ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 29/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 16 tháng 01 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH ĐỀ ÁN GIẢM NGHÈO THEO PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN NGHÈO ĐA CHIỀU
TỈNH KON TUM GIAI ĐOẠN 2016-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình giảm
nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo;
Căn cứ
Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2011 của Chính
phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 293/QĐ-TTg
ngày 05 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ có mục tiêu từ
ngân sách trung ương cho 23 huyện có tỷ lệ hộ nghèo
cao được áp dụng cơ chế, chính sách đầu tư hạ tầng theo quy định của Nghị quyết
30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo
nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo;
Căn cứ Quyết định số 581/QĐ-TTg
ngày 20 tháng 4 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Kon Tum đến năm 2020.
Căn cứ Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình
mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày
24 tháng 8 năm 2016 của Tỉnh ủy Kon Tum về giảm nghèo theo phương pháp tiếp cận
đa chiều giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 87/2016/NQ-HĐNĐ ngày 09 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum
thông qua Đề án giảm nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều tỉnh Kon Tum giai
đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội tại Tờ trình số 68/TTr-SLĐTBXH ngày
26 tháng 12 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án giảm
nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều tỉnh Kon Tum giai đoạn 2016-2020.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Lao
động-Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Xây dựng, Thông tin và Truyền thông, Y tế, Giáo dục và Đào tạo;
Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Trưởng Ban Dân tộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều
2;
- Bộ Lao động-TBXH (B/cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (B/cáo);
- Thường trực HĐNĐ tỉnh (B/cáo);
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Đ/c Chủ tịch - Các Đ/c PCT
UBND tỉnh;
- CVP - các PVP UBND tỉnh;
- Các tổ chức chính trị-xã hội cấp tỉnh;
- Lưu VT, KGVX2
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hòa
|
ĐỀ ÁN
GIẢM NGHÈO THEO PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN ĐA CHIỀU TỈNH KON TUM GIAI ĐOẠN
2016-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/QĐ-UBND ngày 16/01/2017 của UBND tỉnh Kon Tum)
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều,
bền vững là chủ trương lớn của Đảng, là nhiệm vụ chính trị
trọng tâm vừa có tính cấp bách, vừa có tính chiến lược lâu dài của cả hệ thống
chính trị và Nhân dân nhằm cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của các hộ
nghèo, tạo cho hộ nghèo có cơ hội bình đẳng tiếp cận các
nguồn lực phát triển và hưởng thụ các dịch vụ xã hội cơ bản.
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo,
chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể chính trị-xã hội, cùng với sự nỗ lực của các
tầng lớp nhân dân, công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh đã có những chuyển biến tích cực. Tỷ lệ hộ nghèo giảm
mạnh, thu nhập bình quân đầu người được cải thiện, các công trình kết cấu hạ tầng
cơ bản được đầu tư xây dựng đồng bộ; mức độ tiếp cận của hộ nghèo với các dịch
vụ xã hội được nâng lên. An ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội được củng cố, đời sống vật chất và tinh thần của
hộ nghèo chuyển biến rõ nét. Tuy nhiên, tỷ lệ hộ nghèo
toàn tỉnh vẫn còn cao(1)
so với mức bình quân chung của khu vực Tây Nguyên và cả nước; kết quả giảm nghèo
chưa bền vững, nguy cơ tái nghèo cao(2). Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo nhưng chưa có việc làm còn cao.
Việc thực hiện các chính sách hỗ trợ trực tiếp cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo
còn có mặt bất cập; đời sống người nghèo nhìn chung vẫn
còn nhiều khó khăn, nhất là ở khu vực miền núi, vùng sâu,
vùng xa một bộ phận người nghèo thường bị tình trạng đói giáp hạt. Đầu tư kết cấu
hạ tầng chưa thật hiệu quả. Năng lực, hiệu quả hoạt động của
đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo có mặt chưa đáp ứng yêu cầu...
Việc xây dựng Đề án giảm nghèo theo
phương pháp tiếp cận đa chiều tỉnh Kon Tum giai đoạn 2016-2020 (viết tắt là Đề án giảm nghèo đa chiều) được đặt trong Chương trình tổng thể phát triển kinh tế-xã hội chung của
tỉnh, kết hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa việc thực hiện các mục
tiêu giảm nghèo với kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội trên từng địa bàn dân cư của từng địa phương
và toàn tỉnh nhằm thực hiện nhiệm vụ hàng đầu là giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm
soát lạm phát, đi đôi với tốc độ tăng trưởng, bảo đảm cho
nền kinh tế phát triển tinh thần của người dân; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, từng bước xây dựng kết cấu hạ tầng hiện đại.
Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ
XV đã đề ra mục tiêu xây dựng tỉnh Kon Tum ổn định và phát triển bền vững, tỷ lệ
hộ nghèo giảm 3-4%/năm là thể hiện quyết tâm chính trị của toàn Đảng, toàn quân
và toàn dân trong thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững.
Phần I
CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ
ÁN GIẢM NGHÈO
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ
- Luật Đầu tư công ngày 18/6/2014;
- Nghị quyết số 76/2014/QH13 ngày
24/6/2014 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về
đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020;
- Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày
01/6/2012 của Ban Chấp bành Trung ương khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội
giai đoạn 2012-2020;
- Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày
27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình giảm nghèo nhanh
và bền vững đối với 61 huyện nghèo (viết tắt là Nghị quyết 30a);
- Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020 (sau đây viết
tắt là Nghị quyết số 80/NQ- CP);
- Quyết định số 293/QĐ-TTg ngày
05/2/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung
ương cho 23 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao được áp dụng cơ chế, chính sách đầu tư hạ tầng theo quy định của Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP
ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững
đối với 62 huyện nghèo;
- Quyết định số 551/QĐ-TTg ngày 04/4/2013
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình 135 về hỗ
trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó
khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các
thôn, bản đặc biệt khó khăn;
- Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày
12/11/2015 của Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 10 về việc phê duyệt chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020.
- Quyết định số 581/QĐ-TTg ngày
20/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Kon Tum đến năm 2020.
- Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo
tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020; Công
văn số 45/CV-VPQGGN ngày 03/3/2016 của Văn phòng Quốc gia về giảm nghèo, Bộ Lao
động- Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn xây dựng
Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020.
- Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn
2016-2020;
- Nghị quyết số 08-NQ/ĐH ngày 09/10/2015 của Đại hội đại biểu Đảng bộ
tỉnh Kon Tum lần thứ XV nhiệm kỳ 2015-2020;
- Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày
24/8/2016 của Tỉnh Kon Tum về giảm nghèo theo phương pháp
tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định số 15/2016/QĐ-UBND ngày
13/5/2016 của UBND tỉnh Kon Tum về việc phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế-xã
hội, quốc phòng, an ninh giai đoạn 2016-2020;
- Nghị quyết số
60/2016/NQ-HĐNĐ ngày 19/8/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum về Đề án xây
dựng nông thôn mới tỉnh Kon Tum giai đoạn 2016-2020, có tính đến năm 2025.
- Nghị quyết số
87/2016/NQ-HĐNĐ ngày 09/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum thông qua Đề
án giảm nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều tỉnh Kon Tum giai đoạn
2016-2020.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
Trong quá trình phát triển kinh tế-xã
hội, luôn có một bộ phận người có thu nhập thấp hơn mức trung bình của dân cư
và đó chính là người nghèo, đòi hỏi phải có sự hỗ trợ của Nhà nước, của cộng đồng
để bảo đảm ổn định cuộc sống cho họ và
hạn chế tốc độ gia tăng khoảng cách chênh lệch giàu nghèo giữa các nhóm dân cư,
giữa các vùng trên địa bàn tỉnh.
Tình trạng khó khăn của hộ nghèo chậm
được khắc phục, cải thiện và ở mức cao trong nhiều thập kỷ qua là do những nguyên nhân khách quan và chủ quan, cụ thể: điều kiện tự nhiên không thuận lợi; địa hình
chia cắt, giao thông đi lại khó khăn;
khí hậu khắc nghiệt; kinh tế-xã hội chậm phát triển so với các vùng khác; hậu
quả chiến tranh để lại còn nặng nề; thiếu nguồn nhân lực, vật lực để giải quyết
vấn đề giảm nghèo và an sinh xã hội một cách triệt để.
Bên cạnh nguyên nhân khách quan còn
có những nguyên nhân chủ quan như các chính sách đầu tư
phát triển đã hướng vào trợ giúp các huyện nghèo, xã đặc
biệt khó khăn (ĐBKK) chưa đủ mạnh và đồng bộ, cơ sở hạ tầng
kinh tế-xã hội còn yếu kém. Các chính sách, chương trình hỗ trợ giảm nghèo còn
phân tán, cơ chế thực hiện chưa phù hợp với đặc thù vùng
dân tộc thiểu số (DTTS), miền núi,
vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới và đặc điểm văn hóa, tập
quán của người DTTS.
Việc thực hiện các chính sách, dự án hỗ
trợ trực tiếp cho hộ nghèo còn manh mún, nhỏ lẻ, chưa phù hợp với
tình hình thực tế của địa phương; chưa có giải pháp hỗ trợ tập trung và ưu tiên
nguồn lực vào giải quyết vấn đề sinh kế ổn định và bền vững cho người nghèo, nhất
là người nghèo ở các xã ĐBKK, ở các
huyện nghèo. Việc đầu tư cho nông nghiệp,
nông thôn còn hạn chế, chưa tương xứng với nhu cầu ổn định cuộc sống của người dân ở khu vực nông thôn.
Một bộ phận người nghèo và chính quyền
địa phương, cơ sở nhận thức chưa đầy đủ về ý nghĩa và tầm quan trọng của sự
nghiệp giảm nghèo, chưa chủ động, nỗ lực phấn đấu vươn lên
vượt nghèo, còn tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự giúp đỡ của
nhà nước và cộng đồng.
Nguy cơ tái
nghèo có thể tăng cao do tác động của biến đổi khí hậu, thảm họa thiên tai, dịch bệnh; biến động giá cả, lạm phát tăng
cao, suy thoái kinh tế; tác động của hội nhập và phát triển kinh tế thị trường;
cơ hội của người nghèo về việc làm ngày càng khó khăn hơn do đổi mới khoa học, công nghệ, biến động về đầu tư
phát triển kinh tế giữa các vùng không đồng đều.
Trong bối cảnh
hiện nay, việc phân bổ nguồn lực hướng vào ưu tiên đầu tư cho tăng trưởng kinh
tế bền vững, khuyến khích đầu tư của xã hội vào vùng kinh tế trọng điểm. Nhà nước tập trung đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội,
dịch vụ công quan trọng và ưu tiên hỗ trợ đầu tư vào các vùng kém phát triển,
tăng đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn, nông dân, tăng đầu
tư cho phát triển xã hội, an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, gắn kết giữa tăng
trưởng với giảm nghèo bền vững, trên cơ sở nâng cao năng suất
lao động, phát huy đúng tiềm năng, thế mạnh của từng địa
phương...để tạo nhiều việc làm và thu
nhập, bảo đảm mọi người dân đều được hưởng lợi từ kết quả tăng trưởng của nền kinh tế, phát triển bền vững để
bảo đảm công bằng xã hội, đặc biệt trong
lĩnh vực giảm nghèo hướng tới đảm bảo các nhu cầu xã hội cơ bản như: giáo dục,
y tế, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, tiếp cận thông tin; ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường và đô thị hóa nông thôn cho một số vùng
khó khăn, kinh tế thị trường chưa phát triển, có tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng có đông đồng bào DTTS sinh sống.
Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội có
văn bản(3) hướng dẫn xây dựng
Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh.
Phần II
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM GIAI ĐOẠN
2011-2015
I. CÔNG TÁC CHỈ
ĐẠO VÀ ĐIỀU HÀNH
Căn cứ Kết luận số 65-KL/TU ngày
17/4/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Đề án nâng cao chất
lượng và đẩy nhanh công tác giảm nghèo tỉnh Kon Tum đến năm 2015; Kết luận số
1069-KL/TU ngày 28/3/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tình hình thực hiện
đề án “nâng cao chất lượng và đẩy nhanh công tác giảm
nghèo trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2015; Nghị quyết số 23/2012/NQ-HĐND
ngày 12/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum về thông
qua Đề án nâng cao chất lượng và đẩy nhanh công tác giảm nghèo tỉnh Kon Tum đến năm 2015 (viết tắt là Đề án giảm
nghèo), UBND tỉnh đã ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành như sau:
- Quyết định số 736/QĐ-UBND ngày
14/8/2012 về việc phê duyệt Đề án giảm nghèo.
- Quyết định số 933/QĐ-UBND ngày
09/10/2012 về thành lập Ban chỉ đạo Đề án giảm nghèo tỉnh; Quyết định số
419/QĐ-UBND, ngày 06/05/2014 về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo Đề án giảm nghèo tỉnh;
- Quyết định số 1006/QĐ-UBND ngày
19/10/2012 về phê duyệt Khung kế hoạch triển khai Đề án giảm nghèo;
- Quyết định số 831/QĐ-UBND ngày
23/10/2013 ban hành Quy định về quản lý, điều hành nguồn vốn hỗ trợ hộ nghèo
phát triển sản xuất trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Ngoài ra, quá trình chỉ đạo, tổ chức
triển khai thực hiện Đề án giảm nghèo, hằng năm UBND tỉnh đã ban hành nhiều Kế
hoạch và văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện(4), Ban chỉ đạo Đề án giảm nghèo tỉnh ban hành
Chương trình hoạt động hàng năm và chỉ đạo tổ
chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Đề án giản
nghèo theo quy định.
II. NGUỒN LỰC THỰC HIỆN
Tổng kinh phí: 2.611.031,85 triệu đồng
(Hai ngàn, sáu trăm mười một tỷ, không trăm ba mươi mốt triệu, tám mươi lăm ngàn đồng). Trong
đó:
- Ngân sách Trung ương: 1.171.737,53
triệu đồng.
+ Vốn đầu tư phát triển: 547.053,00
triệu đồng.
+ Vốn sự nghiệp: 624.684,53 triệu đồng.
- Ngân sách địa phương: 195.757,12
triệu đồng.
+ Vốn đầu tư
phát triển: 66.718,00 triệu đồng.
+ Vốn sự nghiệp: 129.039,12 triệu đồng.
- Vay tín dụng ưu đãi: 1.188.083,30
triệu đồng.
- Huy động: 55.453,90 triệu đồng.
(Chi tiết theo Phụ lục 1)
III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
1. Nhóm chính sách, dự án hỗ trợ
giảm nghèo chung
1.1. Hỗ trợ sản xuất, dạy nghề, tạo việc làm tăng thu nhập
a) Chính sách tín dụng ưu đãi:
Thực hiện giải ngân cho 57.700 hộ
nghèo, cận nghèo vay vốn phục vụ sản xuất với kinh phí thực
hiện 951.282 triệu đồng (mức cho vay cao nhất 50 triệu đồng/hộ).
- Cho vay hộ nghèo: thực hiện giải ngân cho 40.721 hộ nghèo vay vốn phục vụ sản xuất (mức cho vay cao
nhất 50 triệu đồng/hộ).
- Cho vay hộ cận nghèo: thực hiện chính
sách cho vay đối với hộ cận nghèo là 10.515 lượt hộ vay (mức cho vay cao nhất
50 triệu đồng/hộ).
- Cho vay hộ nghèo DTTS đặc biệt khó
khăn: thực hiện giải ngân cho 6.464 hộ nghèo DTTS vay với
lãi suất 0,1%, (mức cho vay là: 08 triệu
đồng/hộ).
Chính sách cho vay vốn ưu đãi hộ
nghèo đã góp phần tích cực đến tăng thu nhập, cải thiện đời
sống cho hộ nghèo; hộ nghèo sử dụng vốn vay đúng mục đích cho sản xuất và kinh
doanh, tạo công ăn việc làm ổn định, góp phần thoát nghèo bền vững.
b) Dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo:
Đã triển khai 12
Dự án luân chuyển vốn hỗ trợ hộ nghèo phát triển sản xuất từ các nguồn vốn hỗ
trợ của Dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo (thuộc Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững) và Dự án hỗ trợ giảm nghèo PRPP quốc
gia với tổng kinh phí là 4.600 triệu đồng cho 460 hộ nghèo
tham gia(5).
Kết quả có 04 dự án luân chuyển vốn hỗ trợ hộ nghèo chăn nuôi bò sinh sản (xã Đăk Môn, huyện Đăk Glei: 01 dự án; thị xã Sa Bình- huyện Sa Thầy:
02 dự án; thị trấn Đăk Rve- huyện Kon Rẫy: 01 dự
án) giúp hơn 100 hộ nghèo tham gia dự án năm đầu tiên đã thoát nghèo với thu nhập tăng thêm từ 5-7 triệu đồng/hộ/năm. Xã Đăk Môn, huyện Đăk Glei đã được UBND huyện bàn giao dự án và tiến hành thành lập Quỹ “Giúp sức người nghèo” để luân chuyển hỗ trợ vốn hộ nghèo phát triển sản xuất do cộng
đồng tự quản có sự giám sát, hướng dẫn của Ban giảm nghèo xã và
chính quyền địa phương(6).
c) Dự án dạy nghề cho lao động thuộc hộ
nghèo:
Đã thực hiện dạy nghề cho 8.217 lao động
nghèo (trong đó: dạy nghề nông nghiệp là 7.303 người; dạy nghề phi nông nghiệp là 914 người) với kinh phí thực hiện là 15.613 triệu đồng; tuyển
sinh và tổ chức đào tạo nghề May dân dụng cho 20 lao động khuyết tật, trong đó
tốt nghiệp 17 người (16 nữ, 01 nam)(7).
Lao động nghèo tham gia học nghề đã
có những kiến thức, kỹ năng cơ bản về sản xuất nông nghiệp, bước đầu đã áp dụng
có hiệu quả vào nâng cao năng suất cây, con của hộ gia đình và mạnh dạn áp dụng giống mới, kỹ thuật
tiên tiến vào sản xuất.
d) Chính
sách xuất khẩu lao động:
Thực hiện đưa 340 lao động (trong
đó có 186 lao động nghèo) sang lao động tại các quốc gia: Hàn Quốc, Đài Loan, Malaysia, Nhật Bản, Lào với kinh phí vay vốn
là 4.900 triệu đồng.
1.2. Hỗ trợ về giáo dục và đào tạo
a) Chính sách miễn,
giảm học phí,
hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ tiền ăn trẻ
em 5 tuổi, hỗ trợ học bổng cho đối tượng học sinh con hộ nghèo:
Thực hiện các chính sách hỗ trợ là
416.890 triệu đồng với 593.765 lượt học sinh, sinh viên con hộ nghèo được hỗ trợ,
cụ thể như sau:
- Miễn, giảm học phí: 166.357 lượt học
sinh với kinh phí 66.718 triệu đồng.
- Hỗ trợ chi phí học tập: 294.383 lượt
học sinh với kinh phí 161.638 triệu đồng.
- Hỗ trợ tiền ăn
trẻ em mầm non: 104.460 lượt học sinh với kinh phí 68.368 triệu đồng.
- Cấp học bổng cho 1.899 lượt học
sinh với kinh phí 1.426 triệu đồng.
Ngoài ra, thực hiện Quyết định số 36/2013/QĐ-TTg ngày 18/6/2013 của Thủ tướng chính phủ,
trong giai đoạn 2013-2015 toàn tỉnh đã hỗ trợ cho 54.371 học sinh ở khu vực có
điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh với 3.755,8 tấn gạo với tổng kinh phí là 118.740 triệu đồng.
b) Chính sách hỗ trợ vay vốn cho học sinh, sinh viên:
Đã giải quyết cho 6.230 lượt học
sinh, sinh viên vay vốn với tổng kinh phí thực hiện là: 93.896 triệu đồng (mức
cho vay tối đa là: 11 triệu đồng/học sinh/năm).
Chính sách cho vay vốn đối với học
sinh, sinh viên đã tạo cơ hội cho học sinh, sinh viên là con em gia đình nghèo,
cận nghèo hoặc gia đình gặp khó khăn về tài chính tiếp tục
theo học đại học, cao đẳng, trung cấp và học nghề, hạn chế
tình trạng bỏ học do gia đình khó khăn về kinh tế, tạo nguồn nhân lực cho tỉnh.
1.3. Chính sách hỗ trợ về y tế
và dinh dưỡng
a) Chính sách cấp thẻ BHYT cho người
nghèo, người cận nghèo:
Thực hiện cấp thẻ bảo hiểm y tế cho
100% người nghèo, cận nghèo, tương ứng với 505.632 lượt người nghèo, cận nghèo
với tổng kinh
phí hỗ trợ 252.503 triệu đồng. Trong đó: có 483.545 lượt người nghèo (kinh phí hỗ trợ 240.673 triệu đồng) và 22.087 lượt người thuộc hộ cận nghèo (kinh phí 11.830 triệu đồng).
Tổng số lượt người thuộc hộ gia đình nghèo, cận nghèo, người đồng bào DTTS được
khám, chữa bệnh miễn phí 1.387.823 lượt người; tổng chi phí khám, chữa bệnh
215.705 triệu đồng.
Tổng số lượt người thuộc hộ gia đình
nghèo, người đồng bào DTTS sinh sống ở vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn được hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh (gồm tiền
ăn, tiền đi lại,
vận chuyển cấp cứu người bệnh, đưa người bệnh tử
vong về nhà): 167.278 lượt người;
chi phí hỗ trợ: 15.644 triệu đồng.
b) Chính sách hỗ trợ cho người
nghèo mắc bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo:
- Ban Vận động Quỹ “Vì người nghèo” do Ủy ban MTTQ Việt
Nam tỉnh là cơ quan thường trực, đã thực hiện hỗ trợ 75 bệnh nhân nghèo mắc bệnh nặng, hiểm nghèo với kinh phí thực
hiện 84,5 triệu đồng.
- Bộ chỉ huy
Biên phòng tỉnh đã tổ chức khám chữa bệnh lưu động ở 10 xã
biên giới (bình quân tổ chức 01 lần/năm/xã) với kinh phí 2.000 triệu đồng.
c) Chính sách hỗ trợ cải thiện tình trạng dinh dưỡng cho trẻ em con hộ nghèo:
Triển khai cấp sản phẩm dinh
dưỡng cho trẻ bị suy dinh dưỡng tại các vùng
khó khăn, vùng đồng bào DTTS. Tổ chức các buổi thực hành dinh dưỡng cho các bà
mẹ có con dưới 02 tuổi được thực hành
dinh dưỡng qua các năm là 87.610 người.
Tổ chức các lớp tập huấn về nuôi dưỡng trẻ nhỏ cho 100% số xã trên địa bàn tỉnh; tập huấn về “Chăm sóc lồng ghép trẻ bệnh IMCI” cho khoảng 80% số xã của tỉnh. Triển khai thành công thí điểm mô hình
“Quản lý lồng ghép và điều trị trẻ em
suy dinh dưỡng nặng - (IMAM)” tại Bệnh viện đa khoa tỉnh, Trung tâm y tế
các huyện: Đăk Hà, Tu Mơ Rông, Đăk Glei; tỷ lệ trẻ em được
điều trị thoát khỏi tình trạng suy dinh dưỡng nặng khoảng là 91% (có 911
trẻ được thoát khỏi tình trạng suy dinh dưỡng trong số 999 trẻ được điều trị).
1.4. Chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo ở khu vực nông thôn
Kết quả thực hiện
hỗ trợ xây nhà ở cho 9.860 hộ nghèo với tổng kinh phí 187.161 triệu đồng, trong
đó:
- Ban Vận động Quỹ “Vì người nghèo” do Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh là cơ quan thường trực hỗ trợ xây dựng mới nhà ở cho
1.772 hộ nghèo, kinh phí thực hiện là 45.679 triệu đồng. Mức
hỗ trợ thấp nhất 20 triệu đồng/hộ và cao nhất là 30 triệu
đồng/hộ.
- Tập đoàn Vin Group hỗ trợ xây nhà ở
cho 69 hộ nghèo ở huyện Đăk Tô với
kinh phí hỗ trợ là 3.450 triệu đồng. Mức hỗ trợ 50 triệu đồng/hộ.
- Hỗ trợ làm nhà
ở cho người nghèo theo Quyết định số 167/QĐ-TTg cho 8.019 hộ
nghèo với tổng kinh phí là 138.032 triệu đồng (trong đó ngân sách TW hỗ
trợ: 67.359,6 triệu đồng; vay Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh: 70.672,4 triệu đồng).
Ngoài ra, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh đã
vận động trong lực lượng hỗ trợ xây nhà ở cho 61 hộ gia đình là bộ đội xuất ngũ
có khó khăn về kinh tế, với kinh phí là: 134,2 triệu đồng,
56 nhà mái ấm cho người nghèo biên giới trị giá 2.210 triệu đồng.
1.5. Chính sách hỗ trợ người
nghèo hưởng thụ văn hóa, thông
tin
- Thực hiện ở 2 huyện nghèo là Tu Mơ
Rông và Kon Plông với các hoạt động như cấp 2.470 cuốn
sách các loại cho thư viện huyện, hỗ trợ 03 bộ trang thiết bị âm thanh, ánh
sáng cho Đội tuyên truyền lưu động huyện, hỗ trợ 01 bộ trang thiết bị âm thanh
cho Nhà văn hóa- khu thể thao thôn với
tổng kinh phí 487 triệu đồng.
- Đã thực hiện biên tập thu thanh 100
đĩa CD cấp cho các huyện, thành phố; tổ chức 60 buổi tuyên
truyền bằng xe loa lưu động; in sang, cấp phát 200 đĩa VCD cho đội chiếu bóng lưu động các huyện, thành phố các phim truyện và phim tài liệu. Phối hợp với cơ quan Văn hóa-Thông tin
các huyện, thành phố hướng dẫn các đội chiếu bóng lưu động xây dựng kế hoạch tổ chức chiếu phim phục vụ tại các cụm
xã, thị trấn, vùng sâu, vùng xa. Vùng
biên giới, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số nhân dịp kỷ niệm 100 năm thành lập
tỉnh Kon Tum và mừng Đảng, mừng xuân.
2. Nhóm
các dự án, chính sách hỗ trợ giảm nghèo đặc thù
2.1. Các dự án, chính sách của
Trung ương
a) Dự án hỗ trợ đầu
tư kết cấu hạ tầng huyện nghèo:
Trong 5 năm đã tập
trung 131 công trình với tổng kinh phí là 297.783 triệu đồng
(huyện Kon Plông: đã tập trung đầu tư 32
công trình về giao thông và thủy lợi, nhằm phục vụ
phát triển sản xuất và dân sinh; huyện Tu Mơ
Rông: Đã đầu tư 99 công trình).
Các công trình đầu tư xây dựng đều xuất
phát từ nhu cầu, nguyện vọng thực tế của người dân. Khi hoàn thành đưa vào sử dụng
cơ bản đều phát huy hiệu quả, đảm bảo chất lượng và phục vụ lợi ích thiết thực cho người dân vùng hưởng lợi, cơ bản giải quyết đủ cơ sở hạ tầng thiết yếu cho các xã, đường giao thông đến trung tâm xã.
b) Dự án hỗ trợ đầu tư kết cấu
hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn đặc biệt khó khăn:
Đã triển khai thực
hiện đầu tư cho 852 công trình các loại, trong đó đầu tư xây dựng 352 công trình
giao thông, thủy lợi 38 công trình, trường học 76 công trình, nước
sinh hoạt 96 công trình, điện sinh hoạt 20 công trình, nhà văn hóa, nhà sinh
hoạt cộng đồng 45 công trình, 02 công trình chợ và 09 công trình
khác (tường rào, sàn bê tông,..); duy tu bảo dưỡng các công trình sau đầu tư 214 với tổng kinh phí thực hiện
286.320 triệu đồng.
2.2. Các dự án, chính sách của tỉnh
a) Dự án hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng và chính sách phát triển sản xuất ở 20 xã trọng điểm ĐBKK(8):
Các huyện đã tập trung đầu xây dựng
cơ sở hạ tầng cho các xã, thôn trên địa bàn, với 43 công
trình (18 công trình chuyển tiếp, 25 công
trình xây dựng mới) với kinh phí 121 triệu đồng. Cụ thể:
- Đầu tư 08 xã trọng điểm đặc biệt
khó khăn trên địa bàn các huyện với tổng kinh phí là 115.800 triệu đồng, mức hỗ
trợ mỗi xã: 3.500 triệu đồng;
- Hỗ trợ đầu tư thêm các xã trọng điểm
đặc biệt khó khăn trên địa bàn huyện Đăk Glei (xã Mường Hoong, xã Ngọc Linh) với
tổng kinh phí là 5.200 triệu đồng, mức hỗ trợ mỗi xã: 1.300 triệu đồng.
b) Chính sách cấp bù lãi suất 0,3%/tháng cho hộ nghèo DTTS ở
20 xã trọng điểm ĐBKK:
Thực hiện cấp bù lãi suất 0,3%/tháng
cho 12.100 hộ nghèo DTTS trên địa bàn 20 xã trọng điểm đặc biệt khó khăn với tổng
kinh phí hỗ trợ cấp bù lãi suất là 2.959 triệu đồng, mức vốn vay tối đa 10 triệu
đồng/hộ.
c) Chính sách hỗ trợ phát triển cao su tiểu điền:
- Đã thực hiện hỗ
trợ cây giống cho 2.953 hộ thực hiện trồng mới 2.002,6 ha cao su trên địa bàn
các xã thuộc các huyện Đăk Glei, Đăk Tô, Ngọc Hồi, Kon Rẫy, Sa Thầy và thành phố Kon Tum với
kinh phí: 2.564 triệu đồng.
- Công tác cấp phát hỗ trợ cây giống
cao su cho các hộ tham gia Đề án đã được tổ chức thực hiện
đảm bảo thời vụ và kế hoạch đề ra;
quá trình cấp phát cây giống được cơ quan thường trực Ban
chỉ đạo cấp huyện, Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện, Trung tâm Khuyến nông-Khuyến ngư, Ban chỉ đạo cấp xã, hộ nông dân tham gia Đề án kiểm tra, giám sát chặt chẽ về chất lượng nguồn giống đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng, chủng loại theo quy định.
Theo kết quả kiểm
tra, đánh giá về tình hình sinh trưởng
vườn cây cao su sau 03 năm hỗ trợ trồng mới và chăm sóc
như sau:
- Đối với vườn hỗ trợ cây trồng mới năm 2012-2013, tỷ lệ sống trên 95%, cây sinh trưởng đạt 4-5
tầng lá ổn định, cây cao từ 01-1,5m.
- Đối với vườn hỗ trợ cây trồng mới
năm 2014, tỷ lệ cây sống trên 95%. Nhìn chung cây cao su đã phát triển một đến hai tầng lá, có nơi đạt 3 tầng lá ổn định.
d) Chính sách động
viên, khuyến khích hộ thoát nghèo bền vững:
Tổ chức khen thưởng cho 617 hộ gia đình thoát nghèo bền vững tiêu biểu với tổng kinh phí khen thưởng là 2.516 triệu đồng, gồm:
- Huyện Tu Mơ Rông đã xuất 2.385 triệu
đồng từ ngân sách huyện để hỗ trợ cho 477 hộ thoát nghèo
phát triển sản xuất hộ (mỗi hộ 5 triệu đồng).
- Toàn tỉnh đã tổ chức biểu dương, khen thưởng cho 140 hộ thoát nghèo tiêu biểu
với kinh phí thực hiện là: 131 triệu đồng (trong đó: Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen cho 47 hộ: Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố tặng bằng khen cho 93 hộ).
3. Nhóm các dự án, hoạt động nâng
cao năng lực giảm nghèo, truyền thông và giám sát,
đánh giá
3.1. Dự án nâng cao năng lực giảm
nghèo:
Tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho 8.025
lượt cán bộ làm công tác giảm nghèo cấp
huyện, thành phố và xã, phường, thị trấn; tổ chức đối thoại chính sách với 659
người nghèo tại các thôn, làng của các xã trên địa bàn thuộc
các huyện: Kon Plông, Đăk Hà, Kon Rẫy,
Sa Thầy và tham quan các mô hình giảm nghèo hiệu quả tại
xã Diên Bình- huyện Đăk Tô và huyện Lạc Dương- tỉnh Lâm Đồng.
Tổng kinh phí thực hiện là: 3.210 triệu
đồng(9)
3.2. Hoạt động truyền thông:
Tổ chức hoạt động truyền thông với
nhiều hình thức như: Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng (Báo
Kon Tum, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
Báo Lao động và Xã hội); xây
dựng cụm pa-nô để tuyên truyền công tác giảm nghèo bền vững
trên địa bàn các huyện, thành phố.
Tổng kinh phí thực
hiện: 1.258 triệu đồng(10).
3.3. Hoạt động giám sát, đánh giá
thực hiện chương trình:
Hàng năm, tổ chức thành lập Đoàn kiểm
tra liên ngành cấp tỉnh do Lãnh đạo Sở
Lao động-Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực Ban chỉ đạo Đề án giảm
nghèo tỉnh làm Trưởng đoàn kiểm tra, đánh giá tình hình triển
khai chương trình tại 56 xã nghèo đặc biệt khó khăn, 120 thôn, làng trên địa bàn 10 huyện, thành phố
với kinh phí thực hiện là: 823 triệu đồng (trong đó kinh phí hỗ trợ cho các huyện, thành phố
thực hiện kiểm tra giám sát là 221 triệu đồng).
- UBND các huyện, thành phố tổ chức kiểm tra, đánh giá các xã, thôn trên địa bàn theo định kỳ hàng năm, mỗi năm chia thành 2 lần, lần thứ
nhất được tổ chức kiểm tra, giám sát vào giữa
năm và lần thứ hai tổ chức vào cuối năm; mỗi lần kiểm tra thực tế từ 2-3 xã và
mỗi xã kiểm tra thực tế từ 3-4 thôn.
(Chi tiết tại phụ lục 2 kèm theo)
IV. SO SÁNH KẾT
QUẢ THỰC HIỆN VỚI MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN GIẢM NGHÈO
1. Về kinh phí
Kinh phí thực hiện Đề án giảm nghèo
là 2.094.250,00 triệu đồng (giai đoạn 2012-2015), đạt 100,17% so với kế
hoạch Đề án giảm nghèo đề ra, trong đó:
- Các chính sách hỗ trợ giảm nghèo
chung: 1.543.316,14 triệu đồng, đạt 125,72%.
- Các chính sách
hỗ trợ giảm nghèo đặc thù: 546.414,46 triệu đồng, đạt
63,55%.
- Nâng cao năng lực, truyền thông và
giám sát: 4.519,40 triệu đồng, đạt 141,36%.
Như vậy, nhóm các chính sách hỗ trợ
giảm nghèo đặc thù không đạt kế hoạch Đề án giảm nghèo đề
ra, cụ thể:
- Nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương đầu tư kết cấu hạ tầng tại 02 huyện nghèo
đạt 84,08%.
- Nguồn vốn hỗ trợ của tỉnh đạt
26,6%, trong đó:
+ Nguồn vốn thực hiện Đề án hỗ trợ phát
triển Cao su tiểu điền dành cho hộ nghèo chỉ đạt 1,01%.
+ Nguồn vốn cấp bù lãi suất
0,3%/tháng cho hộ nghèo DTTS ở 20 xã trọng điểm ĐBKK chỉ đạt
26,27%.
+ Nguồn vốn hỗ trợ phát triển sản xuất
cho hộ nghèo ở xã trọng điểm ĐBKK đặc biệt khó khăn không bố trí (0%)
Bên cạnh đó, một
số hoạt động có kết quả huy động thấp
như: Nhân rộng mô hình giảm nghèo (30%); Vay vốn xuất khẩu lao động (19,6%);
Hỗ trợ người nghèo mắc bệnh hiểm nghèo (1,41%); Hỗ trợ tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em con hộ
nghèo (24,9%); Đề án hỗ trợ phát triển cao su tiểu điền (1%).
(Chi tiết phụ lục 3 kèm theo)
2. Về kết quả giảm hộ nghèo giai đoạn 2011-2015
Tính đến ngày
31/12/2015, toàn tỉnh còn 12.365 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 10,26% so với số hộ toàn
tỉnh. Bình quân tỷ lệ hộ nghèo giảm 4,62%/năm (từ 33,36 vào cuối năm
2010 xuống còn 10,26% vào cuối năm 2015),
đạt 115,5% so với chỉ tiêu Đề án giảm nghèo. Trong 5 năm,
tổng số hộ thoát nghèo là 28.563 hộ
(Chi tiết phụ lục 4 kèm theo).
3. Đánh giá kết quả đạt được so với
các mục tiêu, chỉ tiêu của Đề án giảm nghèo
3.1. Phấn
đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 4-5%/năm, trong đó tỷ lệ hộ
nghèo DTTS giảm từ 3,6-4,5%/năm. Các thôn ĐBKK, xã nghèo, huyện nghèo giảm tỷ lệ
hộ nghèo 10%/năm và có 50% thôn ĐBKK vượt qua tình trạng khó khăn hiện tại; 20%
số xã đạt tiêu chí nông thôn mới về tỷ lệ hộ nghèo cuối
năm 2015:
Tính đến ngày 31/12/2015, toàn tỉnh
còn 12.365 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 10,26%, trong đó hộ nghèo DTTS còn 11.485 hộ,
chiếm tỷ lệ 9.52%. Kết quả giảm tỷ lệ hộ nghèo so với chỉ
tiêu Đề án giảm nghèo như sau:
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo chung từ
4-5%/năm: đạt 115,5%.
- Giảm tỷ lệ hộ
nghèo DTTS từ 3,6- 4,5%/năm: đạt 114,16%.
- Các thôn ĐBKK, xã nghèo (có 61
xã), huyện nghèo giảm tỷ lệ hộ nghèo 10%/năm:
+ Giảm tỷ lệ hộ nghèo ở xã ĐBKK
10%/năm: đạt 111, 54%.
+ Giảm tỷ lệ hộ nghèo ở 02 huyện nghèo trên 10%/năm: đạt 104,1 - 107,7%.
- 20% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới
về tỷ lệ hộ nghèo vào cuối năm 2015: đạt 150%.
3.2. Thu
nhập bình quân đầu người của hộ nghèo tăng ít nhất là 1,75 lần so với thu nhập
bình quân đầu người của hộ nghèo đầu
năm 2011:
Kết quả, thu nhập
bình quân của hộ nghèo năm 2015 là 625.625 đồng/người/tháng, đạt 105,61% so với
chỉ tiêu Đề án giảm nghèo(11).
Như vậy, kết quả thu nhập bình quân đầu
người/tháng đã hoàn thành mục tiêu đề ra.
3.3. Giải
quyết cho 100% hộ nghèo có sức lao động, có nhu cầu vay vốn được vay vốn để sản
xuất, kinh doanh(12) đạt
100% so với chỉ tiêu Đề án giảm nghèo.
3.4. Tổ
chức dạy nghề, tạo việc làm cho 8.217 lao động nghèo, trong đó dạy nghề phi
nông nghiệp 914 người, chiếm tỷ lệ 11,12%.
3.5. Các
thôn đặc biệt khó khăn, các xã nghèo, huyện nghèo cơ bản có đủ kết cấu hạ tầng
đồng bộ phục vụ sản xuất và dân sinh(13): đạt 119,61% so với chỉ tiêu Đề án giảm nghèo (năm
2014 có 56 xã ĐBKK, tăng thêm 05 xã vào cuối
năm 2015).
(Chi tiết phụ lục 5 kèm theo)
Tóm lại, đến cuối năm 2015, các chỉ
tiêu của Đề án giảm nghèo cơ bản đạt và vượt so với kế hoạch, chỉ còn chỉ tiêu dạy nghề, tạo việc làm là chưa đạt kế hoạch đề ra.
V. ĐÁNH GIÁ
CHUNG
1. Về ưu điểm
- Được sự quan tâm đầu tư, hỗ trợ
kinh phí của Chính phủ, sự hướng dẫn của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội và sự
chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh,
việc triển khai thực hiện Đề án giảm nghèo được các cấp, các ngành quan tâm triển
khai thực hiện, bước đầu có sự chuyển biến tích cực về nhận thức, góp phần giảm
nghèo, ổn định phát triển kinh tế-xã hội của địa phương.
- Ban chỉ đạo Đề án giảm nghèo tỉnh
có quy chế hoạt động và Tổ chuyên viên giúp việc, theo đó các thành viên Ban chỉ đạo Đề án giảm nghèo tỉnh là
Lãnh đạo của các sở, ban, ngành được phân công trách nhiệm cụ thể, mỗi thành viên phụ trách một địa bàn huyện, thành phố và là cơ quan đầu
mối chịu trách nhiệm triển khai, lồng ghép thực hiện các chính sách, dự án giảm
nghèo trên địa bàn; đồng thời, hàng năm phối hợp kịp thời với Cơ quan thường trực
Ban chỉ đạo tham gia giám sát kết quả thực hiện các chính sách, dự án giảm
nghèo và công tác điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
ở cơ sở.
- Hình thức hỗ trợ hộ nghèo phát triển
sản xuất bằng các dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo theo hình thức luân chuyển vốn đạt hiệu quả cao, số hộ nghèo tham gia dự án có thu nhập ổn định,
thoát nghèo bền vững, nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nước được bảo toàn, nhiều người
nghèo được hưởng lợi từ nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nước, bảo
đảm tính tiến bộ, công bằng trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ cho người
nghèo. Các huyện nghèo thực hiện cấp phát giống, phân bón theo tiêu chí hỗ trợ
được quy định tại Công văn số 475/UBND-VX ngày 18/3/2013 của UBND tỉnh.
- Các huyện nghèo, xã nghèo được hỗ trợ ổn định, cơ sở hạ tầng ngày càng được quan tâm đầu tư cả
về số lượng và chất lượng, tạo điều
kiện giảm tỷ lệ hộ nghèo ở các huyện nghèo cao hơn gấp đôi
so với mức giảm hộ nghèo bình quân chung của tỉnh. Nhiều địa phương đã có cách làm sáng tạo, giải pháp cụ thể, chỉ đạo quyết liệt với
quyết tâm cao(14).
- Xây dựng được nhiều điển hình tập
thể huyện, xã, thôn, hộ gia đình có thành tích giảm nghèo bền vững giai đoạn
2011- 2015, được các cấp biểu dương khen thưởng. Tiêu biểu
có 17 hộ gia đình, 06 xã được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen, 01 xã được Bộ
trưởng Bộ Lao động- Thương binh và Xã
hội tặng Bằng khen và 01 phòng Lao động-Thương binh và Xã hội huyện được Thủ
tướng Chính phủ tặng Bằng khen.
- Kết quả giảm nghèo đã tác động không
nhỏ đến nền kinh tế-xã hội của tỉnh, cụ thể:
cơ cấu sản xuất đã có sự chuyển dịch
theo hướng phi nông nghiệp và sản xuất hàng hóa với năng suất, chất lượng, đầu
ra của sản phẩm được đảm bảo; thu nhập bình quân đầu người
được cải thiện; hầu hết lao động trong độ tuổi được đào tạo,
tập huấn, huấn luyện và giải quyết việc làm; các công trình hạ tầng cơ sở cơ bản
đã được đầu tư xây dựng đồng bộ, (hơn 90% số xã, 70% số thôn, bản thuộc các huyện nghèo đã có đường ô tô đến trung tâm xã và đường trục đi lại được
bốn mùa; 100% số trung tâm xã và trên 90% số thôn, bản đã có điện
phục vụ sinh hoạt và sản xuất; các công trình thủy lợi
đã đáp ứng trên 80% nhu cầu tưới tiêu cho diện tích
cây trồng hàng năm); mức độ tiếp cận của người dân với
các dịch vụ xã hội cơ bản như y tế, giáo dục, thông tin, truyền thông... được nâng lên. Hệ
thống chính quyền cơ sở được củng cố, tăng cường; an ninh, quốc phòng đảm bảo.
2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
2.1. Tồn tại, hạn chế
- Một số địa
phương chưa xây dựng được chương trình, kế hoạch cụ thể hàng năm để triển khai
thực hiện; công tác tổng kết và báo cáo định kỳ, đột xuất các chính sách, dự án tham gia chương trình giảm nghèo
chưa được các sở, ngành, địa phương quan tâm thực hiện theo thời gian quy định;
thiếu đánh giá, nhận xét kết quả thực hiện. Việc đề xuất giải quyết các vướng mắc,
khó khăn ở cơ sở chưa kịp thời, chưa đầy đủ;
- Một số địa phương chưa có biện pháp
chỉ đạo, lồng ghép thực hiện các chính sách, dự án, chương trình giảm nghèo
trên địa bàn; chưa phối hợp đánh giá tác động của chính sách, dự án đối với kết quả thoát nghèo để phát huy, tiếp tục tăng cường thực hiện
các chính sách, dự án đạt hiệu quả cao hoặc đề xuất, bổ sung, sửa đổi chính
sách, dự án hiệu quả thấp; các xã chưa thống kê được các chính sách, dự án trên
địa bàn triển khai có hiệu quả;
- Ban chỉ đạo giảm nghèo các cấp chưa đánh giá hoạt động hàng năm của từng thành viên Ban
chỉ đạo; chưa tổng hợp được nguồn lực đầu tư tại địa
phương, công tác theo dõi xác định nguyên nhân gây nghèo
còn chung chung, chưa phân loại được nhóm hộ nghèo theo từng nguyên nhân để tham mưu thực hiện giải pháp chính sách
giảm nghèo phù hợp; tỷ lệ hộ tái nghèo và phát sinh nghèo mới vẫn còn cao;
- Một số địa phương chưa chỉ đạo triển
khai kịp thời chính sách động viên, khuyến khích hộ thoát nghèo bền vững; tại
20 xã trọng điểm ĐBKK, các địa phương chủ yếu tập trung đầu
tư kết cấu hạ tầng, chưa quan tâm ưu tiên bố trí kinh phí
hỗ trợ phát triển sản xuất để nhân rộng
các mô hình giảm nghèo có hiệu quả; chưa có giải pháp chỉ đạo nhân rộng mô hình
giảm nghèo hiệu quả trong cộng đồng hộ nghèo(15)
- Kết quả giảm nghèo chưa bền vững,
nguy cơ tái nghèo còn cao (trong 5 năm có 6.622 hộ tái nghèo và phát sinh
nghèo, chiếm 23,2% so với hộ thoát nghèo), nhất là hộ DTTS (5.141
hộ, chiếm 77,63% so với tổng số hộ tái nghèo và phát sinh
nghèo của tỉnh và chiếm 20,9% so với hộ thoát nghèo DTTS);
- Công tác dạy nghề lao động nông
thôn nói chung và dạy nghề cho người nghèo nói riêng còn thấp, chưa đạt chỉ
tiêu đề ra(16); chưa
đánh giá được số lượng người nghèo học nghề cũng như việc làm sau
học nghề; công tác dạy nghề, giới thiệu việc làm cho bộ đội xuất ngũ chưa được
quan tâm đúng mức.
2.2. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế
- Một số cơ quan thành viên Ban chỉ đạo
giảm nghèo tỉnh chưa phát huy hết tinh thần trách nhiệm, còn nặng tư tưởng giảm nghèo là nhiệm vụ của ngành Lao động-
Thương binh và Xã hội; UBND các cấp chưa có chỉ đạo quyết
liệt, chưa có biện pháp chấn chỉnh nhằm nâng cao trách nhiệm
thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan thành viên Ban chỉ đạo giảm nghèo.
- Thực trạng cán bộ giảm nghèo từ cấp
tỉnh đến cơ sở còn thiếu, chưa được đào tạo theo đúng
chuyên ngành. Bên cạnh đó, vì phải kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ khác nên chưa có thời gian dành đầu tư cho hoạt động nghiên cứu, tham mưu, đề xuất trong quản lý nhà nước về giảm nghèo. Đội ngũ cán bộ theo dõi công tác giảm nghèo cấp xã năng lực còn hạn chế, lại thường xuyên
thay đổi; cơ cấu bố trí cán bộ của Ban chỉ đạo cấp huyện, cấp xã chưa đủ mạnh:
nguồn kinh phí đầu tư cho hoạt động quản lý còn hạn chế, chưa đáp ứng nhu cầu
nhiệm vụ.
- Biện pháp giảm nghèo còn lúng túng;
chưa định hướng được phương án sản xuất, kinh doanh nhằm ổn
định sinh kế thoát nghèo bền vững;
chính sách hỗ trợ trực tiếp cho hộ nghèo còn manh mún, nhỏ lẻ, chưa phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, số hộ thoát
nghèo hàng năm thu nhập còn thấp khi gặp phải thiên tai, bão lũ, đau ốm hoạn nạn,
sinh thêm con, tách hộ dẫn đến phát sinh hộ nghèo mới hoặc
tái nghèo. Bên cạnh đó, hộ nghèo vùng đồng bào DTTS chủ yếu sinh sống trên địa
bàn có điều kiện tự nhiên khó khăn, khắc nghiệt, thường
xuyên chịu ảnh hưởng trực tiếp của thiên tai, dịch bệnh, dẫn đến những nỗ lực thoát nghèo bền vững rất khó
khăn để thực hiện được.
- Cơ chế chính sách, hướng dẫn của Bộ,
ngành ở trung ương chậm và thường xuyên thay đổi; chính
quyền địa phương chưa có chính sách hỗ trợ, khuyến khích cán bộ làm công tác giảm
nghèo cơ sở do đó đa số cán bộ thực thi nhiệm vụ giảm
nghèo chưa tâm huyết với công việc được giao; chưa chú trọng
tăng cường năng lực cho đội ngũ cán bộ cơ sở, nhất là phát triển cộng đồng, truyền thông các gương điển hình phấn đấu thoát nghèo tiêu biểu, các cách làm hay về giảm
nghèo; chưa chú trọng tổ chức đối thoại
chính sách giảm nghèo với người dân, cộng đồng, tạo sự đồng thuận của cộng đồng,
doanh nghiệp để tăng cường nguồn lực
hỗ trợ hộ nghèo và sử dụng hiệu quả nguồn lực hỗ trợ.
- Các Bộ, ngành Trung ương chưa có hướng
dẫn cụ thể cho địa phương về quy trình kiểm tra, giám sát hoạt động giảm nghèo, vì vậy việc
kiểm tra còn mang nặng về hình thức, chưa hiệu quả. Ngân sách phân bổ cho hoạt động tuyên truyền ở cơ sở còn hạn chế, chưa đáp ứng với nhu cầu
và nhiệm vụ chung.
Phần III
THỰC TRẠNG HỘ
NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HIỆN NAY
I. THỰC TRẠNG HỘ NGHÈO, HỘ CẬN
NGHÈO
Theo kết quả điều tra, rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều(17) được UBND tỉnh Kon Tum phê duyệt tại Quyết định
số 120/QĐ-UBND ngày 04/02/2016 như sau:
1. Hộ
nghèo: 31.496 hộ, chiếm tỷ lệ 26,11%, trong đó hộ
nghèo DTTS là: 29.187 hộ (Chi tiết từng huyện, thành phố tại phụ lục 6, 6a đính kèm).
2. Hộ
cận nghèo: 7.671 hộ, chiếm tỷ lệ 6.36% , trong đó hộ cận
nghèo DTTS là 6.665 hộ (kết quả cụ thể theo phụ lục 7, 7a đính kèm).
3. Mức
độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản
3.1. Về Y tế:
- Tiếp cận các dịch vụ y tế: 3.074 hộ,
chiếm tỷ lệ 9,69%
- Bảo hiểm y tế: 3.728 hộ, chiếm tỷ lệ
11.72%.
3.2. Về giáo dục:
- Trình độ giáo dục người lớn: 11.105
hộ, chiếm tỷ lệ 34,91%
- Tình trạng đi học của trẻ em: 3.726 hộ. chiếm tỷ lệ 11,71%.
3.3. Về nhà ở:
- Chất lượng nhà ở: 12.490 hộ, chiếm
tỷ lệ 39,27%
- Diện tích nhà ở:
14.496 hộ, chiếm tỷ lệ 45,57%.
3.4. Về nước sạch và vệ sinh:
- Nguồn nước sinh hoạt: 8.441 hộ, chiếm
tỷ lệ 26,54%
- Hố xí/nhà tiêu
hợp vệ sinh: 22.893 hộ, chiếm tỷ lệ 71,97%.
3.5. Về tiếp cận thông tin:
- Sử dụng dịch vụ viễn thông: 13.238
hộ, chiếm tỷ lệ 41,62%
- Tài sản phục vụ tiếp cận thông tin:
11.063 hộ, chiếm tỷ lệ 34,78%.
(Chi tiết theo phụ lục 8, 8a đính
kèm).
II. THỰC TRẠNG NGHÈO VỀ THU NHẬP
VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ CƠ BẢN CỦA TỈNH HIỆN NAY
Tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh đầu năm 2016
có 26,11%, nhưng nhiều nơi tỷ lệ nghèo vẫn còn trên 40% (các
huyện: Đăk Glei,
Sa Thầy, Kon Rẫy), cá biệt
còn trên 50-70% (các huyện: Kon Plông, Ia Hdrai, Tu Mơ
Rông); Tỷ lệ hộ nghèo DTTS chiếm trên 90% tổng số hộ
nghèo. Thu nhập bình quân của hộ thoát nghèo chỉ bằng
24,19% mức thu nhập bình quân chung của tỉnh(18), chênh lệch giàu - nghèo
giữa các vùng, nhóm dân cư chưa được thu hẹp, nhất là khu vực các huyện nghèo;
kết quả giảm nghèo chưa bền vững, nguy cơ tái nghèo cao.
Hiện nay, toàn tỉnh có tất cả 05 huyện
nghèo, bao gồm 02 huyện nghèo được hỗ trợ áp dụng các cơ chế, chính sách theo
Nghị quyết 30a và 03 huyện nghèo được hỗ trợ áp dụng một số cơ chế, chính sách
đầu tư theo quy định tại Nghị quyết 30a(19). Ngoài ra còn có huyện Ia Hdrai là huyện mới thành lập được
tách từ huyện Sa Thầy (là mội trong ba huyện khó khăn được hỗ trợ áp dụng một số cơ chế, chính sách đầu tư
theo quy định tại Nghị quyết
30a) nhưng chưa được Trung ương hỗ trợ theo chính sách
đặc thù.
Thực trạng xã nghèo vùng dân tộc và miền núi của tỉnh: Theo kết quả phân loại các xã, thôn dựa trên trình độ phát triển, toàn tỉnh có 61 xã và 50
thôn có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn nhất (chiếm 59,8% số
xã, phường, thị trấn của tỉnh).
Hệ thống cơ sở hạ tầng cả ở xã và
thôn còn thiếu và yếu; các trục đường giao thông xã, thôn
chưa được cứng hóa, mạng lưới giao thông từ trung tâm xã đến
các thôn trên địa bàn xã, ô tô chưa
đi được 2 mùa trong năm; còn 9,69% số người bệnh nghèo chưa tiếp cận được các dịch
vụ y tế; 11,71% trẻ em thuộc hộ nghèo chưa được đi học;
39,27% số hộ nghèo có khó khăn về nhà
ở; 26,54% số hộ nghèo thiếu nước sinh hoạt. Nhiều thôn có trên 50% số hộ chưa
có nhà tiêu hợp vệ sinh và nhiều thôn chưa có nhà sinh hoạt cộng đồng phục vụ
các hoạt động chung.
Điều kiện về phát triển sản xuất, tạo
việc làm hết sức khó khăn, thiếu đất sản xuất để hỗ trợ cho hộ nghèo DTTS; hoạt
động đưa người lao động đi lao động ngoài nước chưa thu hút được người lao động;
hệ thống thủy lợi đáp ứng được 80% nhu cầu tưới tiêu, không có cán bộ khuyến
nông, khuyến lâm thôn; số người làm các nghề phi nông nghiệp, buôn bán nhỏ chỉ
chiếm dưới 10%; đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã còn tình trạng
thiếu gương mẫu, trách nhiệm của một số cán bộ, công chức, viên chức kể cả cán bộ lãnh đạo, quản lý.
Cơ sở vật chất của
hệ thống thông tin cơ sở chưa đồng bộ, nhất là ở cấp huyện, cấp xã, đặc biệt là
khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới bị xuống cấp, trang thiết bị lạc
hậu, có nơi không thể hoạt động được nhưng chưa được đầu tư, nâng cấp kịp thời.
Ở khu vực đô thị, trong điều kiện các phương tiện thông
tin đại chúng phát triển nhanh đã có những ảnh hưởng hạn chế vai trò của hệ thống thông tin cơ
sở. Nguồn lực cho hoạt động thông tin cơ sở còn rất hạn chế, tùy thuộc vào khả
năng và sự quan tâm của các cấp chính quyền địa phương, cơ sở. Đội ngũ cán bộ
làm công tác thông tin từ tỉnh đến cơ sở còn yếu và thiếu cả về chuyên môn,
nghiệp vụ lẫn năng lực quản lý. Chế độ chính sách cho đội
ngũ làm công tác thông tin cơ sở cấp huyện, cấp xã chưa được
quan tâm đúng mức. Các nội dung thông tin về cơ sở còn sơ sài,
nghèo nàn. Chưa có quy định chặt chẽ, hợp lý về hệ thống nội dung chương trình,
thời điểm, thời lượng, âm lượng truyền thanh phù hợp. Nhiều nơi chỉ chú trọng hoạt động ở những kỳ, cuộc trọng điểm, mang tính phong trào
mà chưa thường xuyên, đều đặn, chưa thể hiện vai trò chủ động thông tin trên mặt
trận thông tin cơ sở. Phương thức thông tin tuyên truyền
không được thường xuyên đổi mới, chưa mạnh dạn áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ hiện đại phù hợp với trình độ
dân trí phát triển và tập quán tiếp nhận thông tin ngày càng phong phú của quần
chúng nhân dân. Các dịch vụ thông tin đến với người dân còn nhiều khó khăn. Do khó khăn về ngân sách, nên
nhiều địa phương chưa có điều kiện đầu tư đúng mức cho
lĩnh vực này. Nhà nước cũng chưa có nhiều dự án trọng điểm,
tập trung đầu tư cho lĩnh vực thông tin và truyền thông cơ sở.
Phần IV
ĐỐI TƯỢNG, MỤC
TIÊU, PHẠM VI, NỘI DUNG, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN
2016-2020
I. ĐỐI TƯỢNG
1. Hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo trên địa bàn tỉnh; ưu tiên hộ nghèo dân
tộc thiểu số, chủ hộ nghèo là phụ nữ;
2. Nhóm hộ
hoặc cộng đồng có đa số hộ nghèo trên
địa bàn huyện nghèo, xã nghèo;
3. Huyện
nghèo, xã an toàn khu, xã biên giới, xã, thôn đặc biệt khó
khăn;
4. Các tổ
chức và cá nhân có liên quan.
II. MỤC TIÊU, CHỈ
TIÊU
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu tổng quát:
Thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều
bền vững, hạn chế tái nghèo; góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện
đời sống, tăng thu nhập của người nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ
nghèo tiếp cận thuận lợi các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, tiếp cận thông tin).
1.2. Mục tiêu cụ thể:
- Giải quyết một cách cơ bản về cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội ở các huyện nghèo, xã, thôn đặc biệt
khó khăn theo tiêu chí nông thôn mới, trước hết là hạ tầng thiết yếu như giao thông, trường học, trạm y tế, thủy
lợi nhỏ và nước sinh hoạt; tạo điều kiện để người dân tham gia thực hiện các hoạt
động của Đề án để tăng thu nhập thông qua tạo việc làm
công nhằm phát huy hiệu quả các công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu được đầu tư, góp phần giảm rủi ro thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, cải thiện tiếp cận thị trường;
- Giảm tỷ lệ hộ
nghèo toàn tỉnh bình quân 3-4%/năm (riêng các huyện nghèo giảm 6-8%/năm) theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều
áp dụng cho giai đoạn 2016-2020. Cụ thể:
+ Nhóm huyện nghèo theo Nghị quyết
30a: giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân 6-8%/năm;
+ Nhóm huyện nghèo theo Quyết định
293/QĐ-TTg ngày 05/02/2013 và huyện Ia Hdrai: giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân từ 5,6-6,6%/năm.
+ Nhóm huyện Đăk Tô, Đăk Hà: giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân từ 2,6- 3,8%/năm.
+ Nhóm huyện Ngọc Hồi vá thành phố
Kon Tum: giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân
1-1,2%/năm.
(Chi tiết từng huyện, thành phố
xem phụ lục 9 kèm theo).
- Cải thiện sinh kế và nâng cao chất
lượng cuộc sống của người nghèo, bảo đảm đến cuối năm
2020: thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo tăng gấp 2 lần(20) so với cuối năm 2015;
cơ bản đáp ứng khả năng tiếp cận của hộ nghèo đối với các dịch vụ y tế, giáo dục,
nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, tiếp cận thông tin;
- Thực hiện đồng
bộ, có hiệu quả cơ chế, chính sách giảm nghèo, chính sách phát triển sản xuất, đất sản xuất, chính sách tín dụng ưu đãi để
cải thiện điều kiện sống của người nghèo; giảm nghèo gắn với an ninh quốc
phòng; dạy nghề và hỗ trợ cho lao động thuộc đối tượng đủ điều kiện xuất khẩu lao động.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu cần đạt được
đến năm 2020
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ
phát triển sản xuất và dân sinh phù hợp quy hoạch dân cư và quy hoạch sản xuất, đảm bảo phục vụ có hiệu quả đời sống và phát triển sản xuất của
người dân:
+ 100% xã có đường
ô tô đến trung tâm xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa; từ 60-70% thôn có đường trục
giao thông được cứng hóa;
+ 100% xã, phường, thị trấn đạt bộ
tiêu chí quốc gia về y tế xã;
+ 100% xã có mạng lưới trường mầm
non, phổ thông, trung tâm học tập cộng đồng đủ để đáp ứng
nhu cầu học tập và phổ biến kiến thức cho người dân; 80% số
xã có cơ sở vật chất trường học đạt chuẩn nông thôn mới;
+ Trên 80% hộ gia đình được sử dụng
nước sinh hoạt hợp vệ sinh;
+ Các công trình thủy lợi nhỏ được đầu
tư đáp ứng 90% nhu cầu tưới tiêu cho diện tích cây hàng năm
có nhu cầu tưới và dân sinh;
- Thu nhập của hộ nghèo tham gia mô hình tăng 15-20%/năm; bình quân mỗi năm có hơn
10% hộ tham gia mô hình thoát nghèo; mỗi xã đặc biệt khó khăn được hỗ trợ xây dựng và duy trì 01 mô hình giảm nghèo bền vững;
- Trên 52% lao động qua đào tạo; có
80% người trong độ tuổi đạt trình độ giáo dục trung học phổ thông và tương đương; 50% xã, phường, thị trấn có nhà văn hóa;
- 100% cán bộ,
công chức xã, trưởng thôn, làng và cán bộ đoàn thể được tập huấn một số kiến thức cơ bản về kỹ năng quản lý và tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách, dự án;
- 100% số xã đặc biệt khó khăn có cán
bộ làm công tác thông tin và truyền thông được đào tạo nâng cao kỹ năng, nghiệp
vụ thông tin tuyên truyền cổ động;
- 90% các hộ dân thuộc địa bàn xã
ĐBKK được tiếp cận, cung cấp đầy đủ thông tin về chính sách, pháp luật của Đảng
và nhà nước; kinh nghiệm sản xuất; tình hình phát triển kinh tế-xã hội của đất
nước thông qua các chương trình phát thanh truyền hình; sách, ấn phẩm truyền
thông.
III. PHẠM VI THỰC HIỆN
Đề án giảm nghèo
đa chiều được thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh, khuyến khích các huyện, thành phố huy động các nguồn lực hợp pháp thực hiện các chính sách giảm
nghèo đặc thù áp dụng cho đối tượng
nghèo trên địa bàn; ưu tiên nguồn lực của Đề án giảm nghèo đa chiều đầu tư cho
người/hộ nghèo, người/hộ cận nghèo, người/hộ mới thoát
nghèo trên địa bàn trọng điểm sau:
1. Huyện nghèo
- 02 huyện nghèo theo Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ (gồm các huyện Tu Mơ Rông và Kon Plông) về
Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo.
- 03 huyện nghèo theo Quyết định số
293/QĐ-TTg ngày 05/02/2013 của Thủ tướng
Chính phủ (gồm các huyện Kon Rẫy, Sa Thầy, Đăk Glei) về việc hỗ trợ
có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho 23 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao được áp
dụng cơ chế, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng theo quy định của Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo
nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo(21)
2. Xã nghèo: 61 xã(22)
- Xã đặc biệt khó khăn;
- Xã biên giới, xã an toàn khu trên địa
bàn tỉnh.
3. Thôn đặc biệt khó khăn: 50 thôn(23)
IV. NỘI DUNG
Đề án giảm nghèo đa chiều bao gồm ba
hợp phần A, B và C. Cụ thể như sau:
A. Các dự án thành phần và mục
tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của từng dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 (viết tắt là Chương trình giảm nghèo):
1. Dự án 1: Chương trình thực hiện
Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của
Chính phủ(24) (bao gồm: Hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
các huyện nghèo; Hỗ trợ xuất khẩu lao động)
1.1. Tiểu dự án 1: Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các huyện
nghèo
a) Mục tiêu: Tăng cường cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ cho sản
xuất và dân sinh ở các huyện nghèo, thực hiện đạt mục tiêu theo Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP đề ra đến năm 2020, tăng cường năng lực cho
người dân và cộng đồng để phát huy hiệu
quả các công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu được đầu tư, từng bước phát huy lợi
thế về địa lý, khai thác hiệu quả tài nguyên thiên nhiên.
b) Đối tượng: là các huyện nghèo được hưởng các chính sách hỗ trợ giảm nghèo nhanh
và bền vững theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP, gồm:
- 02 huyện nghèo: Tu Mơ Rông và Kon
Plông.
- 03 huyện nghèo theo Quyết định số
293/QĐ-TTg: Kon Rẫy, Sa Thầy và Đăk
Glei.
c) Nội dung:
- Nội dung 1: Hoàn thiện đường giao
thông từ huyện đến trụ sở UBND các xã và hệ thống giao thông trên địa bàn xã;
- Nội dung 2: Hoàn thiện hệ thống các
công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa trên địa
bàn xã gồm trạm chuyển tiếp phát thanh xã; nhà văn hóa,
nhà sinh hoạt cộng đồng, khu thể thao xã, thôn;
- Nội dung 3: Hoàn thiện hệ thống các
công trình phục vụ việc chuẩn hóa về y tế;
- Nội dung 4: Hoàn thiện hệ thống các
công trình phục vụ việc chuẩn hóa về giáo dục;
- Nội dung 5: Hoàn thiện hệ thống các
công trình phục vụ nước sinh hoạt cho người dân;
- Nội dung 6: Cải tạo, xây mới các
công trình thủy lợi;
- Nội dung 7: Các loại công trình hạ
tầng khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập
quán, nhu cầu của cộng đồng, phù hợp với mục tiêu của
Chương trình và quy định của pháp luật, ưu tiên công trình
cho các cộng đồng nghèo, công trình có nhiều người nghèo, phụ nữ hưởng lợi.
- Nội dung 8: Duy
tu, bảo dưỡng công trình hạ tầng cơ sở.
d) Phân công thực hiện:
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội chủ
trì phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám
sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết
quả thực hiện theo định kỳ, đột xuất.
đ) Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 566,751 tỷ
đồng, trong đó Ngân sách Trung ương: 506,675 tỷ đồng; địa phương:
10,768 tỷ đồng; huy động: 49,307 tỷ đồng. Chia ra:
- Huyện nghèo theo Nghị quyết 30a:
34,770 tỷ đồng/huyện/năm x 2 huyện x 5 năm = 347,7 tỷ đồng.
- Huyện nghèo theo Quyết định 293 hỗ
trợ đến năm 2018 (Trung ương hỗ trợ 70%
so với huyện nghèo theo Nghị quyết 30a): 24,339 tỷ đồng/huyện/năm x 3 huyện x 3 năm = 219,051 tỷ đồng.
1.2. Tiểu dự án 2: Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng
hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên, địa bàn huyện nghèo.
a) Mục tiêu:
- Hỗ trợ phát triển
sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với quy hoạch sản
xuất, thích ứng với biến đổi khí hậu, góp phần tăng thu nhập và nâng cao đời sống
cho người dân trên địa bàn.
- Hỗ trợ đa dạng các hình thức sinh kế
phi nông nghiệp, ngành nghề dịch vụ phù hợp điều kiện cụ thể của địa bàn.
- Nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu
quả; tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận các chính sách, nguồn lực, thị trường
(thị trường vốn, lao động, đất đai, khoa
học kỹ thuật - công nghệ và thị trường hàng hóa đầu vào, đầu ra...).
b) Đối tượng:
- Người/hộ nghèo; người/hộ cận nghèo;
người/hộ mới thoát nghèo trên địa bàn tỉnh; ưu tiên hộ nghèo DTTS, chủ hộ nghèo
là phụ nữ.
- Nhóm hộ/cộng đồng có đa số hộ nghèo
trên địa bàn huyện nghèo, xã nghèo.
- Huyện nghèo; xã an toàn khu, xã
biên giới, xã ĐBKK, thôn ĐBKK vùng
dân tộc thiểu số và miền núi theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền;
- Các tổ chức và cá nhân có liên
quan.
- Tạo điều kiện để người lao động là
người sau cai nghiện ma túy, nhiễm HIV/AIDS, phụ nữ bị
buôn bán trở về,... thuộc hộ nghèo được tham gia dự án.
c) Nội dung:
c1) Hoạt động 1:
Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế.
- Hỗ trợ phát triển sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp gồm: tập huấn, chuyển giao kỹ thuật; giống cây trồng, vật nuôi;
thiết bị, vật tư, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn
nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thú y,...; Hỗ trợ thông qua khoán chăm sóc, bảo vệ
rừng, giao rừng và giao đất để trồng rừng sản xuất;
- Hỗ trợ tạo đất sản xuất gồm: phục hóa, tạo ruộng bậc thang;
- Hỗ trợ phát triển ngành nghề và dịch
vụ: nhà xưởng; máy móc thiết bị; vật tư sản xuất; dạy nghề, hướng nghiệp, tiếp
cận thị trường, tạo việc làm;
- Hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã
liên kết với người nghèo trong phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, chế
biến, tiêu thụ sản phẩm;
- Hỗ trợ các hoạt động đa dạng hóa sinh kế khác do cộng đồng đề
xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng;
phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của phát luật.
c2) Hoạt động 2; Nhân rộng mô hình giảm nghèo
- Nhân rộng các mô
hình giảm nghèo có hiệu quả, mô hình liên kết phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, cận nghèo, cộng đồng với doanh nghiệp, mô hình giảm
nghèo gắn với an ninh quốc phòng; ưu tiên
nhân rộng các mô hình giảm nghèo liên quan đến sinh kế phù hợp với từng vùng,
nhóm dân cư;
- Xây dựng và nhân rộng mô hình tạo
việc làm công thông qua thực hiện đầu tư các công trình hạ tầng quy mô nhỏ
ở thôn để tăng thu nhập cho người dân; mô hình sản xuất nông, lâm
kết hợp, tạo việc làm cho người nghèo gắn với trồng và bảo
vệ rừng; mô hình giảm thiểu rủi ro thiên tai và thích ứng
với biến đổi khí hậu.
d) Phân công thực
hiện:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp Sở Lao động- Thương binh và Xã hội, các Sở, ban, ngành
liên quan thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng
hợp báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ và đột xuất, trong đó:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn trực tiếp tổ chức triển khai hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng
hóa sinh kế.
- Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
trực tiếp triển khai hoạt động nhân rộng mô
hình giảm nghèo.
đ) Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu thực hiện được ngân sách
Trung ương hỗ trợ: 102,5 tỷ đồng, trong đó:
- 02 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a:
02 huyện x 5 tỷ đồng/huyện/năm x 5 năm = 50 tỷ đồng;
- 03 huyện nghèo theo Quyết định 293:
03 huyện x 3,5 tỷ đồng/xã/năm x 5 năm = 52,5 tỷ đồng;
1.3 Tiểu dự án 3: Hỗ
trợ cho lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ đồng bào
DTTS đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài
a) Mục tiêu: Tăng số lượng, nâng cao chất lượng lao động tham
gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài tại các huyện nghèo, góp phần tạo việc
làm, tăng thu nhập và giảm nghèo bền vững.
b) Đối tượng:
Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, người DTTS, lao động cư trú dài hạn trên địa bàn các huyện nghèo; ưu tiên đối tượng lao động
là thanh niên chưa có việc làm, đặc biệt là thanh niên thuộc hộ DTTS nghèo, phụ
nữ thuộc hộ nghèo.
c) Các hoạt động:
- Nội dung 1: Hỗ trợ học nghề, ngoại
ngữ và giáo dục định hướng để đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; hỗ trợ tiền
ăn, sinh hoạt phí, tiền ở trong thời
gian tham gia đào tạo; hỗ trợ tiền đi lại, cung cấp đồ dùng
cá nhân thiết yếu; hỗ trợ chi phí khám sức khỏe; làm hộ chiếu, Visa và lý lịch tư pháp để đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
- Nội dung 2: Nâng cao năng lực cán bộ làm công tác đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở
nước ngoài và tuyên truyền viên cơ sở; hỗ trợ hoạt động tư vấn người lao động
đi làm việc ở nước ngoài.
- Nội dung 3: Hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm sau khi người lao động về nước tại cơ sở.
đ) Phân công thực hiện:
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện;
kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả
thực hiện theo định kỳ và đột xuất.
đ) Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 2,15 tỷ đồng/năm x 5 năm = 10,750 tỷ đồng, trong đó:
- Ngân sách Trung ương: 3,25 tỷ đồng;
- Vay Ngân hàng CSXH tỉnh: 7,50 tỷ
đồng.
Cụ thể:
- Hỗ trợ đào tạo và tổ chức đưa người
lao động đi làm việc ở nước ngoài (dự kiến
50 người/năm): 0,35 tỷ đồng/năm x 5 năm = 1,75 tỷ triệu
đồng.
- Tư vấn, nâng
cao năng lực cán bộ tư vấn tại cơ sở, tư vấn giới thiệu việc làm sau khi về nước:
300 triệu đồng/năm.
- Vay vốn đi lao động có thời hạn ở
nước ngoài(25): 50 người/năm
x 30 triệu đồng = 1.500 triệu đồng/năm.
2. Dự
án 2: Chương trình 135
2.1.
Tiểu dự án 1: Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng cho các xã, thôn ĐBKK
a) Mục tiêu: Tăng cường cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ cho sản xuất và dân sinh ở
các xã, các thôn ĐBKK;
b) Nội dung hỗ trợ:
- Nội dung 1: Công trình giao thông
nông thôn phục vụ sản xuất, kinh doanh và dân sinh;
- Nội dung 2: Công trình cung cấp điện
phục vụ sinh hoạt và sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thôn;
- Nội dung 3: Trạm chuyển tiếp phát
thanh xã; nhà văn hóa, nhà sinh hoạt cộng đồng;
- Nội dung 4: Trạm y tế xã đạt chuẩn;
- Nội dung 5: Công trình trường, lớp
học đạt chuẩn;
- Nội dung 6: Cải tạo, xây mới các công
trình thủy lợi nhỏ;
- Nội dung 7: Công trình phục vụ nước
sinh hoạt cho người dân;
- Nội dung 8: Các loại công trình hạ
tầng quy mô nhỏ khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng, phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy
định của pháp luật; ưu tiên công trình cho các cộng đồng nghèo, công trình có
nhiều người nghèo, phụ nữ hưởng lợi.
- Nội dung 9: Duy
tu, bảo dưỡng công trình cơ sở hạ tầng trên địa bàn.
c) Phân công thực hiện:
Ban Dân tộc tỉnh
chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện định kỳ, đột xuất
d) Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện do Trung ương hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng (bao gồm duy tu bảo dưỡng
6,3% tổng vốn đầu tư công trình) các xã, các thôn ĐBKK trong 5 năm
(2016-2020) là 377,365 tỷ đồng. Chia ra bình quân 01 năm đầu
tư kể cả duy tu bảo dưỡng:
- Hỗ trợ xã ĐBKK: 61 xã x 1,063 tỷ
đồng/xã = 64,843 tỷ đồng.
- Hỗ trợ thôn ĐBKK: 50 thôn x 0,213 tỷ
đồng/thôn =10,63 tỷ đồng.
2.2. Tiểu dự án 2: Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng
hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn xã, thôn ĐBKK
a) Mục tiêu:
- Hỗ trợ phát triển sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với quy hoạch sản xuất, khai
thác tiềm năng, thế mạnh của địa phương, góp phần giảm rủi
ro thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu; góp phần tăng thu nhập và nâng cao đời sống cho người dân trên địa bàn.
- Hỗ trợ đa dạng
các hình thức sinh kế phi nông nghiệp, ngành nghề dịch vụ phù hợp điều kiện cụ
thể của địa bàn.
- Nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu
quả; tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận các chính sách, nguồn lực, thị trường
(thị trường vốn, lao động; đất đai, khoa
học kỹ thuật - công nghệ và thị trường hàng hóa đầu vào, đầu ra...).
b) Đối tượng:
- Người/hộ nghèo; người/hộ cận nghèo;
người/hộ mới thoát nghèo trên địa bàn tỉnh; ưu tiên hộ nghèo DTTS, chủ hộ nghèo
là phụ nữ.
- Nhóm hộ/cộng đồng có đa số hộ nghèo
trên địa bàn huyện nghèo, xã ĐBKK(26)
- Tạo điều kiện để người lao động là
người sau cai nghiện ma túy, nhiễm HIV/AIDS, phụ nữ bị buôn bán trở về,... thuộc hộ nghèo được tham gia dự án.
c) Nội dung hỗ trợ:
c1) Hoạt động 1:
Hỗ trợ phát triển sản xuất(27).
- Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm và thủy sản: tập huấn, chuyển giao kỹ thuật; giống cây trồng, vật nuôi; thiết bị, vật tư, dụng cụ sản xuất; phân bón,
thức ăn chăn nuôi, thuộc bảo vệ thực vật, thú y,...; Hỗ trợ
làm chuồng trại chăn nuôi, cải tạo ao nuôi
thủy sản,...;
- Hỗ trợ tạo đất sản xuất gồm: cải tạo
đất sản xuất; tạo ruộng bậc thang;
- Hỗ trợ phát triển ngành nghề và dịch
vụ: nhà xưởng; máy móc thiết bị; vật tư sản xuất; dạy nghề, hướng nghiệp, tiếp
cận thị trường, tạo việc làm;
- Hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã
liên kết với người nghèo trong phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, chế
biến, tiêu thụ sản phẩm;
- Hỗ trợ các hoạt động đa dạng hóa sinh kế khác do cộng
đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng; phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của phát luật.
c2) Hoạt động 2: Nhân rộng mô hình giảm
nghèo
- Nhân rộng các
mô hình giảm nghèo có hiệu quả, mô hình liên kết phát triển sản xuất, phát triển
ngành nghề, bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, cận nghèo, cộng
đồng với doanh nghiệp, mô hình giảm nghèo gắn với an ninh
quốc phòng; ưu tiên nhân rộng các mô hình giảm nghèo liên quan đến sinh kế phù
hợp với từng vùng, nhóm dân cư;
- Xây dựng và nhân rộng mô hình tạo
việc làm công thông qua thực hiện đầu tư các công trình hạ tầng quy mô nhỏ
ở thôn để tăng thu nhập cho người dân; mô hình sản xuất nông, lâm
kết hợp, tạo việc làm cho người nghèo gắn với trồng và bảo vệ rừng; mô hình giảm thiểu rủi ro thiên tai và thích ứng với
biến đổi khí hậu.
d) Phân công thực
hiện:
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp Sở Lao động- Thương binh và Xã hội,
Ban Dân tộc tỉnh, các Sở, ban, ngành liên quan thực hiện; kiểm tra, giám sát,
đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ
và đột xuất, trong đó:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn trực tiếp triển khai hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa
sinh kế.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
trực tiếp triển khai hoạt động nhân rộng mô hình giảm nghèo.
đ) Vốn và nguồn vốn:
- Tổng nhu cầu vốn Trung ương hỗ trợ trong 5 năm (2016-2020) là 109 tỷ đồng.
Dự kiến định mức hỗ trợ bình quân 01
năm là 21,8 tỷ đồng, chia ra:
+ Hỗ trợ 61 xã
135: 61 xã x 0,3 tỷ đồng/xã = 18,3 tỷ
đồng;
+ Hỗ trợ 50 thôn
135: 50 thôn x 0,05 tỷ đồng/thôn = 2,5 tỷ đồng.
- Vay vốn nhân rộng mô hình giảm
nghèo (ưu tiên các địa bàn nghèo): 02 mô hình/năm x 0,25 tỷ
đồng/mô hình = 0,5 tỷ đồng.
2.3.
Tiểu dự án 3: Nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ cơ sở các xã, thôn ĐBKK
a) Mục tiêu: Nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán
bộ cơ sở các xã ĐBKK, xã biên giới, xã an toàn khu; các thôn ĐBKK.
b) Đối tượng: Cộng đồng, cán bộ cơ sở các xã, thôn ĐBKK:
- Đối với cộng đồng: Ban giám sát đầu
tư của cộng đồng(28);
cán bộ thôn; đại diện cộng đồng; trưởng tổ, nhóm; cán bộ chi hội đoàn thể; cộng
tác viên giảm nghèo; các tổ duy tu và bảo dưỡng công trình hạ tầng tại thôn;
người có uy tín trong cộng đồng và người dân; ưu tiên người DTTS và phụ nữ
trong các hoạt động nâng cao năng lực.
- Đối với cán bộ cơ sở: tập trung nâng cao năng lực cán bộ xã và thôn về
tổ chức thực hiện Chương trình, cán bộ khuyến nông/thú y cấp
xã và thôn; ưu tiên cán bộ DTTS, cán bộ nữ trong các hoạt động nâng cao năng lực.
c) Nội dung hỗ trợ:
- Nội dung 1: Nâng cao năng lực cho cán bộ cơ sở các xã, các thôn ĐBKK về quy trình, kỹ
năng tổ chức thực hiện Chương trình, các vấn đề liên quan khác trong giảm nghèo.
- Nội dung 2: Nâng cao năng lực cho cộng
đồng các xã, các thôn ĐBKK để đảm bảo tăng cường sự tham gia của cộng đồng vào
các khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát cộng đồng với các hoạt động
của Chương trình.
d) Phân công thực
hiện:
Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với
các Sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá và
tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ, đột xuất.
đ) Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn ngân sách Trung ương
hỗ trợ trong 5 năm (2016-2020) là 22,05 tỷ đồng.
Dự kiến hỗ trợ bình quân 01 năm là
4,41 tỷ đồng, chia ra:
- Nâng cao năng lực cho cộng đồng và
cán bộ cơ sở các xã ĐBKK: 61 xã x 0,006 tỷ đồng/xã/năm = 3,66 tỷ đồng.
- Nâng cao năng lực cho cộng đồng và
cán bộ cơ sở các thôn ĐBKK: 50 thôn x 0,0015 tỷ đồng/thôn/năm = 0,75 tỷ đồng.
3. Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản
xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm
nghèo trên địa bàn các xã ngoài Chương trình 30a và Chương trình 135:
3.1. Mục tiêu
- Hỗ trợ phát triển sản xuất nông,
lâm, ngư, diêm nghiệp gắn với tạo việc
làm theo hướng sản xuất hàng hóa trên cơ sở quy hoạch sản xuất nhằm khai thác
tiềm năng, thế mạnh của địa phương; góp phần giảm rủi ro
thiên tai, thích ứng biến đổi khí hậu; góp phần tăng thu nhập, nâng cao đời sống cho người dân trên địa bàn;
- Hỗ trợ đa dạng các hình thức sinh kế
phi nông nghiệp, ngành nghề dịch vụ, phù hợp với điều kiện
cụ thể của địa bàn;
- Nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu quả; tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận các chính sách, nguồn lực, thị trường.
3.2. Đối tượng
- Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo, ưu tiên hộ nghèo DTTS và phụ nữ
thuộc hộ nghèo;
- Nhóm hộ/cộng đồng
có đa số hộ nghèo.
- Tổ chức và cá nhân có liên quan;
- Tạo điều kiện để người lao động là
người sau cai nghiện ma túy, người nhiễm HIV/AIDS, phụ nữ bị buôn bán trở về,... thuộc hộ nghèo được tham gia dự án.
3.3. Nội dung hỗ trợ
- Nội dung 1: Hỗ trợ phát triển sản xuất.
+ Hỗ trợ phát triển sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp: Tập huấn, chuyển
giao kỹ thuật; giống cây trồng, vật nuôi; thiết bị, vật
tư, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thú y;
+ Hỗ trợ phát triển ngành nghề và dịch
vụ: nhà xưởng; máy móc thiết bị; vật tư sản xuất; dạy nghề, hướng nghiệp, tiếp cận thị trường, tạo việc làm;
+ Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã
liên kết với người nghèo trong phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, chế
biến, tiêu thụ sản phẩm;
+ Hỗ trợ các hoạt động đa dạng hóa
sinh kế khác do cộng đồng đề xuất,
phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng; phù hợp với mục tiêu của
Chương trình và quy định của phát luật.
- Nội dung 2: Nhân rộng mô hình giảm nghèo:
+ Nhân rộng các mô hình giảm nghèo có
hiệu quả, mô hình liên kết phát triển sản xuất, phát triển
ngành nghề, bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa
hộ nghèo, cận nghèo, cộng đồng với doanh nghiệp; mô hình giảm nghèo gắn với an
ninh quốc phòng; ưu tiên nhân rộng các mô hình giảm nghèo liên quan đến sinh kế
phù hợp với từng vùng, nhóm dân cư;
+ Xây dựng và nhân rộng mô hình tạo việc làm công thông qua thực hiện đầu tư các công trình hạ tầng
quy mô nhỏ ở thôn; mô hình sản xuất nông, lâm kết hợp, tạo việc làm cho người
nghèo gắn với trồng và bảo vệ rừng; mô hình giảm thiểu rủi ro thiên tai và
thích ứng biến đổi khí hậu.
3.4. Phân công thực hiện
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp Sở Lao động- Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc tỉnh,
các Sở, ban, ngành liên quan thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp
báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ và đột xuất, trong đó:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn trực tiếp triển khai hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế.
- Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
trực tiếp triển khai hoạt động nhân rộng mô hình giảm nghèo.
3.5. Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn ngân sách Trung ương
hỗ trợ giai đoạn 2016-2020: 2,94 tỷ đồng. Bình quân hỗ trợ
588 triệu đồng/năm.
4. Dự
án 4: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
4.1. Mục
tiêu:
- Truyền thông, nâng cao nhận thức,
trách nhiệm của toàn xã hội về công tác giảm nghèo nhằm
khơi dậy tinh thần tự lực vươn lên thoát nghèo và huy động
nguồn lực để thực hiện mục tiêu giảm
nghèo bền vững.
- Xây dựng, củng cố hệ thống thông tin cơ sở; tăng cường nội dung thông tin tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị của nhà nước và đáp ứng nhu cầu thông tin thiết yếu của xã hội; nâng cao khả năng tiếp cận thông tin
của người dân.
4.2. Đối tượng: Người dân, cộng đồng dân cư của 86 xã thuộc
chương trình MTQG đưa thông tin về cơ sở (ưu tiên các xã ĐBKK, xã biên giới); các tổ chức
và cá nhân có liên quan.
4.3. Nội dung hỗ trợ:
a) Nội dung 1: Truyền thông về giảm nghèo
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các
chương trình truyền thống trên các phương tiện thông tin đại chúng về định hướng
giảm nghèo bền vững đến năm 2020 và Chương trình giảm nghèo (tổ chức sản xuất
các sản phẩm truyền thông; thực hiện các
chương trình, các đợt truyền thông...); tuyên truyền,
giáo dục ý chí tự lực tự cường vươn lên thoát nghèo.
- Xây dựng và phát triển mạng lưới
cán bộ tuyên truyền viên, báo cáo viên về giảm nghèo;
b) Nội dung 2: Giảm nghèo về thông tin
- Đào tạo kỹ năng chuyên môn, nghiệp
vụ cho cán bộ làm công tác thông tin và truyền thông tại cơ sở;
- Hỗ trợ sản xuất, biên tập, phát
hành, phát sóng, lưu trữ, quảng bá, phục vụ người đọc các ấn phẩm truyền thông (bao gồm:
các chương trình phát thanh, truyền thanh: 39.237 giờ 30 phút; chương trình
truyền hình theo chuyên đề giảm nghèo: 13.079 giờ 10 phút; sáng tác,
biên tập, in và phát hành sách cung cấp cho vùng
nghèo: 8.600 cuốn sách; ấn phẩm truyền thông cho xã nghèo và đối tượng đặc biệt: 129.000 bản in) phổ biến
chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, phổ biến các kinh nghiệm sản xuất,
các gương điển hình trong sản xuất,
hoạt động xã hội, kiến thức về khoa học kỹ thuật và đáp ứng được nhu cầu của nhân dân tại các địa bàn 86 xã;
- Hỗ trợ phương tiện nghe, xem cho
các hộ nghèo tại vùng sâu, vùng xa, biên giới;
- Xây dựng các điểm tuyên truyền, cổ động cố định ngoài trời: 430 chương
trình tại 86 điểm cơ sở.
- Trang bị phương tiện tác nghiệp phục
vụ thông tin cổ động tại cơ sở:
+ Hỗ trợ trang bị
phương tiện tác nghiệp thông tin cổ động cho huyện trang bị và thiết lập các điểm thu, phát sóng hệ thống thiết bị nghe-xem tại các
điểm vùng sâu, vùng xa: 13 điểm.
+ Hỗ trợ trang bị phương tiện tác
nghiệp thông tin cổ động cho xã: 86 bộ cho 86 xã.
- Xây dựng nội dung chương trình
thông tin, tuyên truyền cổ động cho các đội thông tin cơ sở: 2.150 ấn phẩm.
- Hỗ trợ thiết lập cụm thông tin đối
ngoại tại cửa khẩu, biên giới.
4.4. Phân công thực hiện:
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì,
phối hợp Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, các Sở, ban, ngành liên quan tổ chức
thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo
cáo kết quả thực hiện theo định kỳ và đột xuất, trong đó:
- Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức
triển khai hoạt động giảm nghèo về thông tin.
- Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tổ
chức triển khai hoạt động truyền thông về giảm nghèo.
4.5. Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn Trung ương hỗ trợ
giai đoạn 2016-2020: 1,2 tỷ đồng/năm x 5 năm = 6 tỷ đồng.
5. Dự án 5: Nâng cao năng lực và
giám sát, đánh giá
5.1. Mục tiêu:
- Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ
làm công tác giảm nghèo ở các cấp;
- Thiết lập hệ thống giám sát, đánh
giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương
trình.
5.2. Đối tượng:
- Đối với hoạt động
nâng cao năng lực: Cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp (cán bộ thôn, bản,
đại diện cộng đồng, trưởng tổ nhóm, cán bộ chi hội đoàn thể, cộng tác
viên giảm nghèo, người có uy tín), ưu tiên nâng cao năng
lực cho cán bộ nữ;
- Đối với công
tác giám sát đánh giá: cơ quan chủ trì Chương trình các cấp,
các cơ quan chủ trì các dự án thành phần/nội dung trong các dự án thành phần
các cấp và các cán bộ được phân công phụ trách và tổ chức
thực hiện công tác giám sát, đánh giá;
- Các tổ chức và cá nhân có liên
quan.
5.3. Nội dung hỗ trợ
- Xây dựng tài liệu và đào tạo, tập
huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng,
nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo;
- Tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm
trong và ngoài nước; tổ chức hội thảo,
hội nghị về giảm nghèo;
- Hướng dẫn khung kết quả của Chương
trình, gồm: hệ thống các mục tiêu, chỉ tiêu đánh giá kết quả thực hiện các
chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo tiếp cận đa chiều; xây dựng chi tiết
hệ thống giám sát và đánh giá, hệ thống các biểu mẫu báo cáo, cơ chế thu thập
thông tin; nội dung, cơ chế báo cáo; cách thức sử dụng
thông tin của hệ thống giám sát và đánh giá cho quản lý và tổ chức thực hiện;
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả
thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo định kỳ, hàng năm hoặc đột xuất; tổ chức đánh giá giữa kỳ
vào năm 2018.
- Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng
năm; tổ chức điều tra, đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ
ở các cấp;
- Tổ chức đối
thoại chính sách, xác định nhu cầu và năng lực tham gia của người
dân.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và phần mềm quản lý dữ liệu giảm nghèo ở
các cấp.
5.4. Phân công thực hiện:
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện; kiểm tra,
giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo định kỳ, đột
xuất.
5.5. Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện giai đoạn
2016-2020: 4,055 tỷ đồng, trong đó Trung ương hỗ trợ 2,055 tỷ đồng, cụ thể:
- Hoạt động nâng cao năng lực giảm
nghèo: 0,361 tỷ đồng/năm x 5 năm = 1,805 tỷ đồng.
- Hoạt động giám
sát đánh giá (Địa phương tham gia 2 tỷ đồng): 0,45 tỷ đồng/năm x 5 năm =
2,25 tỷ đồng.
B. Các dự án,
chính sách, chương trình hỗ trợ giảm nghèo
1. Chính sách hỗ trợ vay vốn ưu
đãi phát triển sản xuất (dự kiến có 50% hộ nghèo, cận nghèo có
nhu cầu vay tương ứng 20.000 lượt hộ vay
trong 5 năm(29));
a) Mục tiêu: Cung cấp tín dụng cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo có sức lao
động, có nhu cầu về vốn để phát triển sản xuất, đa dạng
hóa sinh kế, tăng thu nhập.
b) Đối tượng: Người nghèo/hộ nghèo, người/ hộ cận
nghèo, người/ hộ mới thoát nghèo.
c) Các hoạt động: Cho vay nhằm phục vụ sản xuất, kinh doanh, cải thiện đời sống góp phần
giảm nghèo bền vững.
d) Kinh phí
thực hiện giai đoạn 2016-2020: Bình quân có 4.000 hộ vay/năm.
4.000 hộ/năm x 0,050 tỷ đồng/hộ x 5
năm = 1.350 tỷ đồng.
đ) Phân công thực hiện: Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành và các địa phương triển khai.
2. Chính sách hỗ trợ về giáo dục
2.1. Chính sách miễn, giảm học
phí, chi phí học tập, tiền ăn trưa đối với học sinh
a) Chính sách miễn,
giảm học phí; miễn, giảm chi phí học tập(30):
- Mục tiêu:
+ Miễn, giảm học phí cho con hộ
nghèo, hộ cận nghèo để tăng khả năng cho con hộ nghèo đi học, chống bỏ học.
+ Hỗ trợ chi phí học tập cho con hộ
nghèo để tăng khả năng cho con hộ nghèo đi học, chống bỏ học.
- Đối tượng:
+ Miễn học phí cho các đối tượng: Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên bị khuyết tật thuộc
diện hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo; Học sinh, sinh viên người
DTTS rất ít người ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hoặc ĐBKK; Trẻ em
học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo.
+ Giảm học phí cho trẻ em học mẫu
giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc hộ cận nghèo.
+ Hỗ trợ chi phí học tập cho trẻ em học
mẫu giáo và học sinh phổ thông mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc bị khuyết tật có khó
khăn về kinh tế, có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo.
- Các hoạt động:
+ Thực hiện miễn, giảm học phí cho học
sinh, sinh viên con hộ nghèo, cận nghèo và một số đối tượng đặc biệt.
- Hỗ trợ chi phí học tập cho trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông con hộ nghèo.
- Kinh phí thực hiện giai đoạn
2016-2020:
+ Miễn, giảm học phí: Bình quân có
33.270 học sinh/năm x 0,0004 tỷ đồng/học sinh/năm x 5 năm = 66,54 tỷ đồng
+ Hỗ trợ chi phí học tập: Bình quân có 58.880 học sinh/năm x 0,0010 tỷ đồng/học sinh/năm x 5 năm =
294,40 tỷ đồng
b) Chính sách hỗ trợ ăn trưa cho trẻ mẫu giáo 3,4,5 tuổi(31):
- Mục
tiêu: Hỗ trợ ăn trưa cho trẻ mẫu
giáo 3,4,5 tuổi nhằm tăng tỷ lệ chuyên cần của trẻ mẫu
giáo, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ.
- Đối tượng: Trẻ em mẫu giáo 3,4,5 tuổi đang học tại các cơ sở giáo dục mầm non có
cha mẹ thường trú tại các xã biên giới, núi cao, hải đảo, các xã, thôn có điều
kiện kinh tế- xã hội ĐBKK.
- Các hoạt động: hỗ trợ ăn trưa cho trẻ mẫu giáo 3,4,5 tuổi.
- Kinh phí thực hiện giai đoạn
2016-2020: Bình quân có 20.890 trẻ/năm x 0,0006 tỷ đồng/trẻ/năm x 5 năm = 62,67 tỷ đồng
c) Chính sách hỗ trợ bán trú, hỗ trợ gạo cho học sinh tiểu học, trung học cơ sở và trung học
phổ thông ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
ĐBKK(32):
- Mục tiêu:
+ Hỗ trợ tiền ăn và tiền ở cho học sinh tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông ở vùng có điều kiện kinh tế- xã hội ĐBKK để giảm khó khăn cho học
sinh vùng khó khăn, tăng tỷ lệ chuyên cần, giảm tỷ lệ bỏ học.
+ Hỗ trợ gạo cho học sinh ở vùng có
điều kiện kinh tế- xã hội ĐBKK để giảm khó khăn cho học sinh vùng khó khăn,
tăng tỷ lệ chuyên cần, giảm tỷ lệ bỏ học.
- Đối tượng:
+ Hỗ trợ bán trú:
* Học sinh bán trú đang học tại các
trường phổ thông dân tộc bán trú ở
vùng có điều kiện kinh tế- xã hội ĐBKK và các trường tiểu học, trường trung học
cơ sở công lập khác ở vùng này do nhà ở xã trường, địa
hình cách trở, giao thông đi lại khó khăn, không thể đi đến
trường và trở về nhà trong ngày;
* Học sinh là người DTTS đang học cấp
trung học phổ thông tại trường trung học phổ thông hoặc trường phổ thông có nhiều cấp học (có cấp trung học phổ thông) thuộc loại hình công
lập; Bản thân, bố, mẹ, hoặc người giám hộ có hộ khẩu thường trú tại xã, thôn có
điều kiện kinh tế-xã hội ĐBKK; do ở xa nhà trường hoặc địa
hình cách trở, giao thông đi lại khó khăn, nên không thể đi đến trường và trở về
nhà trong ngày, phải ở lại trường hoặc khu vực gần trường
để học tập. Trường hợp học sinh là dân tộc Kinh thì ngoài
các điều kiện quy định đối với học sinh là người DTTS còn phải thuộc hộ nghèo.
+ Hỗ trợ gạo:
* Học sinh tiểu học và trung học cơ sở
đang học tại các trường phổ thông dân tộc bán trú; học sinh bán trú đang học tại
các trường tiểu học và trung học cơ sở công lập ở khu vực có điều
kiện kinh tế-xã hội ĐBKK.
* Học sinh là người DTTS có bố, mẹ,
hoặc người giám hộ có hộ khẩu thường trú tại xã, thôn có
điều kiện kinh tế-xã hội ĐBKK, không hưởng chế độ nội trú,
có nhà ở xa trường hoặc địa hình cách trở thể đi đến trường
và trở về nhà trong ngày đang học tại các trường trung học
phổ thông hoặc trường phổ thông có nhiều cấp học (có cấp trung học phổ
thông) thuộc loại hình công lập.
- Các hoạt động:
+ Hỗ trợ tiền ăn và tiền ở cho học sinh bán trú.
+ Hỗ trợ tiền ăn
và tiền ở cho học sinh trung học phổ thông ở vùng có điều kiện kinh tế-xã
hội ĐBKK.
+ Hỗ trợ gạo trong thời gian học tập (9
tháng/năm).
- Kinh phí thực hiện giai đoạn
2016-2020:
+ Hỗ trợ bán trú:
* Đối với học sinh tiểu học và trung học
cơ sở: Bình quân có 10.000 học sinh/năm x 0,0052 tỷ đồng/học sinh/năm x 5 năm =
260 tỷ đồng.
* Đối với học sinh trung học phổ thông: Bình quân có 1.000 học sinh/năm x 0,0052 tỷ
đồng/HS/năm x 5 năm = 26 tỷ đồng.
+ Hỗ trợ gạo:
Hỗ trợ 15 kg gạo/tháng/HS. Thời gian
hỗ trợ không quá 9 tháng/năm/HS. Dự kiến quy tiền tương
ứng 200.000 đồng/học sinh/năm. Bình quân có 8.890 học sinh/năm x
0,0002 tỷ đồng/học sinh/năm x 5 năm = 8,89 tỷ đồng
d) Phân công thực hiện: Sở Giáo dục-Đào tạo chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành và các địa
phương triển khai.
2.2. Chính sách cho vay học sinh,
sinh viên có hoàn cảnh khó khăn (thời gian vay 4
năm/HS,SV)
a) Mục tiêu: Cung cấp tín dụng để trang trải một phần chi phí học tập cho học sinh, sinh viên.
b) Đối tượng: Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh
khó khăn đang theo học tại các trường đại học (hoặc tương đương đại học), cao đẳng,
trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề.
c) Các hoạt động: Cho vay nhằm phục vụ học tập cho học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó
khăn.
d) Kinh phí thực
hiện giai đoạn 2016-2020: Bình quân có 1.500 HS, SV
vay/năm x 0,0125 đồng/HS, SV/năm x 5 năm = 75 tỷ đồng.
đ) Phân công thực hiện: Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh chủ
trì, phối hợp các Sở, ban, ngành và các địa phương triển
khai.
2.3. Chương trình học bổng “Vì em hiếu học” ở 61 xã thuộc Chương trình 135
a) Mục đích: Hỗ trợ cho học sinh nghèo, có hoàn cảnh
khó khăn những điều kiện tốt hơn trong quá trình học tập,
rèn luyện để vươn lên trong học tập, cuộc sống và lập nghiệp
trong tương lai.
b) Đối tượng: Học sinh tiêu biểu thuộc cấp tiểu học, trung học cơ sở có ý chí
vươn lên trong cuộc sống và học tập thuộc gia đình có hoàn cảnh
ĐBKK (thuộc chuẩn hộ nghèo, cận nghèo
theo quy định từng thời kỳ của Chính phủ), ở địa bàn xã ĐBKK, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc diện đầu tư của Chương trình 135.
c) Các hoạt động: Hàng năm, mỗi xã trong điện thụ hưởng Chương
trình được hỗ trợ 10 suất học bổng do
Tập đoàn Viettel tài trợ. Mỗi suất học bổng trị giá 10 triệu
đồng.
d) Kinh phí thực
hiện giai đoạn 2016-2019: 10 suất/xã x 61 xã ĐBKK
x 0,001 tỷ đồng/xã/năm x 4 năm = 2,44 tỷ đồng.
đ) Phân công thực hiện: Hội Khuyến học tỉnh chủ trì, phối hợp Tập đoàn
Viettel và các địa phương triển khai.
3. Chính sách hỗ trợ về y tế
3.1. Chính sách hỗ trợ mua thẻ BHYT
cho hộ nghèo, hộ cận nghèo
a) Mục tiêu: Tạo điều kiện cho người nghèo, người cận nghèo được miễn, giảm viện
phí khi khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế Nhà nước
b) Đối tượng: Là người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa được cấp thẻ bảo hiểm y
tế theo các chính sách khác.
c) Các hoạt động:
- Cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo, người cận nghèo.
- Thực hiện khám, chữa bệnh tại các
cơ sở y tế Nhà nước theo quy định.
d) Kinh phí
thực hiện:
- Cấp thẻ BHYT cho 100% người thuộc hộ
nghèo: 71,887 tỷ đồng/năm x 2,5 năm = 179,718 tỷ đồng (có tính đến hộ thoát nghèo hàng năm từ 3-4%).
- Cấp thẻ BHYT cho 100% người thuộc hộ
cận nghèo đủ điều kiện: 15,383 tỷ đồng/năm x 5 năm = 76,914 tỷ đồng.
- Cấp thẻ BHYT cho 100% người thuộc hộ
cận nghèo được hỗ trợ 70% mức đóng: 2,40 tỷ đồng/năm x 5 năm = 12,00 tỷ đồng.
Tổng kinh phí thực hiện giai đoạn 2016-2020: 268,632 tỷ đồng. Trong đó ngân sách Trung ương; 265,032
tỷ đồng; Bảo hiểm xã hội Việt Nam; 3,6 tỷ đồng.
đ) Phân công thực hiện: Sở Lao động-Thương binh
và Xã hội chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành liên quan và các địa phương triển
khai.
3.2. Quỹ khám, chữa bệnh cho người
nghèo tỉnh
a) Mục tiêu: Hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo tại các cơ
sở y tế của Nhà nước từ tuyến huyện trở lên.
b) Đối tượng:
- Người thuộc hộ nghèo.
- Đồng bào DTTS đang sinh sống ở xã,
phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn.
- Người thuộc diện được hưởng trợ cấp
xã hội hàng tháng và người đang được nuôi dưỡng tại các cơ
sở bảo trợ xã hội công lập.
- Người mắc bệnh ung thư, chạy thận
nhân tạo, mổ tim hoặc các bệnh hiểm
nghèo khác gặp khó khăn do chi phí cao, không đủ khả năng chi trả viện phí theo
quy định.
c) Các hoạt động:
- Hỗ trợ tiền ăn cho đối tượng thuộc
hộ nghèo và đồng bào DTTS đang sinh sống ở xã, phường, thị
trấn thuộc vùng khó khăn khi điều trị nội trú tại các cơ sở y tế Nhà nước từ tuyến huyện trở lên. Mức hỗ trợ bằng 3% mức lương tối thiểu/người
bệnh/ngày.
- Hỗ trợ tiền đi lại từ nhà đến bệnh
viện và ngược lại; chuyển bệnh viện cho các đối tượng thuộc hộ nghèo và đồng bào DTTS đang sinh sống ở xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn
khi điều trị nội trú tại các cơ sở y tế Nhà nước từ tuyến huyện trở lên, các
trường hợp cấp cứu, tử vong hoặc bệnh quá nặng và người nhà có nguyện vọng đưa
về nhà nhưng không được BHYT thanh toán.
- Hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh BHYT cho các đối tượng là người đang được nuôi dưỡng
tại các cơ sở bảo trợ xã hội công lập phải đồng chi trả chi phí khám, chữa bệnh
theo quy định.
- Hỗ trợ thanh toán một phần chi phí
khám, chữa bệnh cho các đối tượng là người mắc bệnh ung thư, chạy thận nhân tạo,
mổ tim hoặc các bệnh hiểm nghèo khác gặp khó khăn do chi phí cao, không đủ khả
năng chi trả viện phí theo quy định.
d) Kinh phí
thực hiện giai đoạn 2016-2020: 8,5 tỷ đồng/năm x 5 năm = 42,5
tỷ đồng.
đ) Phân công thực hiện: Sở Y tế chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành liên quan và các địa
phương triển khai.
3.3. Dự án Chăm sóc sức khỏe nhân
dân các tỉnh Tây Nguyên, giai đoạn 2 tỉnh Kon Tum
a) Mục tiêu: Hỗ trợ phát triển hệ thống y tế nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng cao của nhân dân, đặc biệt là người nghèo, người DTTS và
các đối tượng thiệt thòi khác.
b) Đối tượng: người nghèo, người DTTS và các đối tượng thiệt thòi khác.
c) Các hoạt động:
- Hoạt động 1: Tăng cường chăm sóc sức khỏe ban đầu tại tuyến xã.
Tập trung vào việc cải thiện các dịch
vụ sức khỏe ban đầu tại tuyến xã, đặc biệt là tập trung
vào các hoạt động chăm sóc bà mẹ trẻ em tại các Trạm Y tế
xã, Phòng khám Đa khoa khu vực, Bệnh viện Đa khoa khu vực
và các Trung tâm Y tế huyện.
- Hoạt động 2: Cải thiện chất lượng, tiếp cận dịch vụ y tế tại bệnh viện
Bao gồm các hoạt động nâng cao chất
lượng dịch vụ khám, chữa bệnh tại bệnh viện tuyến huyện,
tuyến tỉnh và các hoạt động đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Hoạt động 3: Tăng cường năng lực quản lý y tế tại các tuyến
Bao gồm hỗ trợ cho hệ thống giám sát
và đánh giá, phát triển nguồn nhân lực, dựa trên một kế hoạch hoạt động toàn diện
hàng năm và kế hoạch 5 năm, trong đó các hoạt động của Dự án sẽ được tích hợp với
tất cả các nguồn khác.
d) Kinh phí
thực hiện giai đoạn 2016-2020: 27,198 tỷ đồng/năm x 5 năm = 135,99 tỷ đồng.
- Cơ sở hạ tầng 35 trạm y tế xã:
10,337 tỷ đồng/năm x 5 năm = 51,685 tỷ đồng;
- Cung cấp trang thiết bị cho cơ sở y
tế: 12,776 tỷ đồng/năm x 5 năm = 63,880 tỷ đồng.
- Cấp học bổng
cho học sinh DTTS: 0,363 tỷ đồng/năm x 5 năm = 1,815 tỷ đồng;
- Đào tạo nguồn nhân lực: 3,722 tỷ đồng/năm
x 5 năm = 18,610 tỷ đồng;
đ) Phân công thực hiện: Sở Y tế chủ trì, phối hợp
các Sở, ban, ngành liên quan và các địa phương triển khai.
4. Chính sách hỗ trợ về nhà ở
Mục tiêu: Hỗ trợ hộ nghèo có nhà ở ổn định, an toàn, từng bước nâng cao mức sống;
xóa nhà ở tạm bợ, dột nát, góp phần thực hiện an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững.
4.1. Chính sách vay vốn ưu đãi hỗ trợ
về nhà ở đối với hộ nghèo(33):
a) Đối tượng: Hộ gia đình được hỗ trợ xây dựng nhà ở phải là hộ
nghèo theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày
30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ, có trong danh sách hộ
nghèo do UBND cấp xã quản lý tại thời điểm ngày 01/10/2015 (ngày Quyết định
số 33/2015/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành) và là hộ độc lập có thời gian tách
hộ tính đến ngày 01/10/2015 tối thiểu 05 năm.
b) Kinh phí thực hiện giai đoạn
2016-2020: Bình quân có 617 hộ vay/năm x 0,025 tỷ
đồng/hộ x 5 năm = 77,125 tỷ đồng.
c) Phân công thực hiện: Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp Sở Lao động- Thương binh và Xã hội, Chi
nhánh Ngân hàng CSXH tỉnh và các địa phương triển khai.
4.2. Quỹ “Vì người nghèo”
a) Đối tượng: Hộ nghèo, hộ gia đình chính sách, hộ nạn nhân nhiễm
chất độc da cam, hộ khuyết tật.
b) Kinh phí thực
hiện giai đoạn 2016-2020: hỗ trợ 1.897 hộ(34) với tổng kinh phí
57,11 tỷ đồng.
c) Phân công thực hiện: Ủy ban MTTQVN tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn
vị tài trợ, từ thiện(35) và các địa phương triển khai.
5. Chính sách hỗ trợ nước sinh hoạt
hợp vệ sinh và vệ sinh môi trường
5.1. Chính sách hỗ trợ nước sinh hoạt hợp vệ sinh
a) Mục tiêu: Cơ bản giải quyết tình trạng thiếu nước sinh hoạt cho hộ DTTS nghèo, hộ
nghèo ở xã, thôn ĐBKK.
b) Đối tượng: Hộ đồng bào DTTS nghèo, hộ nghèo ở xã, thôn ĐBKK.
c) Các hoạt động:
- Hỗ trợ nước phân tán, nước sinh hoạt
tập trung.
- Hỗ trợ vay vốn hộ gia đình sống ở
khu vực nông thôn chưa có công trình nước sinh hoạt hoặc có nhưng chưa đạt chuẩn
quốc gia.
d) Kinh phí thực hiện giai đoạn 2016-2020: 8.441 hộ với tổng
kinh phí 39,323 tỷ đồng, trong đó:
- Hỗ trợ nước
sinh hoạt phân tán theo Quyết định số 755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng
Chính phủ: 1.929 hộ x 0,00013 tỷ đồng/hộ = 0,251 tỷ đồng.
- Vay vốn xây dựng
công trình nước sinh hoạt: 6.512 hộ x 0,006 tỷ đồng =
39,072 tỷ đồng.
đ) Phân công thực hiện: Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp Chi nhánh Ngân hàng CSXH tỉnh và
các địa phương triển khai.
5.2. Chính sách hỗ trợ vệ sinh môi
trường
a) Mục tiêu: Cơ bản giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường sống, môi trường sinh hoạt,... làm ảnh hưởng
đến sức khỏe của nhân dân.
b) Đối tượng: Hộ nghèo, hộ cận nghèo sống ở khu vực nông thôn.
c) Các hoạt động: Hỗ trợ vay vốn hộ gia đình sống ở khu vực nông thôn chưa có công trình
vệ sinh hoặc có nhưng chưa bảo đảm vệ sinh môi trường nông thôn.
d) Kinh phí
thực hiện giai đoạn 2016-2020: 22.893 hộ với tổng kinh phí 137,358 tỷ đồng.
đ) Phân công thực hiện: Chi nhánh Ngân hàng CSXH tỉnh chủ trì, phối hợp các địa phương triển
khai.
6. Các chính sách hỗ trợ khác
6.1. Chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất cho hộ DTTS nghèo, hộ nghèo ở xã, thôn ĐBKK
Mục tiêu: đến năm 2020 giải quyết được trên 90% số hộ thiếu đất ở, đất sản xuất,
ổn định đời sống nhân dân, nhất là hộ DTTS, phát triển sản xuất, góp phần giảm nghèo bền vững.
6.1.1. Thực hiện theo Quyết định số
755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ:
a) Mục tiêu: Giải quyết đất sản xuất, chuyển đổi nghề cho trên 80% số hộ đồng bào
dân tộc thiểu số nghèo, hộ nghèo ở vùng đặc biệt khó khăn thiếu đất sản xuất;
cơ bản giải quyết tình trạng thiếu nước sinh hoạt cho hộ dân tộc thiểu số nghèo
và hộ nghèo sống phân tán ở vùng đặc biệt khó khăn.
b) Đối tượng: Hộ DTTS nghèo và hộ nghèo ở xã khu vực III; các thôn, làng đặc biệt khó
khăn; sinh sống bằng nghề nông nghiệp, lâm nghiệp thiếu đất ở, đất sản xuất
theo mức bình quân ở địa phương, thiếu nước sinh hoạt; chưa được hưởng các chính sách về hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt phân
tán.
c) Nội dung hỗ trợ: Hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt phân tán cho hộ DTTS nghèo
và hộ nghèo ở xã khu vực III; các thôn, làng đặc biệt khó khăn.
d) Kinh phí thực
hiện giai đoạn 2016-2020: 62,25 tỷ đồng. Bình quân
12,45 tỷ đồng/năm.
đ) Phân công thực hiện: Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp các địa phương triển khai (sau
khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cho tiếp tục thực hiện chính sách giai
đoạn 2016- 2020).
6.1.2. Thực hiện theo Đề án giải
quyết đất chống lấn, đất lấn chiếm (với diện tích khoảng 40.000 ha và 2.088 hộ)(36):
Giao cho Sở Tài nguyên-Môi trường chủ
trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh và các địa phương triển khai, đẩy mạnh việc
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhân dân, góp phần giảm nhanh tỷ lệ hộ
nghèo.
6.2. Chính sách hỗ trợ tiền điện
cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội theo Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg ngày
07/4/2014 của Thủ tướng Chính phủ
a) Mục tiêu: hỗ trợ hộ nghèo có điện phục vụ sinh hoạt, học tập.
b) Đối tượng: Hộ nghèo, hộ chính sách xã hội.
c) Các hoạt động: Hỗ trợ tiền điện phục vụ sinh hoạt, học tập cho hộ gia đình.
d) Kinh phí thực hiện giai đoạn
2016-2020: 39,37 tỷ đồng. Bình quân 15,748 tỷ đồng/năm.
đ) Phân công thực hiện: Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Sở Lao động- Thương binh và Xã hội, các
đơn vị có liên quan và các địa phương triển khai.
6.3. Chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn theo Quyết định
số 102/2009/QĐ-TTg ngày 07/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ
a) Mục tiêu: từng bước nâng cao năng suất, chất lượng nông sản
và tiếp cận với sản xuất hàng hóa, phát triển kinh tế-xã hội ở vùng khó khăn.
b) Đối tượng: là người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn.
c) Các hoạt động: Hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi, thuốc thú y và muối l-ốt.
d) Kinh phí thực hiện giai đoạn
2016-2020: 17,072 tỷ đồng. Bình quân 6,829 tỷ đồng/năm.
đ) Phân công thực hiện: Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp các địa phương triển khai.
6.4. Dự án giảm nghèo khu vực Tây
Nguyên, tỉnh Kon Tum (2014-2019)
a) Mục tiêu: Nâng cao mức sống thông qua cải thiện cơ hội sinh kế ở các xã nghèo
trong vùng dự án.
b) Đối tượng: 30 xã thuộc 6 huyện: Sa Thầy, Ngọc Hồi, Đăk Glei,
Tu Mơ Rông, Kon Rẫy, Kon Plông.
c) Các hoạt động: Phát triển cơ sở hạ tầng cấp xã, thôn; phát triển sinh kế bền vững,
phát triển cơ sở hạ tầng kết nối cấp huyện, nâng cao năng lực và truyền thông.
d) Kinh phí thực
hiện giai đoạn 2016-2020:
515,00 tỷ đồng. Bính quân 128,70 tỷ đồng/năm.
đ) Phân công thực hiện: Sở Kế hoạch- Đầu tư chủ trì, phối hợp các địa
phương triển khai.
6.5. Đề
án hỗ trợ phát triển cây cà phê xứ lạnh tại các huyện:
Đăk Glei, Tu Mơ Rông, Kon Plông
a) Mục tiêu: tạo điều kiện cho các hộ nghèo phát triển cây cà phê xứ lạnh để
nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống và thoát nghèo bền vững.
b) Đối tượng: Hộ nghèo.
c) Các hoạt động: Hỗ trợ trồng mới; hỗ trợ chăm sóc thời kỳ kiến
thiết cơ bản với diện tích đã trồng mới và chăm sóc trong 2 năm tiếp theo.
d) Kinh phí thực hiện giai đoạn
2016-2020: 142,21 tỷ đồng. Bình quân 28,442 tỷ đồng/năm.
đ) Phân công thực hiện: Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp các địa phương triển khai.
6.6. Chính sách động viên, khen
thưởng hộ thoát nghèo tiêu biểu; xã, thôn có thành tích giảm nghèo bền vững
a) Mục tiêu: Động viên, khuyến khích hộ thoát
nghèo, tạo điều kiện cho hộ thoát nghèo tiếp tục nâng cao thu nhập để trở thành
hộ có thu nhập mức trung bình và vươn lên hộ khá.
b) Đối tượng: Hộ thoát nghèo theo chuẩn nghèo áp dụng giai đoạn 2016-2020.
c) Các hoạt động: Tổ chức hội nghị công nhận hộ thoát
nghèo và cấp giấy khen, bằng khen cho các hộ, xã, thôn có thành tích giảm nghèo tiêu biểu.
d) Kinh phí thực hiện giai đoạn
2016-2020: 2,50 tỷ đồng. Bình quân 0,50 tỷ đồng/năm.
đ) Phân công thực hiện: UBND các cấp.
C. Tổ chức mạng lưới, cơ chế
hoạt động, chức năng nhiệm vụ, chế độ đối với đội ngũ cộng tác viên làm công
tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh
I. Tổ chức mạng lưới cộng tác viên giảm nghèo cơ sở
1. Số lượng: Mỗi xã, phường, thị trấn chọn 01 Cộng tác viên.
2. Đối tượng: Là Trưởng hoặc Phó của tổ chức đoàn thể cấp
xã.
3. Tiêu chí lựa chọn: Ưu tiên cán bộ là người tại chỗ, có năng lực, uy tín và trách nhiệm.
II. Cơ chế hoạt động:
- Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội
cấp huyện là cơ quan chuyên môn quản lý, theo dõi các hoạt
động của mạng lưới công tác viên trên địa bàn cấp huyện và chi trả trợ cấp khi hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Tổ chức đoàn thể cấp xã được chọn cử
cán bộ tham gia cộng tác viên có trách nhiệm bố trí công việc phù hợp cho cán bộ
tham gia cộng tác viên; lồng ghép nhiệm vụ chuyên môn và nhiệm vụ cộng tác viên hợp lý, tránh chồng chéo.
- UBND cấp xã phối hợp, tạo điều kiện
cho cộng tác viên tham gia vào các hoạt động, chính sách, chương trình, dự án
giảm nghèo tại địa phương.
- Cộng tác viên thực hiện công việc cụ
thể thông qua kế hoạch công tác năm và chương trình công
tác cụ thể hàng tháng trên địa bàn xã do Phòng Lao động-
Thương binh và Xã hội cấp huyện giao và báo cáo kết quả
thực hiện hàng tháng cho Phòng Lao động-Thương
binh và Xã hội cấp huyện.
III. Chức năng, nhiệm vụ
1. Chức năng: Cộng tác viên công tác giảm nghèo cấp xã thực hiện
các công việc liên quan đến công tác giảm nghèo theo kế hoạch, chương trình
công tác do phòng Lao động-Thương binh và Xã hội cấp huyện giao, không trùng lắp
nhiệm vụ của cán bộ Lao động-Thương binh và Xã hội cấp xã.
2. Nhiệm vụ:
a) Thu thập, tiếp nhận thông tin, yêu
cầu trợ giúp của hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn để báo cáo kịp thời với Chủ tịch
UBND cấp xã, công chức văn hóa-xã hội cấp xã có hướng giải quyết;
b) Theo dõi,
đánh giá diễn biến tình hình hộ phát sinh nghèo, cận nghèo
hoặc thoát nghèo trong năm, đề xuất cấp có thẩm quyền thực
hiện hoặc các biện pháp trợ giúp kịp thời, phù hợp,
c) Tham gia phối hợp triển khai thực
hiện các chính sách, chương trình giảm nghèo; trực tiếp trợ
giúp, hướng dẫn, tư vấn, tham vấn thành lập cộng đồng tự quản, nhóm hộ tự quản tổ chức thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất
và cam kết sử dụng vốn hỗ trợ của Nhà nước có hiệu quả.
d) Tham gia kiểm
tra, giám sát, rà soát và định kỳ
tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện các chính sách, chương trình
giảm nghèo trên địa bàn.
đ) Tham gia các cuộc điều tra, rà
soát hộ nghèo, cận nghèo do cấp trên tổ chức tại địa bàn (nếu có) và tập
huấn nghiệp vụ công tác giảm nghèo.
e) Tham gia các hoạt động truyền
thông về giảm nghèo, nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi của hộ nghèo, hộ cận
nghèo nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động hỗ trợ, nhất là các dự án hỗ trợ hộ
nghèo phát triển sản xuất tại cộng đồng.
IV. Chế độ làm việc, phụ cấp và kinh phí chi trả
1. Chế độ làm việc và phụ cấp:
- Cộng tác viên công tác giảm nghèo cấp
xã làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, được hưởng phụ cấp hàng tháng bằng 50% mức
lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định (37)
- Phụ cấp hàng tháng của cộng tác
viên do phòng Lao động- Thương binh và Xã hội cấp huyện chi trả. Trường hợp cộng
tác viên không hoàn thành nhiệm vụ được giao 02 tháng liên tiếp, Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội cấp huyện dừng chi trả và lựa chọn nhân sự khác để thay thế,
thực hiện nhiệm vụ cộng tác viên tại xã.
2. Kinh phí chi trả
- Dự tính tổng
kinh phí chi trả chế độ cho cộng tác viên trên toàn tỉnh (giai
đoạn 2017-2020) là: 102 người x 605.000đ/người/tháng(38) x 12 tháng x 04 năm =2,963 tỷ đồng(39))(Hai tỷ, chín trăm
sáu mươi ba triệu đồng).
- Nguồn kinh phí chi trả: Nguồn vốn sự
nghiệp, ngân sách tỉnh.
V. DỰ KIẾN KINH PHÍ VÀ TIẾN ĐỘ THỰC
HIỆN
1. Dự kiến kinh phí thực hiện
Tổng kinh phí thực hiện Đề án giảm nghèo đa chiều: 4.770,485 tỷ đồng (Bốn ngàn bảy trăm bảy mươi tỷ bốn trăm tám mươi lăm triệu đồng).
1.1. Theo nguồn vốn
- Ngân sách Trung ương: 2.680,238 tỷ
đồng.
+ Đầu tư phát triển: 780,094 tỷ đồng.
+ Sự nghiệp: 1.900,144 tỷ đồng.
- Ngân sách địa phương: 169,344 tỷ đồng,
trong đó ngân sách tỉnh bổ sung tối thiểu 5 tỷ đồng/năm cho đối tượng hộ nghèo
và các đối tượng chính sách vay thông qua Ngân hàng chính
sách xã hội tỉnh.
+ Đầu tư phát triển: 10,768 tỷ đồng.
+ Sự nghiệp: 158,576 tỷ đồng
- Huy động, lồng ghép: 1.920,903 tỷ đồng.
1.2. Theo nội dung thực hiện hợp
phần của Đề án giảm nghèo đa chiều
- Kinh phí thực hiện các dự án thành
phần của từng dự án thuộc Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn
2016-2020: 1.198,911 tỷ đồng, bao gồm:
+ Ngân sách Trung ương: 1.126,835 tỷ đồng.
+ Ngân sách địa phương: 15,268 tỷ đồng.
+ Huy động, lồng ghép: 56,807 tỷ đồng
Trong đó vay Ngân hàng CSXH tỉnh:
7,50 tỷ đồng.
- Kinh phí các dự án, chính sách,
chương trình hỗ trợ giảm nghèo khác giai đoạn 2016-2020: 3.568,611 tỷ đồng, bao
gồm:
+ Ngân sách Trung ương: 1.553,403 tỷ
đồng.
+ Ngân sách địa phương: 151,113 tỷ đồng.
+ Huy động, lồng ghép: 1.864,096 tỷ đồng
Trong đó vay Ngân hàng CSXH tỉnh:
1.678,555 tỷ đồng.
- Kinh phí chi trả mạng lưới cộng tác
viên giảm nghèo: 2,963 tỷ đồng (ngân sách địa phương)
(Chi tiết tại phụ lục 10 kèm theo)
2. Thời
gian và tiến độ thực hiện
2.1.
Thời gian thực hiện: Từ
ngày Đề án giảm nghèo đa chiều được phê duyệt đến ngày 31/12/2020.
2.2. Tiến độ thực hiện:
Căn cứ vào khả
năng bố trí, huy động nguồn lực và khả năng thực hiện các nội dung Đề án giảm
nghèo đa chiều, dự kiến tiến độ thực
hiện như sau:
- Giai đoạn 2016-2018: đạt khoảng 50%
một số mục tiêu, chỉ tiêu.
- Giai đoạn 2019-2020: đạt 100% các mục
tiêu, chỉ tiêu đã đề ra.
Sau mỗi giai đoạn,
tổ chức sơ kết giữa kỳ và tổng kết Đề án giảm nghèo đa chiều vào cuối kỳ (02
năm/lần)
VI. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao
nhận thức cho cán bộ và Nhân dân về thực hiện mục
tiêu giảm nghèo đa chiều bền vững
- Thường xuyên tuyên truyền các chủ
trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về giảm nghèo đa chiều bền vững
đến các cấp, các ngành và các tầng lớp Nhân dân; đồng thời, vận động, tuyên
truyền để các hộ nghèo hiểu rõ mục tiêu chính sách và nhận thức được trách nhiệm
vươn lên thoát nghèo, không ỷ lại, không trông chờ vào sự
hỗ trợ của Nhà nước. Nêu gương, động viên, khen thưởng kịp thời những hộ nghèo điển hình trong việc tự lực vươn lên thoát nghèo,
phát triển kinh tế bền vững.
- Thực hiện có hiệu quả dự án giảm
nghèo về thông tin giai đoạn 2016-2020; đa dạng hóa các hoạt động truyền thông,
giúp hộ nghèo tiếp cận các chính sách giảm nghèo và mô hình giảm nghèo có hiệu
quả cao.
2. Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các cơ chế, chính sách về giảm nghèo, nâng cao khả
năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cho hộ nghèo, hộ cận nghèo
- Triển khai đồng bộ, có hiệu quả các
chủ trương, chính sách về giảm nghèo đa chiều; thực hiện kết nghĩa giữa hộ người
Kinh có điều kiện kinh tế khá trở lên với hộ nghèo DTTS, hộ
sản xuất kinh doanh giỏi với hộ nghèo lười lao động để
giúp đỡ, hướng dẫn, phát triển.
- Phát triển sản xuất, hỗ trợ dạy nghề,
tạo việc làm, tăng thu nhập cho người nghèo. Nâng cao khả năng tiếp cận của các
hộ nghèo, hộ cận nghèo về dịch vụ y tế, giáo dục, nhà ở, điện, nước sinh hoạt,
vệ sinh, thông tin.
+ Thực hiện đồng bộ các chính sách ưu
đãi về giáo dục đối với học sinh, sinh viên thuộc diện hộ
nghèo, hộ cận nghèo theo quy định. Chú trọng đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, xây dựng các điểm trường bán trú tại các địa bàn
khó khăn. Thực hiện tốt việc cấp thẻ và khám chữa bệnh bảo
hiểm y tế cho hộ nghèo, hộ cận nghèo. Phát triển, quản lý và sử dụng có hiệu quả
Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo. Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, chất lượng dịch vụ y tế cơ bản đáp ứng nhu cầu
của Nhân dân. Hỗ trợ xây dựng, cải tạo nhà ở cho hộ nghèo theo hình thức cho
vay tín dụng ưu đãi và huy động nguồn lực từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân.
+ Xây dựng, củng cố, hoàn thiện lưới
điện quốc gia cho các xã, thôn đặc biệt khó khăn. Hỗ trợ xây dựng và sửa chữa
các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung, các công trình thủy lợi. Vận động Nhân dân xây dựng nhà vệ sinh (nhà tiêu; hố xí), cải tạo
chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh. Tuyên truyền, vận động nâng cao ý thức của
người dân về sinh hoạt hợp vệ sinh, bảo vệ cảnh quan, môi
trường và sức khỏe; kiểm soát, ngăn ngừa, xử lý ô nhiễm
môi trường, xử lý chất thải, nước thải theo quy định.
+ Đầu tư, sửa chữa, nâng cấp các trạm
truyền thanh cơ sở, phát triển mạng lưới bưu chính, viễn thông ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa tạo điều kiện để hộ nghèo, hộ đồng
bào dân tộc thiểu số và người sống ở vùng có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt
khó khăn được tiếp cận, sử dụng các dịch vụ bưu chính, viễn thông, phát thanh
truyền hình.
3. Huy
động các nguồn lực cho phát triển kinh tế-xã hội gắn với giảm nghèo bền vững;
nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện các chương
trình, dự án giảm nghèo
- Tập trung nguồn lực cho phát triển
kinh tế ở các huyện nghèo, xã, thôn ĐBKK. Đẩy mạnh xã hội
hóa công tác giảm nghèo, tạo thành phong trào sâu rộng, thu hút và động viên sự tham gia của các tầng lớp Nhân dân.
- Thực hiện lồng ghép nguồn vốn hỗ trợ
đầu tư hộ nghèo từ chương trình giảm nghèo bền vững, chương trình xây dựng nông
thôn mới và các chương trình dự án phát triển kinh tế-xã hội của địa phương trên cùng một địa bàn, cùng một đối tượng.
- Về cơ chế huy
động vốn: Thực hiện đa dạng hóa nguồn vốn huy động để triển
khai thực hiện, bảo đảm huy động đầy đủ, kịp thời theo đúng cơ cấu đã được quy
định; huy động vốn từ ngân sách địa phương. Trong đó, hàng năm dành một phần ngân sách địa phương bổ sung nguồn vốn để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách; tăng cường
huy động các nguồn đóng góp hợp pháp của doanh nghiệp và vận động tài trợ của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; vốn đối ứng, tham gia đóng góp của
người dân, đối tượng thụ hưởng.
- Tăng cường hợp tác với các tổ chức quốc tế và các tổ chức phi chính phủ để chia sẻ thông
tin và kinh nghiệm, đồng thời tranh thủ sự trợ giúp về kỹ thuật và nguồn lực.
4. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ
đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị-xã hội đối với công tác giảm nghèo
- Phát huy vai trò lãnh đạo, chỉ đạo
của tổ chức đảng, sự phối hợp của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị-xã hội trong công tác
giảm nghèo đa chiều bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới.
- Thực hiện cơ chế hỗ trợ trọn gói về tài chính, phân cấp, trao quyền cho các địa phương, cơ sở để tăng tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm, gắn với trách nhiệm của người đứng đầu từng cấp trong quản lý và sử dụng nguồn lực; đồng
thời, thực hiện tốt công tác đối thoại với Nhân dân về chính sách giảm nghèo, tiếp
nhận thông tin phản ánh của các cơ quan thông tấn báo chí, người dân để kịp thời
phát hiện và khắc phục những sai sót,
khó khăn, vướng mắc trong công tác giảm nghèo.
- Sắp xếp, bố
trí, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ,
công chức làm công tác giảm nghèo các cấp, nhất là ở cơ sở, đảm bảo đủ trình độ, năng lực để lãnh đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả
Đề án giảm nghèo đa chiều. Xây dựng đội ngũ điều tra viên
có chuyên môn thực hiện tốt công tác điều tra xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo đảm bảo chính xác; xác định rõ nguyên
nhân nghèo để có giải pháp phù hợp.
- Có quy định về sự tham gia của người
dân về các hoạt động hỗ trợ giảm nghèo, bảo đảm tính công khai, minh bạch và trách nhiệm trong suốt quá trình thực hiện. Chuyển dần phương thức hỗ trợ từ trợ cấp (cho không)
sang hỗ trợ có điều kiện (cho
vay); từ hỗ trợ đầu vào trong sản xuất sang hỗ trợ đầu ra cho sản phẩm.
5. Thực hiện công tác kiểm tra, tổng
kết, rút kinh nghiệm và nhân rộng mô hình giảm nghèo hiệu quả
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát,
đánh giá kết quả thực hiện, gắn với sơ kết, tổng kết rút
kinh nghiệm trong công tác tổ chức triển khai Đề án giảm nghèo đa chiều; đặc biệt coi trọng vai trò của cấp cơ sở, đảm bảo sự tham gia của người dân trong việc giám sát và đánh giá.
- Xây dựng và nhân rộng các mô hình
giảm nghèo hiệu quả, mô hình liên kết sản xuất, chế biến
tiêu thụ giữa hộ nghèo, vùng nghèo với nhà khoa học và doanh nghiệp phù hợp với
đặc thù của địa phương; hỗ trợ các hoạt động chuyển giao kỹ
thuật để hướng dẫn cách làm cho hộ nghèo, hộ cận nghèo.
VII. CƠ CHẾ THỰC HIỆN
1. Các Sở,
ban, ngành thực hiện đúng cơ chế, chính sách do các Bộ,
ngành Trung ương ban hành, hướng dẫn; tổng hợp kế hoạch toàn tỉnh và phân bổ
nguồn lực công khai, tạo chủ động cho địa phương theo nguyên tắc, tiêu chí và định mức quy định;
giao mục tiêu, nhiệm vụ và kinh phí hỗ trợ (bao gồm cả
vốn đầu tư phát triển và vốn sự nghiệp) cho các địa phương; tổ chức giám
sát, đánh giá quá trình thực hiện; đồng thời nghiêm túc thực
hiện đầy đủ các cơ chế quản lý, điều hành quy định tại Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020;
2. Thực
hiện cơ chế hỗ trợ tạo sinh kế cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo
thông qua dự án hỗ trợ phát triển sản xuất (viết tắt là dự án) đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt dựa trên quy hoạch sản xuất, đề án chuyển đổi cơ cấu sản
xuất của địa phương; hỗ trợ cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo tự
nguyện đăng ký tham gia dự án thông qua nhóm hộ, cộng đồng; nguồn vốn thực hiện
dự án bao gồm vốn từ ngân sách nhà nước (Trung ương và địa phương), vốn vay Chi nhánh Ngân
hàng chính sách xã hội tỉnh, nguồn vốn lồng ghép từ các chính sách, chương
trình, dự án khác trên địa bàn cấp xã, nguồn vốn đối ứng của hộ gia đình; thực
hiện thu hồi, luân chuyển vốn trong cộng đồng, nhóm hộ (từ nguồn vốn ngân sách nhà nước) phù hợp với từng dự án
và điều kiện cụ thể của từng đối tượng được hỗ trợ, nhằm nhân rộng dự án cho
nhiều hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo khác được tham gia;
3. UBND
huyện, thành phố: thực hiện phương thức trao quyền, xác lập cơ chế hỗ trợ đầu tư về tài chính theo kế hoạch 5 năm và hằng
năm cho UBND cấp xã; trên cơ sở tổng nguồn lực được giao,
UBND cấp xã sẽ chủ động bố trí ngân sách, xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề
án giảm nghèo đa chiều giai đoạn 5 năm và hằng
năm để giải quyết những nhu cầu bức xúc trên địa bàn theo các mục tiêu, nhiệm vụ
đã đề ra.
Việc thực hiện phương thức trao quyền,
xác lập cơ chế hỗ trợ đầu tư về tài chính cho UBND cấp xã
trên nguyên tắc phân cấp cho UBND cấp xã làm chủ đầu tư các nguồn vốn xây dựng
cơ bản, hỗ trợ phát triển sản xuất và đào tạo, nâng cao năng lực cộng đồng; quản lý từng dự án, chính sách theo mục tiêu, nhiệm vụ đã xác định, UBND cấp
huyện có trách nhiệm hướng dẫn và tăng cường cán bộ giúp đỡ
các xã trong công tác quản lý, sử dụng nguồn lực vốn hỗ trợ đầu tư theo kế hoạch
nhằm tăng cường khả năng tự chủ, tự chịu trách nhiệm của UBND cấp xã đối với
nguồn vốn hỗ trợ, làm chủ được các quy trình từ lập kế hoạch, thực hiện và giám
sát dựa trên đặc điểm văn hóa và kinh tế-xã hội của địa phương hoặc quy trình
chuẩn bị hồ sơ thiết kế xây dựng, dự toán ngân sách, tổ chức
đấu thầu, đến lựa chọn nhà thầu cũng như giám sát thực hiện công trình và bàn
giao dự án hoàn thành cho các bên thụ hưởng; tăng cường sự
tham gia giám sát, phát huy mạnh mẽ quyền làm chủ của nhân dân.
4. Thực
hiện lồng ghép lập kế hoạch giảm nghèo 5 năm và hằng năm với quá trình lập kế
hoạch phát triển kinh tế-xã hội ở cấp xã và có sự tham gia
của các cán bộ chuyên môn cấp xã, các tổ chức chính trị-xã
hội và của cộng đồng. Lồng ghép các yếu tố thị trường, bình
đẳng giới, giảm rủi ro thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu trong quá trình lập kế hoạch;
5. Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố sử dụng kết quả rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo theo phương pháp đo lường nghèo đa chiều
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hàng năm làm căn cứ xác
định ưu tiên đầu tư, có tính kết nối giữa Đề án giảm nghèo
đa chiều với các chương trình, dự án khác trên địa bàn cấp xã.
VIII. DỰ KIẾN HIỆU QUẢ ĐỀ ÁN GIẢM NGHÈO ĐA CHIỀU
Đề án giảm nghèo đa chiều sẽ góp phần
thúc đẩy thực hiện mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân
toàn tỉnh 3-4%/năm, trong đó các huyện nghèo giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân
6-8%/năm; tạo môi trường cho người nghèo nâng cao khả năng tiếp cận các dịch vụ
xã hội của người nghèo về y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh,
thông tin; tạo điều kiện sinh kế, việc làm, thu nhập cho
người nghèo phù hợp với đặc điểm cụ thể của địa phương trên cơ sở đẩy mạnh phân
cấp, trao quyền cho cơ sở, cộng đồng, tăng cường sự tham
gia của người nghèo. Thực hiện Đề án giảm nghèo đa chiều hiệu quả cũng là giải pháp để thực hiện phát triển kinh tế bền vững, ổn định xã hội, giữ vững an
ninh chính trị ở các địa bàn nghèo nhất trong cả nước.
Thực hiện định hướng giảm nghèo bền vững
theo Nghị quyết số 80/NQ-CP của Chính phủ, trong điều kiện tăng trưởng kinh tế ổn định, nguồn lực ngân sách bảo đảm theo dự kiến,
mục tiêu đề ra của Đề án giảm nghèo đa chiều hoàn toàn có
khả năng thực hiện được theo mục tiêu giảm nghèo do Nghị quyết Đại hội đại biểu
tỉnh Đảng bộ Khóa XV đề ra.
1. Về kinh tế: Điều kiện lưu thông, trao đổi hàng hóa thuận tiện hơn giữa các vùng
thông qua việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng (đặc biệt là hệ thống các công
trình giao thông); tăng thu nhập cho người dân và người nghèo, góp phần thu
hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị.
2. Về xã hội: tạo điều kiện cho người nghèo, người dân tiếp cận các dịch vụ xã hội
cơ bản thuận lợi hơn (y tế, giáo dục, nhà
ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin), điều kiện sống của người dân được nâng lên, góp phần ổn định xã hội trên địa bàn. Nâng cao kiến thức và năng lực đội ngũ cán bộ cơ sở và người dân để
họ thực sự làm chủ trong sự nghiệp giảm nghèo.
3. Về quốc phòng, an ninh: địa bàn đầu tư của Đề án giảm nghèo đa chiều
là địa bàn trọng yếu của tỉnh về an ninh quốc phòng, việc thực hiện phát triển
kinh tế, xã hội trên địa bàn, đảm bảo
nâng cao thu nhập, ổn định cuộc sống của người dân sẽ góp
phần thực hiện mục tiêu ổn định an ninh, quốc phòng trên địa
bàn, giữ vững chủ quyền biên giới, tăng tính đoàn kết láng
giềng với Nhân dân nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và
Nhân dân Vương quốc Cam- Pu- Chia.
4. Về phát triển bền vững: việc thực hiện thành công các mục tiêu giảm nghèo sẽ góp phần thực hiện
chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế- xã hội
đi đôi với giảm nghèo bền vững. Bên cạnh đó, chương trình cũng mở rộng đối tượng
hỗ trợ là hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo để đảm bảo cho
kết quả thoát nghèo bền vững, khắc phục tình trạng tái nghèo.
IX. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Quản lý, điều hành
1.1. Thành lập Ban chỉ đạo các cấp điều hành thực hiện Đề án giảm
nghèo đa chiều từ tỉnh đến cơ sở:
a) Ban chỉ đạo các cấp:
- Cấp tỉnh: UBND tỉnh thành lập Ban Chỉ đạo thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh giai đoạn 2016-2020 do Chủ tịch UBND tỉnh
làm Trưởng Ban chỉ đạo. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan
thường trực tổng hợp 02 Chương trình (Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững), Sở Lao động-Thương binh và Xã hội là
cơ quan chủ trì Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo
bền vững, tham mưu tổ chức triển khai Đề án giảm nghèo đa chiều. Các Sở, ban,
ngành có liên quan là thành viên Ban Chỉ đạo.
- Cấp huyện: Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành lập như đối với cấp tỉnh.
- Cấp xã: Thành lập Ban Giảm nghèo cấp xã. Tùy theo đặc thù của từng xã, phường, thị trấn mà cấp huyện hướng dẫn thành phần cho phù
hợp, bảo đảm tổ chức triển khai hiệu quả kế hoạch giảm nghèo bền vững hàng năm
của cấp huyện
b) Cơ quan tham mưu, giúp việc:
- Cấp tỉnh: Sở Lao động-Thương binh
và Xã hội là Cơ quan thường trực, giúp việc cho Đ/c Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ
trách lĩnh vực Khoa giáo-Văn xã, Phó Trưởng Ban chỉ đạo
các Chương trình MTQG của tỉnh, phụ trách triển khai Chương trình MTQG giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020.
Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và
Xã hội rà soát, hoàn thiện tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm
vụ của đơn vị để tham mưu triển khai thực hiện Đề án giảm nghèo đa chiều trên
toàn tỉnh, theo nguyên tắc: không tăng biên chế của tỉnh, không tăng chi phí;
không tạo ra tầng nấc trung gian, không tăng thêm thủ tục hành chính; đảm bảo
yêu cầu thiết thực, hiệu quả, xử lý nhanh công việc, thường
xuyên theo dõi, đôn đốc và tổng hợp tình hình, kịp thời đề
xuất, kiến nghị; đảm bảo tính chuyên nghiệp, đồng bộ và thống nhất từ Trung ương đến địa
phương.
- Cấp huyện: Chủ tịch UBND cấp huyện
quyết định thành lập Bộ máy giúp việc Ban Chỉ đạo theo các nguyên tắc và yêu cầu
như đối với cấp tỉnh.
1.2. Quy chế quản lý, điều hành thực
hiện
Thực hiện theo quy chế quản lý, điều
hành các Chương trình mục tiêu quốc gia theo Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg ngày
10/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Phân công trách nhiệm thực hiện
2.1. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội (là cơ quan thường trực
tham mưu triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững) có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành liên quan hướng dẫn UBND các huyện, thành phố tổ chức
triển khai thực hiện Đề án giảm nghèo đa chiều theo quy định;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính, Ban Dân tộc tỉnh và các Sở, ban, ngành liên quan:
+ Thẩm định, phê
duyệt các dự án thành phần của Chương trình giảm nghèo đa chiều theo đúng quy định
để tổ chức triển khai thực hiện các dự án thành phần của Đề án giảm nghèo đa
chiều sau khi phê duyệt.
+ Xây dựng các
nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát
triển và kinh phí sự nghiệp nguồn ngân sách Nhà nước cho
các ngành, các cấp đối với Chương trình mục tiêu quốc gia
Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 báo cáo Hội đồng
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định và hướng dẫn các địa
phương thực hiện;
+ Xây dựng cơ chế quản lý kinh phí,
giám sát, phân bổ nguồn lực thực hiện Chương trình giảm
nghèo theo quy định; tổng hợp, báo cáo kết quả định kỳ, đột xuất với UBND tỉnh, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội và
các Bộ, ngành Trung ương (khi có yêu cầu).
- Xây dựng kế hoạch về nguồn vốn, mục
tiêu, nhiệm vụ Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trong giai đoạn
5 năm và hàng năm theo quy định gửi Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp chung. Đồng thời
chủ trì triển khai thực hiện Dự án 1 và Dự án 5.
- Làm cơ quan đầu mối theo dõi, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Đề án giảm nghèo đa chiều; định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội; tham mưu tổ chức tổng kết đánh giá việc thực hiện Đề án giảm nghèo đa chiều vào giữa và cuối giai đoạn triển khai thực hiện.
2.2. Ban Dân tộc tỉnh: Chủ trì triển khai thực hiện Dự án 2; hướng dẫn các địa phương tổ chức
thực hiện dự án, theo dõi, giám sát thực hiện dự án thành phần, tổng hợp kết quả thực hiện và báo cáo cơ quan quản lý Chương trình để tổng hợp chung báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội.
2.3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì triển khai thực hiện Dự án 3; theo dõi, giám
sát, tổng hợp kết quả thực hiện và
báo cáo cơ quan quản lý Chương trình để tổng hợp chung báo
cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.
2.4. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì triển khai
thực hiện Dự án 4; theo dõi, giám sát, tổng hợp kết quả thực
hiện và báo cáo cơ quan quản lý Chương trình để tổng hợp
chung báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.
2.5. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị liên quan tổng hợp, tham mưu UBND
tỉnh phân bổ vốn đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 theo
tiến độ; huy động các nguồn tài trợ nước ngoài để thực hiện Đề án này.
2.6. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các
đơn vị liên quan cân đối, bố trí vốn Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo theo tiến độ và kế hoạch đầu tư trung hạn, hàng năm trình
UBND tỉnh xem xét, quyết định; quản lý và hướng dẫn sử dụng kinh phí, thanh quyết
toán kinh phí thực hiện Đề án giảm nghèo đa chiều theo quy định.
2.7. Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh:
- Chủ động phối hợp với các Sở, ban,
ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai các chính sách
cho vay vốn đúng đối tượng, đúng mục đích, bảo đảm sử dụng
vốn có hiệu quả, nhất là nguồn vốn ủy thác của ngân sách tỉnh.
- Ưu tiên bố trí vốn cho các dự án hỗ
trợ phát triển sản xuất dành cho hộ nghèo được các Sở,
ban, ngành liên quan thẩm định và UBND tỉnh phê duyệt.
2.8. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành liên quan:
- Triển khai nội dung các dự án,
chính sách, chương trình hỗ trợ giảm nghèo khác của Đề án giảm nghèo đa chiều
trong phạm vi và nội dung, nhiệm vụ có liên quan đến lĩnh vực do đơn vị quản
lý;
- Hướng dẫn cơ chế thực hiện theo quy
định của các dự án, chính sách chương trình hỗ trợ giảm nghèo. Trong quá trình
triển khai thực hiện cần gắn với dự án, chính sách, chương trình và kế hoạch
phát triển của đơn vị; đồng thời chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc,
thực hiện ở cơ sở.
2.9. Đề nghị Ủy ban MTTQVN tỉnh: vận động nguồn lực hỗ trợ hộ nghèo có khó khăn về nhà ở và các nguồn lực
hỗ trợ hộ nghèo phát triển sản xuất theo yêu cầu của các tổ chức, đơn vị tài trợ
để tham gia các nội dung Đề án giảm nghèo đa chiều. Đồng
thời chủ trì, phối hợp với các tổ chức
thành viên chỉ đạo các cấp hội cơ sở tổ chức tốt công tác tuyên truyền, động
viên, khích lệ tính tự chủ, tự lực, tự cường của người dân vươn lên thoát
nghèo bền vững.
2.10. UBND các huyện, thành phố:
- Căn cứ tình hình thực tế của địa
phương, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án giảm nghèo đa chiều trên địa
bàn quản lý; huy động thêm các nguồn lực hợp pháp khác đầu tư các dự án, chính
sách, chương trình nhằm thực hiện tốt các mục tiêu Đề án giảm nghèo đa chiều đề
ra. Báo cáo định kỳ bằng văn bản về tình hình triển khai thực hiện và chịu
trách nhiệm về việc sử dụng các nguồn vốn đúng mục tiêu, đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả.
- Tập trung chỉ đạo UBND cấp xã xây dựng
“Quỹ giúp sức người nghèo” cấp xã sau khi hoàn thành thời gian 03 năm thực hiện
dự án luân chuyển vốn hỗ trợ hộ nghèo phát triển sản xuất
theo quy định tại Quyết định số 831/QĐ-UBND ngày 23/10/2013 của UBND tỉnh để phát huy vốn hỗ trợ của Nhà nước cho
hộ nghèo theo phương thức luân chuyển vốn do cộng đồng quản
lý có sự hướng dẫn của Ban giảm nghèo cấp xã.
3. Chế độ thông tin, báo cáo
- Định kỳ ngày
25 hàng tháng, Ban chỉ đạo cấp huyện tham mưu UBND cùng cấp báo cáo kết quả thực
hiện về Sở Lao động-Thương binh và Xã hội: Cơ quan giúp việc Chương trình MTQG
giảm nghèo bền vững để tổng hợp báo cáo Ban chỉ đạo các CTMTQG tỉnh, UBND tỉnh,
Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.
- Định kỳ 6
tháng (vào ngày 20/6) và cuối năm (vào ngày 20/12), Ban chỉ đạo
giảm nghèo cấp huyện tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết
quả và xây dựng kế hoạch cho năm tiếp theo.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc cần phản ánh kịp thời về UBND tỉnh (qua Sở Lao động-Thương binh và Xã hội)
để xem xét, giải quyết./.
PHỤ LỤC 1:
TỔNG HỢP KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIẢM
NGHÈO TỪ NĂM 2011 ĐẾN NĂM 2015
ĐVT: triệu
đồng
TT
|
Tên
chính sách, dự án
|
Kinh
phí 2011-2015
|
Trung
ương
|
Địa
phương
|
Vay
tín dụng ưu đãi
|
Huy
động cộng đồng
|
|
Tổng nguồn vốn
|
2.611.026,86
|
1.171.737,53
|
195.757,12
|
1.188.083,30
|
55.448,91
|
A
|
Các chính sách hỗ trợ giảm nghèo chung
|
1.929.643,84
|
|
|
|
|
I
|
Hỗ trợ sản xuất, dạy nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập
|
976.395,40
|
|
|
|
|
1
|
Tín dụng ưu đãi
|
951.282,00
|
|
|
951.282,00
|
|
a
|
Cho vay hộ nghèo
|
722.489,00
|
|
|
|
|
b
|
Cho vay hộ cận nghèo
|
179.593,00
|
|
|
|
|
c
|
Cho vay hộ nghèo DTTS đặc biệt khó
khăn
|
49.200,00
|
|
|
|
|
2
|
Nhân rộng mô hình giảm nghèo
|
4.600,00
|
4.000,00
|
|
|
600,00
|
3
|
Dạy nghề cho lao động nông thôn
|
15.613
|
15.614
|
|
|
|
4
|
Xuất khẩu lao động
|
4.900,00
|
|
|
4.900,00
|
|
a
|
Hỗ trợ cho lao động nghèo
|
0,00
|
|
|
|
|
b
|
Cho vay xuất khẩu tham gia XKLĐ
|
4.900,00
|
|
|
|
|
II
|
Hỗ trợ về giáo dục và đào tạo
|
510.759,00
|
|
|
|
|
1
|
Miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập
|
416.890,00
|
|
|
|
|
a
|
Miễn, giảm học phí
|
66.718,00
|
|
66.718,00
|
|
|
b
|
Hỗ trợ chi phí học tập
|
161.638,00
|
161.638,00
|
|
|
|
c
|
Hỗ trợ tiền ăn trẻ em mầm non 5 tuổi
|
68.368,00
|
68.368,00
|
|
|
|
đ
|
Hỗ trợ bán trú cho học sinh vùng khó khăn
|
118.740,00
|
118.740,00
|
|
|
|
e
|
Cấp học bổng
|
1.426,00
|
|
|
|
1.426,20
|
2
|
Hỗ trợ sinh viên vay vốn
|
93.869,00
|
|
|
93.869,00
|
|
III
|
Hỗ trợ y tế và dinh dưỡng
|
254.841,44
|
|
|
|
|
1
|
Cấp thẻ BHYT cho người nghèo, hộ cận nghèo
|
252.503,00
|
252.503,00
|
|
|
|
a
|
- Thẻ BHYT cho
người nghèo
|
240.672,90
|
|
|
|
|
b
|
- Thẻ BHYT cho hộ cận nghèo
|
11.830,10
|
|
|
|
|
2
|
Hỗ trợ người nghèo mắc bệnh nặng, hiểm nghèo
|
2.085
|
|
|
|
1.274,00
|
a
|
Hỗ trợ người nghèo mắc bệnh nặng, hiểm nghèo
|
84,50
|
|
|
|
|
b
|
Khám lưu động ở
các xã biên giới (50 triệu/xã)
|
2.000
|
|
|
|
|
3
|
Hỗ trợ cải thiện tình trạng dinh dưỡng
TE
|
258,83
|
258,83
|
|
|
|
IV
|
Hỗ trợ nhà ở cho người nghèo ở khu
vực nông thôn
|
187.161,00
|
|
|
|
|
1
|
Ủy ban MTTQVN tỉnh
|
45.679,00
|
|
|
|
45.679,00
|
2
|
Tập đoàn Vin Group
|
3.450,00
|
|
|
|
3.450,00
|
3
|
Cho vay hộ nghèo làm nhà ở theo QĐ
167
|
138.032,00
|
|
|
138.032,30
|
|
V
|
Hỗ trợ người nghèo văn hóa, thông tin
|
487,00
|
487,00
|
|
|
|
B
|
Các chính sách hỗ trợ giảm nghèo
đặc thù
|
676.092
|
|
|
|
|
I
|
Của Trung ương
|
547.053,00
|
547.053,00
|
|
|
|
1
|
Hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng huyện
nghèo
|
297.783,00
|
|
|
|
|
2
|
Hỗ trợ đần tư kết
cấu hạ tầng xã nghèo, thôn ĐBKK
|
249.270,00
|
|
|
|
|
II
|
Của Tỉnh
|
129.039
|
|
129.039
|
|
|
1
|
Hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng xã trọng điểm ĐBKK
|
121.000,00
|
|
|
|
|
|
- Đầu tư 100%
|
115.800,00
|
|
|
|
|
|
- Đầu tư hỗ trợ
thêm
|
5.200,00
|
|
|
|
|
2
|
Hỗ trợ phát triển sản xuất ở
xã trọng điểm ĐBKK
|
0,00
|
|
|
|
|
3
|
Cấp bù lãi xuất 0,3%/tháng cho hộ nghèo DTTS
|
2.959,00
|
|
|
|
|
4
|
Hỗ trợ phát
triển cao su tiểu điền
|
2.564,00
|
|
|
|
|
5
|
Khen thưởng động viên hộ thoát nghèo
|
2.516
|
|
|
|
|
C
|
Nâng cao năng lực, truyền thông,
giám sát
|
5.290,40
|
|
|
|
|
1
|
Nâng cao năng lực
|
3.210
|
1.200,00
|
|
|
2.009,8
|
2
|
Truyền thông
|
1.258
|
1.053,20
|
|
|
204,4
|
3
|
Giám sát
|
823,00
|
823,00
|
|
|
805,51
|