc Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường
vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy
chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Thường vụ họp 03 tháng 01 lần,
có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc
trên 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Thường vụ, các
cuộc họp Ban Thường vụ cũng như Ban Chấp hành sẽ được thông báo thời gian địa
điểm và chương trình nghị sự đến các ủy viên trước 10 ngày;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là
hợp lệ khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp.
Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc
quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Các Nghị quyết, Quyết định của Ban
Thường vụ được thông qua khi có trên 2/3 tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp
biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành
ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch
Hội.
Điều 15. Ban Thường
trực Hội
1. Ban Thường trực Hội gồm Chủ tịch
và các Phó Chủ tịch thay mặt Ban Thường vụ lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa
2 kỳ họp của Ban Thường vụ.
2. Ban Thường trực Hội có nhiệm vụ:
a) Lãnh đạo Hội điều hành tổ chức thực
hiện kế hoạch chiến lược, mọi nhiệm vụ kế hoạch, chương trình, dự án của Hội;
b) Chuẩn bị các vấn đề trình Ban Thường vụ thảo luận và quyết định;
c) Hợp tác với chính quyền các cấp,
các cơ quan Nhà nước, các đoàn thể, các tổ chức quốc tế và
Hội Kế hoạch hóa gia đình các tỉnh. Thay mặt Ban Thường vụ ký các văn kiện hợp
tác với các tổ chức chuyên về lĩnh vực
Dân số/ Sức khỏe sinh sản/ Kế hoạch hóa gia đình khi có Nghị quyết hoặc quyết định đồng ý cho phép ký kết bằng
văn bản của Ban Thường vụ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc ký kết
này;
d) Tổ chức các hoạt động hợp pháp khác để xây dựng quỹ Hội theo đúng quy định của pháp luật;
đ) Xây dựng kế hoạch phân bố ngân
sách cho các chương trình dự án hoạt động của Hội hàng năm
theo quy định của Ban Chấp hành và pháp luật;
e) Xây dựng chính sách và các tiêu
chí chọn, cử cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ trình Ban Chấp
hành thông qua;
g) Ban Thường trực họp ít nhất 01
tháng 01 lần.
Điều 16. Ban Kiểm
tra Hội
1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng ban,
Phó trưởng ban (nếu có) và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. số lượng, cơ cấu,
tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm
tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm
tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Điều lệ Hội, Nghị quyết Đại hội; Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ, các Quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc
Hội, hội viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm
tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ
quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 17. Chủ tịch
và Phó Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân
của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của
Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội.
Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước
cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh
vực hoạt động của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ về mọi hoạt động của
Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; Nghị quyết Đại hội; Nghị quyết, Quyết định của Ban
Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp
hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp
của Ban Thường vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ ký các văn bản của Hội;
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ
đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền
bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hội.
3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành
bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban
Chấp hành Hội quy định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo,
điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội
phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành,
Ban Thường vụ phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
Điều 18. Văn
phòng Hội
1. Văn phòng Hội hoạt động theo quy
chế do Ban Chấp hành phê duyệt.
2. Tổ chức bộ máy của Văn phòng Hội
do Ban Chấp hành phê duyệt.
3. Các cán bộ của Văn phòng phải là
những người có chuyên môn giỏi, có trách nhiệm cao, qua tuyển dụng, sát hạch, làm
việc theo hợp đồng hàng năm của Hội.
4. Kinh phí cho hoạt động hàng năm của
Văn phòng do Ban Chấp hành duyệt và Hội nghị Ban chấp hành biểu quyết phê chuẩn.
Chương V
CHIA, TÁCH; SÁP
NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 19. Chia,
tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân
sự, quy định của pháp luật về Hội, Nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật
có liên quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI
SẢN CỦA HỘI
Điều 20. Tài
chính và tài sản của Hội
1. Nguồn thu của Hội:
a) Lệ phí gia nhập Hội, hội phí hàng
năm của hội viên;
b) Thu từ các hoạt động của Hội theo
quy định của pháp luật;
c) Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
d) Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm
vụ được giao (nếu có);
đ) Các khoản thu hợp pháp khác.
2. Các khoản chi của Hội:
a) Các khoản chi của Hội phải bảo đảm
nguyên tắc: đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy định tài chính; gồm
có:
b) Chi cho hoạt động của Văn phòng,
Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra, Hội nghị, Đại Hội, tiền thuê trụ sở, mua sắm trang thiết bị.
c) Chi hoạt động thông tin, tuyên
truyền, báo chí, xuất bản.
d) Chi xây dựng, trang bị sửa chữa cơ
sở vật chất, thiết bị làm việc,
đ) Chi lương, chi khen thưởng thi
đua.
e) Chi hoạt động quan hệ quốc tế.
g) Các khoản chi khác.
Điều 21. Quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội:
1. Ban Chấp hành, căn cứ vào tình
hình tài chính hàng năm của Hội, đề xuất mức Hội phí thường niên và thông qua Hội
nghị toàn thể.
2. Ban Chấp hành quy định quy chế về
quản lý, sử dụng nguồn tài chính và tài sản của Hội, phù hợp với quy chế tài chính chung của Nhà nước và phải
được báo cáo công khai trước hội viên tại Hội nghị toàn thể hàng năm.
3. Báo cáo quyết toán tài chính hàng
năm tại Đại hội thường kỳ.
Chương VI
KHEN THƯỞNG -
KỶ LUẬT
Điều 22. Khen
thưởng
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội
viên có thành tích xuất sắc trong hoạt động Hội, được Hội khen thưởng hoặc đề
nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định
của pháp luật.
2. Ban Chấp hành quy định cụ thể thẩm
quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định
của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 23. Kỷ luật
1. Tổ chức, hội viên vi phạm Điều lệ,
Nghị quyết Đại hội hoặc làm tổn hại đến uy tín, danh dự, tài sản, tài chính của
Hội thì tùy theo mức độ sai phạm có thể bị phê bình, cảnh
cáo, không công nhận là hội viên, hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Ban Chấp hành quy định cụ thể thẩm
quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật
và Điều lệ Hội.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 24. Sửa đổi,
bổ sung Điều lệ
Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải
được Đại hội thông qua và được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt
mới có hiệu lực thi hành.
Điều 25. Hiệu lực
thi hành
1. Những vấn đề liên quan đến hoạt động
Hội chưa được quy định trong Điều lệ này thì được căn cứ
vào những quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính Phủ
quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/10/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP; Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày
21/4/2010 của Chính phủ và các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Bản Điều lệ này được Đại hội lần
thứ IV, nhiệm kỳ 2016-2020, Hội Kế hoạch hóa gia đình tỉnh
thông qua ngày 07/10/2016 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Chủ tịch UBND
tỉnh phê duyệt.
3. Bản Điều lệ này không còn hiệu lực
khi Hội ngừng hoạt động hoặc giải thể.
4. Chủ tịch Hội có trách nhiệm tổ chức
triển khai nội dung bản Điều lệ này đến tất cả các hội viên của Hội./.