BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU
TƯ
TỔNG CỤC THỐNG KÊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 286/QĐ-TCTK
|
Hà Nội, ngày 01
tháng 02 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC TIẾN HÀNH ĐIỀU TRA BIẾN ĐỘNG DÂN SỐ VÀ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH THỜI
ĐIỂM 1/4/2013
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THỐNG KÊ
Căn cứ Luật Thống kê ngày 26 tháng
6 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 54/2010/QĐ-TTg
ngày 24 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số
803/2012/QĐ-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Chương trình điều tra thống kê quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 146/QĐ-TCTK
ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê về việc ban hành
Kế hoạch các cuộc điều tra thống kê năm
2013 của Tổng cục Thống kê;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thống
kê Dân số và Lao động,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tiến hành Điều tra biến động dân số và kế hoạch
hóa gia đình thời điểm 1/4/2013 ở 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo
Phương án điều tra ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Vụ Thống kê Dân số và Lao động chủ trì, các Vụ,
đơn vị có liên quan của Tổng cục Thống kê phối hợp và các Cục Thống kê tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện điều tra đúng
Phương án quy định.
Điều 3. Vụ trưởng Vụ Thống kê Dân số và Lao động, Vụ trưởng
Vụ Kế hoạch tài chính, Vụ trưởng Vụ Phương pháp chế độ Thống kê và Công nghệ thông tin, Chánh Văn phòng Tổng cục Thống
kê, Chánh Thanh tra Tổng cục Thống kê, Giám đốc Trung tâm Tin học Thống kê khu
vực I, II, III và Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng Bộ KHĐT (để báo cáo);
- Lãnh đạo Tổng cục Thống kê;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Lưu: VT, Vụ DSLĐ.
|
TỔNG CỤC TRƯỞNG
Đỗ Thức
|
PHƯƠNG ÁN
ĐIỀU TRA BIẾN ĐỘNG DÂN SỐ VÀ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH THỜI ĐIỂM 1/4/2013
(Ban hành kèm theo Quyết định số 286/QĐ-TCTK ngày 01 tháng 02 năm 2013 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Thống kê)
1. Mục đích, yêu cầu
điều tra
1.1. Mục đích điều tra
- Thu thập các thông tin đại diện cho
từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, khu vực thành thị, nông thôn của
các vùng và cả nước về: (i). số dân, tình hình biến động dân số; (ii). mức độ sử
dụng các biện pháp tránh thai, tình hình hút điều hòa kinh nguyệt và nạo phá
thai.
- Cung cấp thông tin về biến động dân
số và kế hoạch hóa gia đình cho các Bộ, ngành, các cơ quan, tổ chức liên quan.
1.2. Yêu cầu điều tra
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về biến động
dân số và kế hoạch hóa gia đình đáp ứng yêu cầu trong nước và so sánh quốc tế;
- Đảm bảo mức độ đại diện của số liệu
tổng hợp cho cả nước, khu vực thành thị và nông thôn, 6 vùng kinh tế - xã hội
và 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Đối tượng, đơn
vị và phạm vi điều tra
2.1. Đối tượng điều tra
Đối tượng điều tra là toàn bộ các hộ
dân cư và nhân khẩu thực tế thường trú trên các địa bàn điều tra được chọn, kể
cả các hộ quân đội và công an đang sống trong khu dân cư của xã, phường, thị trấn
(riêng những người đang sống trong khu vực quản lý riêng của quân đội và công
an thì không điều tra).
2.2. Đơn vị điều tra
Đơn vị điều tra là hộ dân cư. Hộ dân
cư bao gồm một người hoặc một nhóm người ở chung và ăn chung, họ có thể có hoặc
không có quan hệ ruột thịt, hôn nhân, hoặc nuôi dưỡng, có hoặc không có quỹ thu
- chi chung.
Chủ hộ (hoặc người lớn am hiểu về các
thành viên trong hộ, khi chủ hộ đi vắng) là người cung cấp thông tin chính. Đối
với những thông tin mà chủ hộ không nắm chắc, điều tra viên phải phỏng vấn trực
tiếp các nhân khẩu thực tế thường trú trong hộ. Riêng các câu hỏi điều tra về
sinh đẻ và tình hình sử dụng biện pháp tránh thai, phải phỏng vấn trực tiếp phụ
nữ từ 15-49 tuổi.
2.3. Phạm vi điều tra
Cuộc Điều tra biến động dân số và kế
hoạch hóa gia đình thời điểm 1/4/2013 là điều tra chọn mẫu với 3.890 địa bàn mẫu,
tương đương với khoảng 500.000 hộ trên phạm vi cả nước. Quy mô mẫu được phân bổ
bảo đảm mức đại diện của số liệu thống kê cho thành thị, nông thôn, vùng và tỉnh/thành
phố.
3. Thời điểm và thời gian điều tra
3.1. Thời điểm điều tra
Cuộc điều tra được tiến hành theo thời
điểm 0 giờ ngày 1/4/2013.
3.2. Thời gian điều tra
Thời gian điều tra ở địa bàn khoảng
20 ngày, bắt đầu từ ngày 1/4/2013 (bao gồm cả thời gian di chuyển).
4. Nội dung điều
tra
Cuộc điều tra thu thập thông tin về
các sự kiện biến động tự nhiên của dân số (sinh, chết) xảy ra trong thời gian từ
ngày 1 Tết Âm lịch Nhâm Thìn năm 2012 (tức ngày 23/01/2012 dương lịch) đến hết
ngày 31/3/2013 dương lịch và các trường hợp chuyển đến và chuyển đi khỏi địa
bàn trong khoảng thời gian nói trên trong phạm vi các địa bàn điều tra được chọn.
Ngoài thông tin định danh, nội dung
điều tra bao gồm những thông tin chính sau:
Phần 1: Thông tin chung về dân số
Đối với toàn bộ dân số: họ và tên của từng
nhân khẩu thực tế thường trú trong hộ; quan hệ với chủ hộ; giới tính; tháng,
năm sinh theo dương lịch (hoặc tuổi); dân tộc; tình hình di cư.
Đối với dân số từ 5 tuổi trở lên: thu thập
thêm các thông tin về tình hình đi học hiện nay; trình độ học vấn cao nhất đạt
được.
Đối với dân số từ 15 tuổi trở lên: thu thập
thêm các thông tin về tình trạng hôn nhân; tháng, năm xảy ra tình trạng hôn
nhân hiện tại.
Phần 2: Thông tin về sinh đẻ, kế hoạch hóa
gia đình và sức khỏe sinh sản của phụ nữ
từ 15-49 tuổi
- Số con đã sinh, số con hiện còn sống, số con đã
chết và các thông tin về lần sinh gần nhất;
- Tình hình khám thai và nhận biết giới tính thai
nhi;
- Tình hình sử dụng các biện pháp tránh thai, hút
điều hòa kinh nguyệt và nạo/phá thai;
- Tình hình tai biến sau khi hút điều hòa kinh nguyệt
và sau nạo/phá thai.
Phần 3: Thông tin về người chết của hộ
- Số người chết;
- Giới tính, thời gian và tuổi của người chết;
- Nguyên nhân chết, tình hình tử vong mẹ.
Nội dung điều tra được thể hiện cụ thể trên “Phiếu
điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình thời điểm 1/4/2013”.
5. Phiếu điều tra, phân loại
danh mục sử dụng trong điều tra
5.1. Phiếu điều tra
Nội dung điều tra được thiết kế trên một tập phiếu,
gồm thông tin của hộ (có các câu hỏi về dân số), thông tin về sinh đẻ, kế hoạch
hóa gia đình và sức khỏe sinh sản của phụ
nữ từ 15-49 tuổi và thông tin về người chết của hộ. Các thông tin trên được
đóng chung thành một tập, ngoài cùng có trang bìa gồm các thông tin định danh
và một số chỉ tiêu dùng cho công tác tổng
hợp nhanh.
5.2. Phân loại danh mục sử dụng trong điều
tra
Trong cuộc điều tra này sẽ sử dụng các danh mục
sau:
- Danh mục các đơn vị hành chính Việt Nam năm 2012;
- Danh mục các dân tộc Việt Nam rút gọn;
- Bảng chuyển đổi trình độ văn hóa phổ thông.
6. Loại điều tra, phương pháp
thu thập thông tin
6.1. Loại điều tra
Điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình
thời điểm 1/4/2013 là một cuộc điều tra chọn mẫu. Mẫu của cuộc điều tra là mẫu
hệ thống phân tầng, đại diện cho cấp tỉnh. Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương tạo thành một tầng chính với hai tầng thứ cấp là khu vực thành thị và khu
vực nông thôn. Dàn chọn mẫu là các địa bàn điều tra mẫu trong cuộc Tổng điều
tra dân số và nhà ở năm 2009.
6.2. Phương pháp thu thập thông tin
Điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình
thời điểm 1/4/2013 tiến hành theo phương
pháp phỏng vấn trực tiếp chủ hộ (thông tin về hộ và người chết của hộ)
và đối tượng điều tra (phụ nữ từ 15-49 tuổi). Điều tra viên phải đến từng hộ để
hỏi người cung cấp thông tin và ghi đầy đủ các câu trả lời vào phiếu điều tra.
7. Phương pháp xử lý thông tin,
tổng hợp và biểu đầu ra của điều tra
7.1. Phương pháp xử lý thông tin
Công tác nhập tin được thực hiện bằng công nghệ nhập
tin từ bàn phím. Toàn bộ phiếu Điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia
đình thời điểm 1/4/2013 sẽ được tiến hành nhập tin tại các Trung tâm Tin học Thống
kê khu vực I, II và III.
7.2. Tổng hợp
và biểu đầu ra của điều tra
Vụ Thống kê Dân số và Lao động biên soạn nội dung,
thiết kế hệ biểu đầu ra và quy định tổng
hợp số liệu. Trung tâm Tin học Thống kê khu vực I viết chương trình tổng hợp và nhận kết quả nhập tin từ hai Trung
tâm Tin học Thống kê khu vực II và III để tổng
hợp các kết quả điều tra theo hệ biểu đầu ra do Vụ Thống kê Dân số và Lao động
đã thiết kế.
8. Kế hoạch tiến hành
Điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình
thời điểm 1/4/2013 được thực hiện theo kế
hoạch thời gian như sau:
STT
|
Nội dung công
việc
|
Thời gian thực hiện/hoàn thành
|
Đơn vị phụ
trách
|
1
|
Cấp phát
kinh phí
|
Tháng 1 - 2/2013
|
Vụ KHTC
|
2
|
Chọn mẫu và chuẩn bị địa bàn (thiết kế mẫu, chọn
địa bàn, rà soát địa bàn và cập nhật sơ đồ, bảng kê)
|
Tháng 2 - 3/2013
|
Vụ DSLĐ và Cục TK
|
3
|
Chuẩn bị tài liệu điều tra:
- Quyết định và phương án
- Phiếu, sổ tay và các tài liệu khác
|
Tháng 2/2013
|
Vụ DSLĐ
|
4
|
In phiếu và sổ tay
|
Tháng 2/2013
|
VPTC
|
5
|
Cục Thống kê tổ chức
tập huấn nghiệp vụ điều tra cho tổ trưởng, điều tra viên và giám sát viên (02
ngày)
|
Nửa cuối tháng
3/2013
|
Cục TK
|
6
|
Gửi báo cáo công tác cập nhật sơ đồ và bảng kê
|
Chậm nhất
26/3/2013
|
Cục TK
|
7
|
Hiệu chỉnh số hộ, số khẩu vào bảng kê số nhà, số
hộ, số người
|
30 - 31/3/2013
|
Cục TK
|
8
|
Tuyên truyền, thu thập thông tin và giám sát tại
địa bàn
|
01 - 20/4/2013
|
Vụ DSLĐ và Cục TK
|
9
|
Kiểm tra,
nghiệm thu phiếu gửi về Cục Thống kê
|
Chậm nhất
30/4/2013
|
Chi CTK
|
10
|
Kiểm tra,
nghiệm thu phiếu gửi về Trung tâm Tin học Thống kê khu vực
|
Chậm nhất
15/5/2013
|
Cục TK
|
11
|
Gửi báo cáo nhanh kết
quả điều tra tại các địa bàn điều tra mẫu của cấp huyện (được tổng hợp từ Mẫu số 1-BĐDS) về Cục Thống kê
|
Chậm nhất
30/4/2013
|
Chi CTK
|
12
|
Gửi báo cáo nhanh kết
quả điều tra theo Mẫu số 2-BĐDS
|
Chậm nhất
10/5/2013
|
Cục TK
|
13
|
Gửi báo cáo nộp phiếu và chất lượng ghi phiếu
|
Chậm nhất
15/6/2013
|
Cục TK
|
14
|
Gửi báo cáo quá trình thực hiện cuộc điều tra (chọn,
cử tổ trưởng và điều tra viên, tập huấn, điều tra, giám sát chất lượng phỏng
vấn và ghi phiếu, v.v...)
|
Chậm nhất 15/6/2013
|
Cục TK
|
15
|
Nhập tin và xử lý số liệu:
- Kiểm tra phiếu và nhập tin
- Kiểm tra và gửi kết quả nhập tin cho TTTHTK KV
I
|
Chậm nhất
15/7/2013
|
Các TTTHTK
|
16
|
Hiệu đính kết quả
nhập tin và tổng hợp số liệu, in và cung cấp kết quả tổng hợp số liệu, sao
lưu vào đĩa CD-ROM gửi Vụ Thống kê Dân số và Lao động
|
15/7 - 15/8/2013
|
TTTHTK KV I
|
17
|
Đánh giá và chấm điểm chất lượng điều tra
|
01 - 31/8/2013
|
Vụ DSLĐ
|
18
|
Kiểm tra,
hoàn thiện và gửi kết quả tổng hợp về
các tỉnh
|
01/9 - 31/10/2013
|
Vụ DSLĐ
|
19
|
Đánh giá chất
lượng, phân tích và phát hành kết quả
điều tra
|
01/10 - 30/11/2013
|
Vụ DSLĐ
|
9. Tổ chức chỉ đạo
thực hiện
9.1. Công tác chuẩn bị
a. Rà soát địa bàn và cập nhật sơ
đồ, bảng kê
Công tác rà soát địa bàn và cập nhật
sơ đồ, bảng kê có ý nghĩa quan trọng nhằm tránh bỏ sót hộ, nhân khẩu, các trường hợp sinh, chết và đặc biệt là số người
di cư của địa bàn. Bảng kê số nhà, số hộ, số người là công cụ quan trọng giúp
điều tra viên tiếp cận hộ nhanh chóng, thuận tiện và là công cụ để tổ trưởng điều
tra giám sát công việc của điều tra viên.
Trên cơ sở đường ranh giới của địa
bàn đã được xác định sau khi rà soát địa bàn, cán bộ làm công tác cập nhật sơ đồ,
bảng kê phải đến từng địa bàn để đối chiếu lại với thực tế nhằm phát hiện những
ngôi nhà mới xây có người ở nằm trong ranh giới địa bàn nhưng chưa được thể hiện
trên sơ đồ, đặc biệt chú ý những khu vực trước đây là vùng đất trống, đồi trọc,
ruộng nương, rừng, v.v... thuộc phạm vi ranh giới địa bàn, những ngôi nhà trước
đây không có người ở nhưng hiện đã có người đến cư trú, những ngôi nhà hiện
không có người ở hoặc đã bị phá hủy,
v.v... Trên cơ sở đó, cập nhật đầy đủ số nhà, số hộ, số người vào sơ đồ và bảng
kê của địa bàn.
Cần lưu ý, trong Tổng điều tra dân số
và nhà ở năm 2009, các nhân khẩu do quân đội và công an quản lý không là đối
tượng điều tra của Ban Chỉ đạo Tổng điều tra xã/phường, nhưng trong cuộc điều
tra này nếu họ thực tế thường trú tại địa bàn thì vẫn là đối tượng điều tra.
Do đó, các ngôi nhà và số nhân khẩu này không được đưa vào sơ đồ và bảng kê
trong Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009, thì nay cần cập nhật đầy đủ theo
phương pháp nêu trên.
Sau khi cập nhật những ngôi nhà có
người ở vào sơ đồ địa bàn, tiến hành cập nhật bảng kê cho phù hợp với thực tế.
Trước thời điểm điều tra 02 ngày, điều tra viên và tổ trưởng thực hiện rà soát
lần cuối sơ đồ, bảng kê nhằm hiệu chỉnh đầy đủ số hộ, số khẩu đến sát thời điểm
điều tra. Vụ Thống kê Dân số và Lao động có công văn hướng dẫn chi tiết về rà
soát địa bàn, cập nhật sơ đồ và bảng kê gửi các Cục Thống kê.
Các Cục Thống kê giao cho tổ trưởng
và điều tra viên phối hợp với cán bộ thôn/xóm/ấp/bản/tổ dân phố tiến hành rà
soát, cập nhật đầy đủ bảng kê số nhà, số hộ, số người phục vụ công tác điều tra
theo đúng kế hoạch.
b. Chọn cử điều tra viên và tổ trưởng
Điều tra viên là lực lượng trực tiếp
thực hiện cuộc điều tra, có vai trò quan trọng quyết định đến chất lượng thông
tin thu thập và sự thành công của cuộc điều tra. Vì vậy, yêu cầu bắt buộc phải
chọn điều tra viên là những người có tinh thần trách nhiệm cao, có trình độ học
vấn từ trung học phổ thông trở lên (những nơi khó khăn, có thể lấy người có
trình độ trung học cơ sở) và được tập huấn nghiệp vụ chu đáo. Trung bình, mỗi
điều tra viên phụ trách 01 địa bàn. Không chọn những cán bộ đăng ký hộ tịch,
đăng ký dân số hoặc chuyên trách công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình làm
điều tra viên. Các Cục Thống kê cần sử dụng tối đa những điều tra viên đã tham
gia các cuộc điều tra thống kê gần đây, tốt nhất nên chọn điều tra viên là nữ.
Tổ trưởng điều tra là lực lượng trực
tiếp quản lý công việc điều tra hàng ngày của từng điều tra viên, quyết định
tính đầy đủ và chính xác của thông tin thu thập. Mỗi tổ trưởng phụ trách 03 điều
tra viên.
Giám sát viên của cuộc điều tra là
công chức của ngành Thống kê ở cấp Trung ương, tỉnh và huyện. Giám sát viên phải
kiểm tra quy trình giám sát của tổ trưởng điều tra, giúp các tổ trưởng hoàn
thành tốt nhiệm vụ.
Trong trường hợp đặc thù phải tuyển
chọn điều tra viên từ nơi khác đến, Cục Thống kê phải thuê người sở tại thông
thạo địa bàn để dẫn đường giúp điều tra viên tiếp cận các hộ điều tra. Tại các
địa bàn vùng cao, vùng sâu, vùng xa có người dân tộc không nói được tiếng phổ
thông thì phải thuê người dẫn đường kiêm phiên dịch để giúp điều tra viên. Định
mức mỗi điều tra viên có 01 người dẫn đường (kiêm phiên dịch, nếu cần).
c. Tập huấn nghiệp vụ điều tra
Tổng cục Thống kê không tổ chức tập
huấn nghiệp vụ Điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình thời điểm
1/4/2013 cho Lãnh đạo Cục Thống kê và giảng viên cấp tỉnh, mà chỉ có công văn gửi
các Cục Thống kê nêu một số điểm mới của cuộc điều tra, đồng thời gửi phiếu và
tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ cho các tỉnh, thành phố.
Cục Thống kê trực tiếp tổ chức tập huấn
nghiệp vụ cho giám sát viên, tổ trưởng và điều tra viên (kể cả số tổ trưởng và
điều tra viên dự phòng), thời gian của mỗi lớp là 02 ngày trong nửa cuối tháng
3 năm 2013. Trong tập huấn có kiểm tra và
phân loại học viên, bố trí thời gian thực tập phỏng vấn và ghi phiếu.
d. Tài liệu điều tra
Tài liệu điều tra bao gồm phiếu và
các tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ do Tổng cục Thống kê thiết kế, in và phân phối
cho các Cục Thống kê theo kế hoạch.
9.2. Công tác điều tra ghi phiếu
tại địa bàn
Trước khi triển khai tại địa bàn, Cục
Thống kê cần tổ chức phỏng vấn và ghi phiếu thử để rút kinh nghiệm kịp thời. Cục
Thống kê giao Chi cục Thống kê cấp huyện chọn cử điều tra viên, thực hiện điều
tra ghi phiếu tại địa bàn, kiểm tra kỹ chất
lượng và hoàn thiện phiếu, làm báo cáo nhanh và nộp phiếu đúng kế hoạch.
Công tác điều tra ghi phiếu tại địa
bàn được thực hiện trong khoảng 20 ngày, bắt đầu từ ngày 1/4/2013. Quy định mỗi
điều tra viên phải điều tra bình quân 06 hộ trong 1 ngày, riêng 02 ngày đầu chỉ
cho phép mỗi điều tra viên phỏng vấn không quá 04 hộ trong 1 ngày nhằm giúp điều
tra viên khắc phục hết các sai sót xảy ra, nhất là các lỗi hệ thống trong phỏng
vấn và ghi phiếu. Định mức này bao gồm cả thời gian di chuyển trong địa bàn.
9.3. Công tác kiểm tra, giám sát
Kiểm tra, giám sát là việc làm thường
xuyên thông qua tự kiểm tra của chính điều
tra viên, kiểm tra của tổ trưởng và kiểm tra của cơ quan thống kê cấp trên nhằm
nâng cao chất lượng điều tra. Trong cuộc điều tra này, việc kiểm tra, giám sát của cấp trên sẽ tập trung
vào 5 hoạt động: (i). cập nhật sơ đồ, bảng kê; (ii). tập huấn nghiệp vụ; (iii).
điều tra thu thập dữ liệu tại các hộ; (iv). kiểm tra và bàn giao phiếu điều
tra; (v). dự toán kinh phí cho cuộc điều tra và công tác công khai, minh bạch đến
lực lượng tham gia cuộc điều tra. Tổng cục Thống kê quy định chi tiết công tác
kiểm tra, giám sát trong “Tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ điều tra”. Cơ quan Thống
kê các cấp cần tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát để đảm bảo chất lượng số liệu điều tra.
9.4. Bàn giao tài liệu và xử lý
số liệu
a. Tổ trưởng điều tra
Tổ trưởng kiểm tra toàn diện 100% phiếu
điều tra của các điều tra viên do mình phụ trách trước khi bàn giao cho Chi Cục
Thống kê, đảm bảo tuân thủ đúng các bước nhảy ghi trên phiếu, không có lỗi
lô-gíc, các thông tin định danh được ghi đầy đủ, chính xác theo quy định trong
“Tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ điều tra”.
Đồng thời, Chi Cục Thống kê tổ chức
cho các tổ trưởng kiểm tra chéo chất lượng ghi phiếu và làm báo cáo nhanh kết
quả điều tra (nêu trong “Tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ điều tra”), bàn giao báo
cáo nhanh kết quả điều tra cùng với phiếu điều tra đã hoàn thành, bảng kê số
nhà, số hộ, số người về Chi Cục Thống kê theo kế hoạch quy định.
b. Chi Cục Thống kê
Sau khi công việc điều tra tại địa
bàn kết thúc, Chi Cục Thống kê kiểm tra, nghiệm thu phiếu của các địa bàn điều
tra của huyện/quận mình, nộp về Cục Thống kê chậm nhất vào ngày
30/4/2013.
c. Cục Thống kê
Trên cơ sở báo cáo nhanh của các Chi
Cục Thống kê (được tổng hợp từ báo cáo của
các tổ trưởng tại các địa bàn điều tra mẫu của huyện/quận), Cục Thống kê làm
báo cáo nhanh kết quả điều tra theo mẫu nêu trong “Tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ
điều tra”, gửi về Tổng cục Thống kê (Vụ Thống kê Dân số và Lao động) theo kế hoạch.
Ngay sau khi nhận bàn giao phiếu điều
tra từ các Chi Cục Thống kê, Cục Thống kê rà soát toàn bộ phiếu điều tra của
các địa bàn điều tra, kiểm tra, nghiệm
thu phiếu, đóng gói gửi phiếu điều tra về Trung tâm Tin học Thống kê khu vực chậm
nhất vào ngày 15/5/2013, cụ thể như sau:
Gửi về Trung tâm Tin học Thống
kê khu vực I (Thành phố Hà Nội): 27 tỉnh/thành phố
gồm: thành phố Hà Nội, thành phố Hải Phòng và các tỉnh: Hà Giang, Cao Bằng, Bắc
Kạn, Tuyên Quang, Lào Cai, Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Yên Bái, Hòa Bình, Thái
Nguyên, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Bắc Giang, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải
Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hóa và Nghệ An.
Gửi về Trung tâm Tin học Thống
kê khu vực II (Thành phố Hồ Chí Minh): 20 tỉnh/thành
phố gồm: thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Cần Thơ và các tỉnh: Bình Thuận, Bình
Phước, Tây Ninh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Long An, Tiền Giang,
Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Hậu Giang, Sóc
Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau.
Gửi về Trung tâm Tin học Thống
kê khu vực III (Thành phố Đà Nẵng): 16 tỉnh/thành
phố gồm: thành phố Đà Nẵng và các tỉnh: Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa
Thiên - Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận,
Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng.
d. Tổng cục Thống kê
Vụ Thống kê Dân số và Lao động có trách nhiệm:
- Phối hợp với Trung tâm Tin học Thống
kê khu vực I tiến hành kiểm tra, biên soạn nội dung và quy trình hiệu đính, thiết
kế mẫu biểu và quy định tổng hợp số liệu;
- Phối hợp với các Trung tâm Tin học
Thống kê khu vực I, II và III kiểm tra chất lượng ghi phiếu và nhập tin kết quả
điều tra;
- Kiểm tra chất lượng các biểu tổng hợp đầu
ra, phối hợp với Trung Tâm Tin học Thống kê khu vực I hoàn thiện kết quả tổng hợp;
- Sau khi tổng hợp toàn bộ kết quả của
cuộc điều tra, Vụ Thống kê Dân số và Lao động sẽ gửi kết quả tổng hợp về địa
phương để nghiên cứu sử dụng, đồng thời tiến hành đánh giá chất lượng, phân
tích, biên soạn và phát hành kết quả chính thức chậm nhất vào ngày
30/11/2013.
Trung tâm Tin học Thống kê khu
vực I có trách nhiệm:
- Nhận bàn giao, bảo quản và nhập tin
phiếu điều tra của Cục Thống kê tỉnh, thành phố trong khu vực được phân công;
- Viết chương trình nhập tin, hướng dẫn
và kiểm tra kết quả nhập tin của các
Trung tâm Tin học Thống kê khu vực II và III, kiểm tra và hiệu đính trên máy
toàn bộ kết quả nhập tin của cả 03 Trung tâm Tin học Thống kê khu vực;
- Tổng hợp các chỉ tiêu trong phiếu
điều tra theo mẫu biểu do Vụ Thống kê Dân số và Lao động biên soạn và giải
thích;
- Cung cấp kết quả điều tra bằng tệp
dữ liệu (file) và sao lưu vào đĩa CD-ROM cho Vụ Thống kê Dân số và Lao động,
bao gồm: 01 hệ biểu tổng hợp số liệu thô
(chưa suy rộng) và 01 hệ biểu tổng hợp đã suy rộng của toàn quốc, 06 vùng kinh
tế - xã hội và của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thể dùng trong
môi trường EXCEL và số liệu micro có thể dùng trong môi trường STATA và SPSS.
Toàn bộ công việc này phải hoàn thành trước ngày 16/8/2013.
Trung tâm Tin học Thống kê khu
vực II và III có trách nhiệm:
- Nhận bàn giao, bảo quản phiếu điều
tra của Cục Thống kê tỉnh, thành phố trong khu vực được phân công;
- Căn cứ vào chương trình nhập tin do
Trung tâm Tin học Thống kê khu vực I cung cấp và hướng dẫn, tiến hành nhập tin
theo quy định đối với phiếu điều tra của các tỉnh, thành phố do mình phụ trách;
- Gửi kết quả nhập tin về Trung tâm
Tin học Thống kê khu vực I trước ngày 15/7/2013.
9.5. Chỉ đạo thực hiện
a. Vụ Thống kê Dân số và Lao động là đơn
vị chủ trì cuộc điều tra, giúp Lãnh đạo Tổng cục Thống kê chỉ đạo thực
hiện toàn bộ cuộc điều tra, bao gồm: xây dựng phương án, thiết kế mẫu, thiết kế
phiếu điều tra và biên soạn các tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ điều tra; hướng dẫn
công tác chọn mẫu, cập nhật sơ đồ, bảng kê địa bàn; lập kế hoạch in và phân phối
phiếu và tài liệu điều tra; tổ chức công tác kiểm tra, giám sát điều tra, xây dựng
quy trình hiệu đính, kiểm tra phiếu, xử lý và tổng
hợp số liệu, phân tích và công bố kết quả điều tra.
b. Vụ Kế hoạch tài chính phối hợp với Vụ Thống
kê Dân số và Lao động dự trù kinh phí; đảm bảo kinh phí cho cuộc điều tra; hướng
dẫn định mức chi tiêu cho các Cục Thống kê; cấp kinh phí điều tra; hướng dẫn
các Cục Thống kê quản lý, sử dụng nguồn kinh phí được cấp và duyệt báo cáo quyết
toán tài chính của các Cục Thống kê.
c. Vụ Phương pháp chế độ thống kê
và Công nghệ thông tin chủ trì và phối hợp với Vụ Thống kê Dân số và Lao động và Trung tâm
Tin học Thống kê khu vực I xây dựng bài toán công nghệ thông tin cho cuộc điều tra này.
d. Văn phòng Tổng cục Thống kê phối hợp với Vụ Thống
kê Dân số và Lao động tổ chức in và phân phối phiếu điều tra và tài liệu hướng
dẫn nghiệp vụ điều tra đảm bảo chất lượng và kịp thời gian.
e. Trung tâm Tin học Thống kê khu
vực I viết chương trình nhập tin; nhận bàn giao và bảo
quản phiếu điều tra của các Cục Thống kê; phối hợp với Vụ Thống kê Dân số và
Lao động kiểm tra phiếu điều tra; hiệu
đính kết quả; tổng hợp kết quả điều tra
theo các biểu tổng hợp do Vụ Thống kê Dân
số và Lao động thiết kế; cung cấp kết quả điều tra bằng tệp dữ liệu (file) và
sao lưu vào đĩa CD-ROM cho Vụ Thống kê Dân số và Lao động, bao gồm: 01 hệ biểu tổng hợp số liệu thô (chưa suy rộng) và 01 hệ
biểu tổng hợp số liệu đã suy rộng của cấp toàn quốc, vùng và tỉnh; 01 đĩa
CD-ROM gồm toàn bộ số liệu thô (chưa suy rộng) và số liệu đã suy rộng có thể
dùng trong môi trường EXCEL và số liệu vi mô có thể dùng trong môi trường STATA
và SPSS.
f. Thanh tra Tổng cục Thống kê độc lập tiến hành kiểm tra, thanh tra cuộc điều tra trên phạm vi cả nước,
đồng thời hướng dẫn về chuyên môn để Cục Thống kê tổ chức kiểm tra thực hiện phương án điều tra.
g. Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương tổ chức, chỉ đạo toàn diện cuộc điều
tra theo phương án điều tra tại các địa bàn đã được chọn thuộc phạm vi của tỉnh/thành
phố từ bước rà soát địa bàn, cập nhật sơ đồ, bảng kê đến khi kết thúc bàn giao
phiếu của tỉnh, thành phố và chịu trách nhiệm trước Tổng cục Thống kê (Vụ Thống
kê Dân số và Lao động) về chất lượng số liệu điều tra.
Cục Thống kê tự trang bị cho điều tra
viên và tổ trưởng văn phòng phẩm cho cuộc
điều tra (bút bi, vở, cặp 3 dây, ...). Khoản kinh phí này đã được Tổng cục Thống
kê (Vụ Kế hoạch tài chính) giao trong dự
toán năm 2013.
Để đảm bảo cho cuộc điều tra thắng lợi,
các Cục Thống kê cần có kế hoạch tổ chức
chỉ đạo chặt chẽ và thường xuyên, tranh thủ sự chỉ đạo và tạo điều kiện của Ủy
ban nhân dân các cấp, đồng thời coi trọng công tác tuyên truyền mục đích, ý
nghĩa của cuộc điều tra đến từng hộ thuộc các địa bàn điều tra.
Trong thời gian điều tra, Lãnh đạo Cục
Thống kê phân công cán bộ đã được tập huấn nghiệp vụ trực tiếp xuống từng địa
bàn để kiểm tra, giám sát và giúp đỡ điều tra viên thực hiện tốt nhiệm vụ của
mình, tiến hành đánh giá, nghiệm thu phiếu trước khi chuyển giao cho Trung tâm
Tin học Thống kê khu vực. Quy định tất cả các địa bàn điều tra phải được giám
sát và phản ánh kết quả trong phiếu giám sát của tổ trưởng điều tra và giám sát
viên.
h. Chi cục Thống kê cấp huyện có nhiệm vụ hướng dẫn, giúp đỡ điều tra viên, đồng thời tham gia giám
sát công tác điều tra ở địa bàn theo yêu cầu của Cục Thống kê, nghiệm thu phiếu
điều tra của tổ trưởng điều tra, điều tra viên và làm báo cáo theo mẫu quy định
ngay sau khi kết thúc bước điều tra, ghi phiếu.
10. Kinh phí điều
tra
Kinh phí thực hiện cuộc điều tra do
ngân sách nhà nước cấp theo định mức tài chính hiện hành được quy định cho các
cuộc điều tra thống kê, cho hội nghị/hội thảo và các chế độ nhà nước về chi
tiêu tài chính. Các Cục Thống kê quản lý, sử dụng nguồn kinh phí được cấp đúng
quy định và thực hiện báo cáo quyết toán tài chính theo hướng dẫn của Tổng cục
Thống kê./.