ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2879/QĐ-UBND
|
Sơn La, ngày 08 tháng 11 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI CÀ PHÊ TỈNH SƠN LA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội được
sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của
Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV
ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ Quy định chi tiết thi hành Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản
lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 817/TTr-SNV ngày 04 tháng 11 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ Hội Cà
phê tỉnh Sơn La, được Đại hội của Hội Cà phê tỉnh Sơn La thông qua ngày
10/10/2017 (gồm 8 chương, 24 điều).
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các sở: Nội vụ, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Chủ tịch Hội Cà phê tỉnh Sơn
La, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
- Chủ tịch, các Phó Chủ
tịch UBND tỉnh;
- Như điều 2;
- Lãnh đạo VP, phòng KT, KGVX;
- Trung tâm: HCC; TT;
- Lưu: VT, NC, D15b.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Đức Hải
|
ĐIỀU LỆ
HỘI CÀ PHÊ TỈNH SƠN LA
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 2879/QĐ-UBND ngày
08/11/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Sơn La)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi
1. Tên tiếng Việt: Hội Cà phê tỉnh
Sơn La
2. Tên tiếng Anh: Coffee Association
of SonLa.
Điều 2. Tôn chỉ,
mục đích
1. Hội Cà phê tỉnh Sơn La (sau đây gọi
tắt là Hội) là tổ chức xã hội nghề nghiệp đại diện cho tổ chức, cá nhân trực tiếp
hoặc gián tiếp sản xuất, chế biến và kinh doanh cà phê trên địa bàn tỉnh, hoạt
động tự nguyện, đoàn kết, hợp tác tổ chức sản xuất, tiêu
thụ, quảng bá sản phẩm cà phê Sơn La mang chỉ dẫn địa lý; trên cơ sở bình đẳng,
cùng có lợi giữa các tổ chức và cá nhân sản xuất và kinh doanh cà phê Sơn La;
nhằm tăng thu nhập, nâng cao đời sống, bảo vệ lợi ích người sản xuất, quyền lợi
người tiêu dùng; giữ vững, phát triển thương hiệu Cà phê Sơn La, góp phần phát
triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo hướng bền vững và phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương.
2. Hội hoạt động nhằm giúp người sản
xuất, kinh doanh, chế biến cà phê nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, chế
biến cà phê; hình thành các mô hình liên kết sản xuất cà phê bền vững; giảm tổn
thất trong quá trình thu hoạch, bảo quản, chế biến; góp phần tăng thu nhập cho người
sản xuất, bảo vệ môi trường, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
3. Tham gia quản lý và phát triển chỉ
dẫn địa lý “Sơn La” cho sản phẩm cà phê Sơn La, với các nội dung được cơ quan
quản lý nhà nước giao.
Điều 3. Địa vị
pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu,
tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Sở
Khoa học và Công nghệ tỉnh Sơn La và các cơ quan có liên quan đến lĩnh vực Hội hoạt
động
3. Trụ sở của Hội đặt tại Sở Khoa học
và Công nghệ tỉnh Sơn La, địa chỉ số 19 đường Tô Hiệu, thành phố Sơn La, tỉnh
Sơn La.
Điều 4. Phạm vi,
lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt động trên phạm vi tỉnh
Sơn La, đồng thời mở rộng dịch vụ trong, ngoài tỉnh và hợp tác quốc tế theo
pháp luật hiện hành của Việt Nam.
2. Tổ chức các hoạt động liên quan đến
lĩnh vực sản xuất, chế biến, kinh doanh cà phê.
Điều 5. Nguyên tắc
tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai,
minh bạch. Tất cả các vấn đề liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của hội viên đều
phải được bàn bạc và thông qua tại các phiên họp toàn thể hội viên hoặc đại biểu
của hội viên.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và
Điều lệ Hội.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN
Điều 6. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp luật
có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội
đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến
an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của
dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức,
phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng
tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt
động của Hội.
3. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho
hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước
và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.
4. Đại diện hội viên tham gia, kiến
nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến
lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Hòa giải tranh chấp, giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.
6. Xây dựng và phát triển Hội ngày
càng vững mạnh. Động viên tinh thần nhiệt tình, khả năng
lao động sáng tạo của hội viên, đoàn kết, hợp tác trên cơ sở trao đổi kinh nghiệm, phổ biến, ứng
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả
kinh tế trong sản xuất, kinh doanh cà phê.
7. Theo dõi diễn biến của thị trường
cà phê trong nước và quốc tế, cung cấp thông tin đến các Hội viên kịp thời. Phối
hợp với các đơn vị liên quan, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại. Tham gia
các Hội chợ, triển lãm nhằm giới thiệu, quảng bá sản phẩm cà phê Sơn La.
8. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh
phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ
quan có thẩm quyền yêu cầu.
10. Tham gia quản lý và phát triển chỉ
dẫn địa lý “Sơn La” cho sản phẩm cà phê theo các nội dung được cơ quan có thẩm
quyền giao.
Điều 7. Quyền hạn
1. Tuyên truyền mục đích của Hội.
2. Đại diện cho hội viên trong mối
quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề
tài nghiên cứu, tư vấn theo đề nghị của cơ quan nhà nước;
cung cấp dịch vụ thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội, tổ chức dạy nghề, truyền nghề
theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của
pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên
quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có
liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
7. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội
phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định
của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
8. Được nhận các nguồn tài trợ hợp
pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà
nước giao.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên,
tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên chính thức
a) Là các tổ chức, cá nhân hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất, chế biến, kinh doanh, cà phê; các đơn vị nghiên cứu, sản xuất giống, phân bón, máy móc, thuốc bảo vệ thực vật... (gọi
chung là vật tư nông nghiệp) phục vụ cho hoạt động sản xuất cà phê trên địa bàn
tỉnh có đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều này.
b) Những cá nhân là người Việt Nam
nhiệt tình giúp đỡ, ủng hộ về tinh thần và vật chất cho Hội hoạt động, có khả
năng đóng góp cho sự phát triển sản xuất, chế biến và tiêu thụ cà phê Sơn La,
được trên 70% hội viên chính thức bỏ phiếu tán thành và được cơ quan quản lý
Nhà nước cấp trên giới thiệu tham gia là hội viên chính thức của hội.
2. Hội viên liên kết, hội viên danh dự
a) Công dân, tổ chức Việt Nam không
có điều kiện hoặc không có đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên chính thức của hội,
tán thành điều lệ hội, tự nguyện xin vào hội, được hội công nhận là hội viên
liên kết hoặc hội viên danh dự.
b) Hội viên liên kết, hội viên danh dự
được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức của hội, trừ quyền biểu
quyết các vấn đề của hội và không được bầu cử, ứng cử vào ban lãnh đạo, ban kiểm
tra hội.
3. Tiêu chuẩn hội viên chính thức
- Tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện có
đơn xin gia nhập Hội;
- Nhiệt tình, có tinh thần hợp tác,
tương trợ lẫn nhau trong các hoạt động liên quan sản xuất, kinh doanh cà phê.
- Đóng tiền nhập Hội, hội phí theo
quy định;
- Được Ban Chấp hành Hội công nhận và
kết nạp.
Điều 9. Quyền của
hội viên
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hội cung cấp thông tin liên
quan đến hoạt động sản xuất, chế biến và kinh doanh cà phê, được tham gia các
hoạt động do Hội tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định
các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất
ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt
động của Hội.
4. Được ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ
quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được khen thưởng hoặc đề nghị cấp
có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật và của Hội.
7. Được cấp thẻ hội viên (nếu có).
8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy
không thể tiếp tục là hội viên.
Điều 10. Nghĩa vụ
của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy
định của Hội.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt
của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững
mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được
nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công
bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo theo quy định của Hội.
5. Đóng hội phí đầy
đủ và đúng hạn theo quy định của Hội.
Điều 11. Thủ tục,
thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra khỏi Hội
1. Thủ tục kết nạp
Người có nguyện vọng tham gia là hội
viên của Hội, làm đơn gia nhập Hội (theo mẫu quy định của pháp luật hiện
hành) được Ban Chấp hành Hội xem xét, quyết định.
2. Thủ tục ra khỏi Hội
- Hội viên có nguyện vọng ra khỏi Hội
làm đơn gửi Ban Chấp hành Hội để xóa tên trong danh sách hội viên.
- Ban Chấp hành Hội xem xét, quyết định
khai trừ hội viên có hoạt động trái với Điều lệ và Nghị quyết của Hội; xóa tên
hội viên không sinh hoạt Hội trong 02 (hai) năm liên tục.
3. Thủ tục kết nạp lại
Sau thời gian 02 năm bị khai trừ hoặc
xóa tên, nếu người bị khai trừ hoặc xóa tên có nguyện vọng tiếp tục tham gia Hội
thì làm đơn gửi Ban Chấp hành Hội xem xét, quyết định.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu
tổ chức của Hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Thường trực hội.
5. Ban Kiểm tra.
6. Văn phòng, các ban chuyên môn (nếu
có).
7. Các tổ chức trực thuộc Hội (nếu
có).
Điều 13. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội
là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05
(năm) năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần
ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội
viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất
thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại
hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai)
số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức
có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng
kết nhiệm kỳ; Phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều
lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội;
c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo
kiểm điểm của Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra và Báo cáo tài chính của Hội;
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;
đ) Các nội dung khác (nếu có);
e) Thông qua nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại
hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết
định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) tổng số đại biểu chính thức
có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 14. Ban Chấp
hành Hội
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu
trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp
hành Hội do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hội cùng với nhiệm kỳ
Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp
hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị
quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại
hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch
công tác hàng năm của Hội;
d) Ban hành Quy chế hoạt động của Ban
Chấp hành, Ban Thường vụ Hội; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội;
Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy
định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp
luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm
tra Hội. Số ủy viên Ban Chấp hành Hội bầu bổ sung không được quá 1/3 (một phần
ba) so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành Hội đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp
hành Hội:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy
chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành 6 (sáu) tháng họp một
lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 2/3 (hai
phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành Hội
là hợp lệ khi có 2/3 (hai phần ba) ủy viên Ban Chấp hành Hội tham gia dự họp.
Ban Chấp hành Hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín.
Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành Hội quyết định;
d) Các Nghị quyết, Quyết định của Ban
Chấp hành Hội được thông qua khi có trên 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban
Chấp hành Hội dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành
và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch
Hội.
Điều 15. Ban Thường
vụ Hội
1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành
Hội bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch, và một số ủy viên. Số lượng, cơ cấu,
tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành Hội quyết
định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ Hội cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường
vụ Hội:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực
hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định
của Ban Chấp hành Hội; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành
Hội;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định
triệu tập họp Ban Chấp hành Hội;
c) Quyết định thành lập các tổ chức,
đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức,
đơn vị thuộc Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường
vụ Hội:
a) Ban Thường vụ Hội hoạt động theo
Quy chế do Ban Chấp hành Hội ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều
lệ Hội;
b) Ban Thường vụ Hội 6 (sáu) tháng họp
một lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 2/3
(hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Thường vụ Hội;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ Hội
là hợp lệ khi có 2/3 (hai phần ba) ủy viên Ban Thường vụ Hội tham gia dự họp.
Ban Thường vụ Hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín.
Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ Hội quyết định;
d) Các Nghị quyết, Quyết định của Ban
Thường vụ Hội được thông qua khi có trên 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban
Thường vụ Hội dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp
số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên
có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 16. Thường
trực Hội
1. Thường trực Hội bao gồm: Chủ tịch,
Phó Chủ tịch và Thư ký.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Thường
trực Hội:
a) Chỉ đạo thực hiện Nghị quyết và
các Quyết định của Ban Thường vụ Hội; chuẩn bị nội dung các kỳ họp của Ban Thường
vụ Hội; theo dõi nắm tình hình thực hiện Nghị quyết của
Ban Thường vụ, Ban Chấp hành và các Chỉ thị, Nghị quyết của cấp trên; sơ kết, tổng
kết việc thực hiện các Nghị quyết, Chỉ thị đó; chỉ đạo điều hành văn phòng của
Hội, xử lý công việc hàng ngày của Hội.
b) Triệu tập các kỳ họp của Ban Thường
vụ Hội theo chương trình hoạt động hàng năm của Ban Thường vụ Hội hoặc do yêu cầu
của Thường trực Hội để giải quyết công việc trọng yếu của Hội.
c) Ký, phát hành các văn bản, tài liệu
của Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Thường trực
Hội:
Thường trực Hội hoạt động theo Quy chế
do Ban Chấp hành Hội ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 17. Ban Kiểm
tra Hội
1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng ban,
Phó trưởng ban (nếu có) và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu,
tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm
tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm
tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Điều lệ Hội, Nghị quyết Đại hội; Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc
Hội.
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm
tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ
quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 18. Chủ tịch,
Phó Chủ tịch, thư ký Hội
1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân
của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của
Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội.
Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành.
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ cơ quan quản lý Nhà nước
về lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Thường
trực Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội
theo quy định tại Điều lệ Hội được Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt; nghị quyết Đại hội; Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ Hội.
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp
hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ.
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ ký các văn bản của Hội.
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ
đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một
Phó Chủ tịch Hội.
3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành
Hội bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do
Ban Chấp hành Hội quy định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo,
điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân
công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế
hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định
của pháp luật.
4. Thư ký Hội
Thư ký do Ban Chấp hành bầu trong số
các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Thư ký Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
Thư ký là người chuẩn bị nội dung các
kỳ sinh hoạt của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ, định kỳ báo cáo Ban Thường vụ
và Ban Chấp hành về các hoạt động của Hội, tham mưu xây dựng báo cáo hàng năm,
báo cáo nhiệm kỳ của Ban chấp hành Hội.
Điều 19. Các tổ
chức trực thuộc Hội
1. Cơ sở có từ 15 (mười năm) hội viên
trở lên được thành lập Chi hội.
2. Chi hội trực thuộc Hội là tổ chức
không có tư cách pháp nhân do Ban Chấp hành Hội ra quyết định công nhận và phê
duyệt quy chế hoạt động.
3. Tùy theo điều kiện cụ thể và yêu cầu
thực tế công việc, Hội có thể đề nghị cấp có thẩm quyền thành lập các đơn vị trực
thuộc. Việc thành lập các đơn vị trực thuộc Hội theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 20. Chia,
tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực
hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết
Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Chương V
TÀI CHÍNH VÀ TÀI
SẢN
Điều 21. Tài
chính, tài sản và quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính của Hội:
a) Nguồn thu của Hội:
- Lệ phí gia nhập hội; Hội phí hàng
năm của hội viên (nếu có);
- Thu từ các hoạt động của Hội theo
quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ
được giao (nếu có);
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của Hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của
Hội;
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm
phương tiện làm việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp
hành Hội phù hợp với quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi
khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hội:
Tài sản của Hội bao gồm trụ sở, trang
thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội và các tài sản khác được hình
thành từ nguồn kinh phí của Hội, được cấp (nếu có) hoặc do các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật.
3. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản
của Hội
- Tài chính, tài sản của Hội chỉ được
sử dụng cho các hoạt động của Hội.
- Tài chính, tài sản của Hội khi
chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của
pháp luật.
- Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế
quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh
bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động
của Hội.
Chương VI
KHEN THƯỞNG, KỶ
LUẬT
Điều 22. Khen
thưởng, kỷ luật
1. Khen thưởng
a) Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội
viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
b) Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể
hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của
pháp luật và Điều lệ Hội.
2. Kỷ luật
a) Tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội
viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hội
thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: Phê
bình, khiển trách, cảnh cáo, khai trừ ra khỏi Hội. Nếu gây thiệt hại về tài sản, tài chính thì ngoài hình thức kỷ luật, còn
phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
b) Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể
thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp
luật và Điều lệ Hội.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 23. Sửa đổi,
bổ sung Điều lệ Hội
Chỉ có Đại hội Hội Cà phê tỉnh Sơn La
mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải
được 2/3 số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành và phải được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì mới có hiệu lực thi hành.
Điều 24. Hiệu lực
thi hành
Căn cứ quy định pháp luật về hội và
Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Cà phê tỉnh Sơn La có trách nhiệm hướng dẫn và tổ
chức thực hiện Điều lệ này./.