ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
2825/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 05 tháng 12 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH TẠM THỜI MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ DÂN SINH VÀ CƠ CHẾ KHẮC PHỤC KHẨN
CẤP CÁC CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG THIỆT HẠI DO LŨ LỤT VÀ BÃO
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP
ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã
hội;
Căn cứ Thông tư số 09/2007/TT-BLĐTBXH
ngày 13/7/2007 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính
sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Quyết định số 07/2007/QĐ-UBND
ngày 15/02/2007 của UBND tỉnh về ban hành bản quy định tạm thời về một số nhiệm
vụ quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh;
Xét đề nghị của Sở Lao động Thương
binh và Xã hội tại Tờ trình số 130/TTr-SLĐTBXH ngày 27/11/2007, của Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Công văn số 1283/SKHĐT ngày 26/11/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Quy định tạm thời
một số chính sách hỗ trợ dân sinh và cơ chế khắc phục khẩn cấp các công trình hạ
tầng thiệt hại do lũ lụt và bão gây ra trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
1. Chính sách hỗ trợ dân sinh
a. Mức hỗ trợ:
a1. Hộ có người chết, mất tích: 3.000.000
đồng/người chết.
a2. Hộ có người bị thương nặng phải
đưa vào bệnh viện, trung tâm y tế huyện, thành phố điều trị: 1.000.000 đồng/người
bị thương.
a3. Người rủi ro ngoài vùng cư trú
bị chết gia đình không biết để mai táng thì UBND xã, bệnh viện, cơ quan, cá nhân
tổ chức mai táng được hỗ trợ 2.000.000 đồng/người chết.
a4. Người rủi ro ngoài vùng cư trú
bị thương nặng, gia đình không biết để chăm sóc được hỗ trợ 1.000.000 đồng/người
bị thương.
a5. Trợ cấp cứu đói: Từ 10-15 kg
gạo/người/tháng (số lượng cụ thể sẽ được quy định tại Quyết định phân bổ), thời
gian cứu đói tuỳ theo tình hình thực tế.
a6. Hộ có nhà bị đổ, sập, trôi hoàn
toàn; hộ phải di dời khẩn cấp đến nơi ở mới:
- Đối với đồng bằng: 6.000.000 đồng/hộ.
- Đối với miền núi: 7.000.000 đồng/hộ.
a7. Hộ có nhà chính (nhà trên) bị
hư hỏng. Tùy theo mức độ hư hỏng được hỗ trợ như sau:
- Hư hỏng trên 70% (hư hỏng gần toàn
bộ phần mái, sạt lở vách) hỗ trợ: 3.000.000 đồng/hộ.
- Hư hỏng từ trên 50% đến dưới 70%
(bị tốc mái nặng, sạt lở vách) hỗ trợ từ 800.000 đồng - 1.000.000 đồng/hộ.
- Hư hỏng từ trên 20% đến dưới 50%
(bị tốc từ 20% diện tích mái trở lên) hỗ trợ từ 500.000 đồng - 700.000 đồng/hộ.
Tùy theo điều kiện cụ thể, giao Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố có thể quyết định phương thức hỗ trợ bằng tiền
hoặc bằng tấm lợp và các loại vật tư sửa chữa có giá trị tương đương.
a8. Hộ có tàu thuyền bị chìm, mất
tích:
- Tàu thuyền có công suất dưới 30CV
hỗ trợ 20 triệu đồng.
- Tàu thuyền có công suất trên 30CV
đến 45CV hỗ trợ 30 triệu đồng.
- Tàu thuyền có công suất trên 45CV
đến 70CV hỗ trợ 50 triệu đồng.
- Tàu thuyền có công suất trên 70CV
đến 100CV hỗ trợ 70 triệu đồng.
- Tàu thuyền có công suất trên 100CV
hỗ trợ 100 triệu đồng.
a9. Hộ có trâu, bò bị chết. Tùy theo
giá trị trâu, bò bị chết được hỗ trợ từ 200.000 đồng - 2.000.000 đồng/con.
b. Nguồn kinh phí hỗ trợ:
Ngân sách tỉnh cấp bổ sung mục tiêu
cho ngân sách cấp huyện, thành phố để thực hiện các chính sách được quy định
tại Quy chế này.
2. Cơ chế tổ chức thực hiện khắc
phục khẩn cấp các công trình hạ tầng kỹ thuật bị thiệt hại do lũ lụt và bão gây
ra
a. Phạm vi áp dụng:
-Các công trình được phép áp dụng
cơ chế này phải là các công trình thực sự bị thiệt hại do bão lũ (trong kỳ) gây
ra, cần phải khắc phục ngay để ổn định một bước đời sống của nhân dân và doanh
nghiệp.
-Vốn phục vụ cho việc khắc phục các
công trình lấy từ nguồn vốn khắc phục bão lụt do tỉnh phân bổ.
-Hình thức quản lý theo vốn sự nghiệp.
b. Trách nhiệm của đơn vị quản lý
và đơn vị thi công:
- Chủ đầu tư là đơn vị quản lý và
sử dụng công trình.
- Đơn vị quản lý công trình: Chủ
đầu tư chịu trách nhiệm hòan tòan về quyết định của mình.
- Đơn vị thi công: Giao cho chủ đầu
tư thực hiện chỉ định thầu đối với các công trình phải đấu thầu và chịu trách
nhiệm trong việc lựa chọn nhà thầu thi công.
c. Hồ sơ pháp lý ban đầu:
- Biên bản xác định thiệt hại do
bão lũ gây ra trong thời điểm do đơn vị quản lý công trình lập có sự chứng giám
của chính quyền địa phương, Sở quản lý chuyên ngành, đơn vị tư vấn chuyên ngành,
Ban chỉ huy phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn cùng cấp. Trong biên bản
phải xác định được khối lượng sơ bộ, khái toán kinh phí và giải pháp khắc phục.
- Văn bản khẳng định tính khẩn cấp
phải làm để ổn định đời sống nhân dân của chủ đầu tư. Nếu công trình thiệt hại
thuộc huyện thì do UBND huyện khẳng định, nếu công trình thuộc ngành thì sở quản
lý ngành của tỉnh khẳng định.
Trên cơ sở các hồ sơ trên (Biên bản
xác định thiệt hại và văn bản khẳng định tính khẩn cấp) chủ đầu tư và cơ quan
quyết định đầu tư thực hiện theo sự phân cấp tại Quyết định 07/2007/QĐ-UBND ngày
15/02/2007 của UBND tỉnh.
d. Hồ sơ các bước chuẩn bị xây dựng
và triển khai thi công :
Hồ sơ các bước tiếp theo bao gồm:
-Lập dự tóan thiết kế theo phân cấp
tại Quyết định 07/2007/QĐ-UBND ngày 15/02/2007 của UBND tỉnh với yêu cầu: sau
30 ngày kể từ ngày chỉ định thầu thi công, dự tóan thiết kế công trình phải được
hoàn thành và phê duyệt.
-Hợp đồng thi công.
-Biên bản nghiệm thu công trình.
-Hồ sơ quyết toán
e. Cơ chế thanh toán:
-Khi hợp đồng thi công được ký kết
thì cho phép nhà thầu thi công được ứng ít nhất là 20% giá trị khái toán.
-Khi công trình nghiệm thu hoàn thành
đưa vào sử dụng thì cho phép nhà thầu thi công được ứng theo khối lượng hòan
thành nhưng không quá 90% giá trị hợp đồng.
-Thanh toán hết giá trị hợp đồng
khi có hồ sơ hoàn công.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố có trách nhiệm:
a. Chỉ đạo và hướng dẫn cho Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn phối hợp với Mặt trận Tổ quốc cùng cấp:
- Công khai các chính sách và danh
sách các đối tượng được hỗ trợ của Nhà nước cho toàn bộ nhân dân được biết (niêm
yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn).
- Tổ chức họp dân theo từng thôn,
tổ dân phố có sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc cùng cấp bình bầu, xác định mức
độ thiệt hại của từng hộ gia đình để có mức hỗ trợ phù hợp theo quy định tại
mục I của quy chế này. Đối với hỗ trợ tàu thuyền phải có biên bản xác nhận của
Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh và Sở Thuỷ sản.
- Tổng hợp các đối tượng thiệt hại
được hưởng chính sách theo quy định tại mục I của quy chế này theo từng thôn,
tổ dân phố và nhu cầu kinh phí cần hỗ trợ gửi Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
để tổng hợp toàn bộ tình hình thiệt hại trên địa bàn huyện, thành phố.
b. Kiểm tra và tổng hợp các đối tượng
bị thiệt hại, kinh phí thực tế hỗ trợ trên địa bàn huyện, thành phố gửi Sở Tài
chính tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ sung kinh phí. Trước
mắt, Ủy ban nhân dân tỉnh tạm ứng cho Ngân sách các huyện, thành phố để triển
khai thực hiện; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm quyết
toán cụ thể với Sở Tài chính.
2. Trên cơ sở báo cáo của Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, Sở Tài chính phối hợp với Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, Sở Thuỷ sản, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh tiến hành tổng hợp,
báo cáo và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung kinh phí khắc phục lũ lụt và
bão cho các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố, các Sở ngành chức năng liên quan chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân
tỉnh về sự chính xác của số liệu báo cáo, đảm bảo sử dụng kinh phí đúng mục đích,
đối tượng và kịp thời.
4. Đề nghị Hội đồng Nhân dân tỉnh,
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh chỉ đạo HĐND và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam các cấp phối hợp với cơ quan hành chính các cấp để kiểm tra, giám sát
các nội dung hỗ trợ nêu trên.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế họach và Đầu tư, Tài chính, Lao động-Thương
binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông Vận tải, Y tế,
Thuỷ sản, Công an tỉnh, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng
tỉnh, Ban Chỉ huy phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn tỉnh; Giám đốc Kho
bạc nhà nước Quảng Ngãi; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.