UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
28/2010/QĐ-UBND
|
Tam
Kỳ, ngày 26 tháng 11 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ CÁC DI
TÍCH VÀ DANH THẮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Di sản Văn hóa ngày 29/6/2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Di sản văn hóa ngày 18/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 11/11/2010 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Di sản Văn hoá và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Di sản văn hóa;
Căn cứ Quyết định số 05/2003/QĐ-BVHTT ngày 06/02/2003 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa
Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) về ban hành Quy chế bảo quản,
tu bổ và phục hồi di tích và danh thắng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số
284/TTr-SVHTTDL ngày 09/11/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị các di tích và danh
thắng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 23/2006/QĐ-UBND
ngày 03/5/2006 của UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, đoàn thể liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Văn hóa,Thể thao và Du lịch;
- TT TU, TT HĐND, UBND tỉnh;
- CPVP;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu VT, VX
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Minh Cả
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ CÁC DI TÍCH VÀ DANH THẮNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28 /2010/QĐ-UBND ngày 26 /11/2010 của
UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.
1. Quy chế
này quy định các hoạt động về quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị các di tích
và danh thắng (sau đây gọi là di tích); trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp của
các cấp, các ngành, địa phương trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ và phát huy giá
trị các di tích trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
2. Phạm vi điều
chỉnh:
- Các di tích
quốc gia đặc biệt;
- Các di tích
quốc gia;
- Các di tích
cấp tỉnh;
- Các di tích
trong danh mục kiểm kê được UBND tỉnh phê duyệt.
3. Đối tượng
áp dụng:
Các cơ quan
Nhà nước, các tổ chức, cá nhân Việt Nam; các tổ chức, cá nhân nước ngoài và người
Việt Nam định cư ở nước ngoài có liên quan đến các hoạt động quản lý, nghiên cứu,
khai thác, bảo vệ và phát huy giá trị các di tích trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Giải thích từ ngữ.
1. Các loại
di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh trong Quy chế này gọi chung
là di tích.
2. Bảo vệ,
phát huy giá trị di tích là các hoạt động bảo tồn, bảo quản, tu bổ, tôn tạo
di tích; ngăn chặn, phòng ngừa những tác nhân hủy hoại đến di tích; từng bước
phát huy giá trị của di tích đáp ứng nhu cầu tham quan, học tập, nghiên cứu và
góp phần phát triển kinh tế xã hội địa phương.
Điều 3. Mục đích của công tác quản lý, bảo vệ và phát huy
giá trị di tích.
1. Bảo vệ các
di tích trên địa bàn tỉnh trước những tác động xấu của môi trường thiên nhiên
và môi trường xã hội. Phòng ngừa và hạn chế những nguy cơ làm hư hỏng, trên cơ
sở đó giữ gìn, bảo tồn yếu tố nguyên gốc vốn có của di tích.
2. Phát huy
giá trị của di tích đáp ứng nhu cầu tham quan, nghiên cứu, học tập, sáng tạo và
hưởng thụ văn hóa, nâng cao đời sống tinh thần của các tầng lớp nhân dân. Khai
thác, phát triển du lịch, dịch vụ góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
3. Góp phần
“Xây dựng và phát triển văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”
theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 5 (Khóa VIII) của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng.
Điều 4. Các hành vi bị nghiêm cấm.
1. Các hành
vi chiếm dụng, sử dụng, mua bán, chuyển nhượng di tích trái với quy định của Luật
Di sản văn hóa.
2. Các hành
vi hủy hoại hoặc gây nguy cơ hủy hoại cảnh quan môi trường, không gian văn hóa
của di tích.
3. Các hành
vi trộm cắp, đào bới, mua bán trái phép cổ vật, di vật hoặc các yếu tố liên
quan thuộc phạm vi quản lý của di tích.
4. Các hành
vi di dời, thay đổi yếu tố gốc cấu thành di tích, thay đổi hiện vật trong di
tích hoặc tu bổ, phục hồi không đúng với yếu tố gốc cấu thành di tích và các
hành vi khác khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Các hành
vi tuyên truyền, giới thiệu sai lệnh về nội dung và giá trị của di tích, tự ý lập
sự tích, xuyên tạc lịch sử làm tổn hại đến truyền thống và bản sắc văn hóa dân
tộc, có tác động xấu đến nhân dân, nguy hại đến an ninh trật tự của địa phương
và của quốc gia.
6. Các hình
thức xây dựng, sửa chữa các di tích là nhà chùa, nhà thờ, đình, đền, miếu
và các thiết chế tín ngưỡng khác khi chưa được phép của các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
7. Các hoạt động
nghiên cứu của các tổ chức, cá nhân là người Việt Nam, người nước ngoài hoặc
các hình thức hợp tác nghiên cứu di tích khi chưa được sự cho phép của các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
8. Các hành
vi nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật.
Chương II
QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT
HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH
Điều 5. Phân cấp quản lý.
1. Di tích là
tài sản vô giá của cộng đồng các dân tộc, đặt dưới sự quản lý toàn diện của
UBND tỉnh và hướng dẫn nghiệp vụ của Sở Văn hóa, Thể tháo và Du lịch.
2. Căn cứ điều
kiện và giá trị di tích trên địa bàn và trên cơ sở đề nghị của Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, UBND tỉnh phân cấp cho các đơn vị, địa phương trực tiếp quản
lý và chịu trách nhiệm về bảo vệ và khai thác di tích trên địa bàn theo đúng luật
định, bao gồm:
- Di tích quốc
gia đặc biệt, di tích quốc gia, giao UBND các huyện, thành phố trực tiếp quản
lý;
- Di tích cấp
tỉnh, di tích trong danh mục kiểm kê được UBND tỉnh phê duyệt giao UBND các xã,
phường, thị trấn trực tiếp quản lý.
Điều 6. Ban quản lý, Tổ quản lý di tích.
UBND huyện,
thành phố; UBND xã, phường, thị trấn là cấp quản lý trực tiếp di tích có trách
nhiệm thành lập và quy định nội quy, quy chế hoạt động của Ban quản lý, Tổ quản
lý di tích.
Điều 7. Công tác xây dựng kế hoạch và quy hoạch.
1. UBND huyện,
thành phố xây dựng kế hoạch ngắn hạn, dài hạn về bảo vệ, phát huy giá trị di
tích trong phạm vi quản lý.
2. Sở văn
hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng quy hoạch tổng thể, đề án về quản lý, bảo tồn
và phát huy giá trị di tích trên địa bàn tỉnh.
Điều 8. Xây dựng và triển khai thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý di tích.
1. Sở văn
hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu UBND tỉnh ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn
về công tác quản lý, bảo vệ, phát huy giá trị di tích; phối hợp với các địa
phương tổ chức triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản
hướng dẫn của Nhà nước về bảo vệ, phát huy giá trị di tích.
2. Sở văn
hóa, Thể thao và Du lịch, UBND các huyện thành phố tổ chức các hình thức thông
tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng và hoạt động truyền
thông trực tiếp ở cơ sở để hướng dẫn,vận động các tầng lớp nhân dân tham gia bảo
vệ, phát huy giá trị di tích.
Điều 9. Kiểm kê di tích.
1. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện
việc kiểm kê di tích trình UBND tỉnh phê duyệt, công bố.
2. Định kỳ 5
năm một lần, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với UBND các huyện, thành
phố tổ chức rà soát, trình UBND tỉnh xem xét quyết định đưa ra khỏi danh mục kiểm
kê di tích đối với các di tích không đủ tiêu chuẩn xếp hạng di tích.
Điều 10. Các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di tích.
1. Các di
tích đã được xếp hạng nhưng chưa có điều kiện phát huy giá trị phải được bảo
vệ nguyên trạng. Khi có dấu hiệu xuống cấp hoặc bị xâm hại, UBND xã, phường, thị
trấn quản lý trực tiếp phải có phương án bảo vệ kịp thời và báo cáo cơ quan chức
năng cùng phối hợp bảo vệ, tu bổ.
2. Các tổ chức,
cá nhân khi phát hiện di tích có dấu hiệu xuống cấp phải báo cáo ngay cho chính
quyền địa phương, cơ quan chức năng đóng trên địa bàn biết để có biện pháp xử
lý.
3. Tổ chức,
cá nhân là chủ sở hữu hoặc được giao quản lý di tích (sau đây gọi chung là
chủ di tích) có trách nhiệm đăng ký với cơ quan có thẩm quyền các cổ vật, di
vật gắn với quá trình hình thành và phát triển di tích.
- Cổ vật, di
vật thuộc di tích quốc gia đăng ký tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Cổ vật, di
vật thuộc di tích cấp tỉnh, di tích được UBND tỉnh ra quyết định bảo vệ đăng ký
tại Phòng Văn hóa và Thông tin huyện, thành phố.
Điều 11. Tổ chức các hoạt động lễ hội, khai thác di tích.
1. Các di
tích có tổ chức lễ hội và các dịch vụ liên quan đến di tích phải tuân thủ theo
Luật Di sản văn hóa, Quy chế tổ chức lễ hội của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
và các quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Việc tổ chức
các lễ hội ở các di tích phải phù hợp với tính chất, đặc điểm lịch sử của di
tích, phù hợp với thuần phong mỹ tục và tình hình kinh tế - xã hội của địa
phương. Nội dung hoạt động lễ hội và các dịch vụ liên quan đến di tích phải được
đăng ký với cơ quan trực tiếp quản lý di tích.
3. Tất cả các
hình thức hoạt động khai thác, sử dụng di tích như: biểu diễn nghệ thuật, cắm
trại, dịch vụ du lịch... phải thực hiện theo hướng dẫn của Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch và cấp chính quyền quản lý trực tiếp di tích.
Điều 12. Lập hồ sơ đề nghị xếp hạng di tích.
1. Thẩm quyền
xếp hạng đối với di tích quốc gia và cấp tỉnh được áp dụng theo quy định tại Điều
29, 30, 31 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa năm 2009:
- Thủ tướng
Chính phủ Quyết định xếp hạng đối với di tích quốc gia đặc biệt.
- Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định xếp hạng đối với di tích quốc gia;
- Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định xếp hạng đối với di tích cấp tỉnh.
2. Trách nhiệm
trình đề nghị xếp hạng di tích:
- Đối với việc
trình đề nghị xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt, Chủ tịch UBND tỉnh đề nghị, Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình Thủ tướng Chính phủ;
- Đối với việc
trình đề nghị xếp hạng di tích quốc gia, Chủ tịch UBND tỉnh trình;
- Đối với việc
trình đề nghị xếp hạng di tích cấp tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
trình;
- Đối với việc
kiểm kê đưa vào danh mục di tích bảo vệ, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
3. Hồ sơ khoa
học đề nghị xếp hạng di tích gồm:
- Đơn xin xếp
hạng của tổ chức, cá nhân là chủ di tích;
- Tờ trình đề
nghị xếp hạng di tích của UBND huyện, thành phố;
- Lý lịch di
tích;
- Bản đồ vị
trí và chỉ dẫn đường đến di tích;
- Tư liệu ảnh
về di tích;
- Biên bản
khoanh vùng bảo vệ di tích;
- Biên bản thẩm
định của các cơ quan chức năng liên quan.
4. Việc tổ chức
xây dựng hồ sơ di tích quốc gia do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện; hồ
sơ di tích cấp tỉnh do UBND huyện, thành phố thực hiện.
5. Hồ sơ khoa
học đề nghị xếp hạng di tích quốc gia, di tích cấp tỉnh, danh mục đăng ký di
tích trên địa bàn tỉnh phải được Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định
và đề nghị trước khi trình UBND tỉnh.
Điều 13. Quy hoạch, cắm mốc giới các di tích.
1. Trong thời
gian 3 tháng kể từ ngày cấp có thẩm quyền ký quyết định xếp hạng di tích, kiểm
kê di tích; cấp quản lý trực tiếp di tích phải tiến hành quy hoạch, cắm mốc lộ
giới các khu vực bảo vệ di tích.
2. Cắm mốc giới
các di tích phải đảm bảo nguyên tắc phân định rõ ranh giới các khu vực bảo vệ
di tích với khu vực bên ngoài theo biên bản khoanh vùng bảo vệ trong hồ sơ xếp
hạng di tích.
3. Cột mốc,
hàng rào bảo vệ di tích phải được làm bằng chất liệu bền vững và đặt vị trí dễ
nhận biết; hình dáng, màu sắc phải phù hợp với môi trường, cảnh quan di tích và
không ảnh hưởng đến yếu tốc gốc của di tích.
Điều 14. Vé tham quan.
1. Mức giá
vé tham quan di tích do HĐND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Việc quản
lý các nguồn thu từ tham quan di tích do cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý
di tích thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước.
Điều 15. Các nguồn thu từ di tích.
1. Các nguồn
thu từ di tích do tổ chức, cá nhân đóng góp phải được sử dụng vào việc bảo vệ,
tu bổ và phát huy giá trị di tích.
2. Việc quản
lý, sử dụng các nguồn thu từ di tích phải được công khai, minh bạch và do Ban
quản lý, Tổ quản lý di tích thực hiện; chịu sự giám sát, kiểm tra của chính quyền
cấp quản lý trực tiếp di tích.
Điều 16. Đào tạo, bồi dưỡng.
Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, các cơ quan chuyên môn trực thuộc và Phòng Văn hóa Thông
tin các huyện, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức các hình thức đào tạo và hướng
dẫn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ cơ sở và đội ngũ bảo vệ trực tiếp tại các di
tích.
Điều 17. Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc
tế về di tích.
1. Các tổ chức,
cá nhân là công dân Việt Nam có nhu cầu tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa
học tại di tích phải được sự đồng ý bằng văn bản của Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch.
2. Các tổ chức,
cá nhân là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc tổ chức hợp
tác khoa học đa quốc gia có nhu cầu nghiên cứu khoa học tại các di tích trên địa
bàn tỉnh phải đăng ký với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình UBND tỉnh có ý
kiến đồng ý bằng văn bản.
3. Hồ sơ đăng
ký nghiên cứu khoa học gồm: Văn bản đăng ký; kế hoạch nghiên cứu; Danh sách và
hồ sơ trích ngang của người tham gia nghiên cứu. Đối với các tổ chức, cá nhân
nước ngoài phải kèm theo các loại giấy tờ: Hộ chiếu, giấy phép xuất nhập cảnh,
giấy phép hoặc văn bản cho phép của Bộ Văn hóa, Thế thao và Du lịch về việc
nghiên cứu khoa học.
4. Trong thời
hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch có trách nhiệm trả lời bằng văn bản.
5. Việc
nghiên cứu khoa học của các đối tượng chỉ được thực hiện khi có đủ điều kiện
quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 17 Quy chế này và phải chịu sự quản lý, giám
sát của các cơ quan có chức năng quản lý văn hóa, thể thao và du lịch ở cơ sở.
Điều 18. Mua bán, chuyển nhượng.
1. Tập thể,
cá nhân sở hữu di tích nếu mua bán, chuyển nhượng di tích phải ưu tiên cho Nhà
nước được mua trước.
2. Các di
tích được Nhà nước đầu tư tu bổ, tôn tạo, chủ sở hữu di tích không được mua
bán, chuyển nhượng.
Chương III
TU BỔ, TÔN TẠO DI TÍCH
Điều 19. Các quy định về bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích.
1. Bảo tồn,
tu bổ và phục hồi di tích trên địa bàn tỉnh Quảng Nam được áp dụng theo Quyết định
số 05/QĐ-BVHTT ngày 06/02/2003 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa Thông tin (nay là Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch) về việc ban hành Quy chế Bảo quản, tu bổ và phục
hồi di tích lịch sử- văn hóa, danh lam thắng cảnh và Quyết định số
13/2004/QĐ-BVHTT ngày 01/4/2004 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa Thông tin (nay là Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch) về việc Ban hành định mức dự toán bảo quản, tu bổ
và phục hồi di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh.
2. Các chủ
di tích chỉ được tiến hành tu bổ và phục hồi di tích trong trường hợp cần thiết
và phải lập dự án. Công tác tu bổ, tôn tạo phải có hồ sơ thiết kế, dự toán chi
tiết; trình tự và thẩm quyền phê duyệt thực hiện theo quy định hiện hành của
Nhà nước.
3. Tổ chức, cá
nhân lập dự án, thiết kế, thi công tu bổ, tôn tạo di tích phải có đủ điều kiện
về năng lực, chuyên môn kỹ thuật theo quy định của Nhà nước.
4. Sửa chữa,
tu bổ, tôn tạo, bài trí, trưng bày, thay đổi, bổ sung hiện vật không được làm ảnh
hưởng yếu tố gốc cấu thành di tích và cảnh quan môi trường, không gian văn hóa
của di tích.
Điều 20. Tu sửa cấp thiết di tích.
1. Việc tu sửa
cấp thiết di tích chỉ được tiến hành khi di tích có nguy cơ bị hủy hoại do tác
động của môi trường thiên nhiên, con người nhằm chống đỡ, gia cố, gia cường các
bộ phận của di tích để kịp thời ngăn chặn di tích khỏi bị sập đổ trước khi tiến
hành công tác bảo quản, tu bổ và phục hồi.
2. Giới hạn
phạm vi tu sửa cấp thiết gồm: sửa chữa các bộ phận, cấu kiện bị hỏng, chống đỡ
hoặc thay thế cấu kiện mới tương tự của di tích.
Điều 21. Thẩm định, phê duyệt dự án tu bổ di tích, tu bổ cấp
thiết di tích.
1. Các dự án
tu bổ, phục hồi di tích; dự án tu bổ cấp thiết di tích cấp tỉnh do Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm phê duyệt.
2. Các dự án
tu bổ, phục hồi di tích; dự án tu bổ cấp thiết di tích quốc gia do Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch thẩm định, trình UBND tỉnh đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch phê duyệt.
3. Các dự án
tu bổ, phục hồi di tích; dự án tu bổ cấp thiết di tích quốc gia đặc biệt do Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch thỏa thuận, trình UBND tỉnh đề nghị Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch thẩm định đề nghị Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Điều 22. Hồ sơ dự án và thiết kế đề nghị thẩm định, phê duyệt.
1. Hồ sơ dự
án và thiết kế gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đề nghị thỏa thuận, thẩm định
gồm:
- Hồ sơ dự án
thiết kế, dự toán và tổng hợp dự toán;
- Văn bản đề
nghị của tổ chức, cá nhân thực hiện dự án;
- Văn bản đề
nghị UBND huyện, thành phố;
- Các tài liệu
liên quan.
2. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm trả lời bằng văn bản không quá 10 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 23. Xã hội hóa tu bổ, tôn tạo, phát huy giá trị di tích.
1. Khuyến
khích sự đóng góp của nhân dân, các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, các
doanh nghiệp, các tổ chức quốc tế trong việc tu bổ, tôn tạo, phát huy giá trị
di tích.
2. Đảm bảo
các quyền lợi hợp pháp của các tổ chức, cá nhân tham gia xã hội hóa tu bổ, tôn
tạo, phát huy giá trị di tích.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ,
BAN, NGÀNH VÀ CHÍNH QUYỀN CÁC CẤP TRONG VIỆC QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ
DI TÍCH
Điều 24. Trách nhiệm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
1. Thực hiện
chức năng quản lý nhà nước đối với các hoạt động quản lý, tôn tạo, tu bổ và
phát huy giá trị di tích trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
2. Có trách
nhiệm xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch nghiên cứu, sưu tầm, kiểm kê, bảo
tồn và phát huy giá trị di tích; phân loại và quản lý hồ sơ di tích trên địa
bàn tỉnh.
3. Soạn thảo
các văn bản về quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị các di tích trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền.
4. Tuyên tryền,
phổ biến pháp luật về bảo vệ và phát huy giá trị di tích.
5. Chỉ đạo cơ
quan chuyên môn hỗ trợ các địa phương lập hồ sơ khoa học trình UBND tỉnh phê
duyệt kiểm kê di tích; xếp hạng di tích cấp tỉnh; trình Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch xếp hạng di tích quốc gia.
6. Phê duyệt
các dự án bảo vệ và phát huy giá trị di tích theo thẩm quyền.
7. Tổ chức
đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ,
công chức và những người làm công tác bảo vệ và phát huy giá trị di tích.
8. Phối hợp với
các ngành liên quan tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc nghiên cứu, sưu
tầm di tích của các tổ chức, cá nhân là người Việt Nam, người nước ngoài (hoặc
có quốc tịch nước ngoài) vào nghiên cứu, sưu tầm di tích tại tỉnh Quảng Nam.
9. Thanh tra,
kiểm tra việc chấp hành pháp luật về di tích; giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo, xử lý các vi phạm pháp luật về di tích.
10. Đề xuất,
trình UBND tỉnh về công tác thi đua, khen thưởng trong việc bảo vệ và phát huy
giá trị di tích.
11. Thực hiện
quyền hạn, nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật có liên quan đến di tích.
Điều 25. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
1. Hướng dẫn
công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch trong lĩnh vực quản lý, tu bổ và phát
huy giá trị di tích.
2. Tổng hợp
và cân đối vốn đầu tư hàng năm cho Đề án tu bổ cấp thiết các di tích
cấp tỉnh.
3. Thẩm định
các dự án quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích theo thẩm quyền.
Điều 26. Trách nhiệm của Sở Tài chính.
1. Căn cứ vào
khả năng ngân sách tỉnh và quy định về quản lý tài chính hiện hành đảm bảo
kinh phí phục vụ cho hoạt động bảo vệ, phát huy giá trị di tích.
2. Kiểm kê việc
cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp với
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu UBND tỉnh trình HĐND ban hành các quy
định về phí, lệ phí và sử dụng các nguồn thu từ di tích.
Điều 27. Trách nhiệm của Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh,
Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh.
1. Phối hợp với
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; xã, phường,
thị trấn trong công tác bảo vệ tài sản, giữ gìn an ninh trật tự và phát huy
giá trị di tích.
2. Tổ chức
phòng ngừa, đấu tranh, xử lý các trường hợp vi phạm về bảo vệ và phát huy giá
trị di tích theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo.
Phối hợp với
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng chương trình giảng dạy ngoại khóa những
kiến thức lịch sử, văn hóa về các di tích và công tác quản lý, bảo vệ và phát
huy giá trị di tích; phối hợp chỉ đạo thực hiện chương trình xây dựng trường học
thân thiện gắn với bảo vệ di tích trên địa bàn tỉnh.
Điều 29. Trách nhiệm của Sở khoa học và Công nghệ.
Phối hợp với
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng và chỉ đạo thực hiện các đề tài nghiên
cứu khoa học về bảo vệ và phát huy giá trị di tích.
Điều 30. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường.
1. Phối hợp với
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND các huyện, thành phố tiến hành quy hoạch
quỹ đất di tích, cắm mốc giới bảo vệ các di tích, lập thủ tục cấp quyền sử dụng
đất đối với các di tích theo quy định của pháp luật.
2. Phối hợp với
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng và triển khai các dự án bảo vệ môi trường
tại các di tích.
3. Hướng dẫn
các Ban quản lý, Tổ quản lý di tích thực hiện tốt các quy định về vệ sinh môi
trường các di tích.
Điều 31. Trách nhiệm của Ban Tôn giáo.
1. Hướng dẫn
việc tổ chức các sinh hoạt tôn giáo, tín ngưỡng tại các di tích.
2. Phối hợp với
các cơ quan chức năng và chính quyền địa phương tổ chức quản lý các hoạt động
tôn giáo tại các di tích.
Điều 32. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, đoàn thể.
Các sở, ban,
ngành, đoàn thể căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, có trách nhiệm
phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố thực hiện các quy định của Luật Di sản văn hóa đối với các vấn đề
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của sở, ngành, đoàn thể mình.
Điều 33. Trách nhiệm của UBND các huyện, thành phố.
1. UBND các
huyện, thành phố chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý, bảo vệ và phát huy giá
trị các di tích; tổ chức ngăn chặn và xử lý vi phạm về di tích trong địa bàn quản
lý.
2. Xây dựng kế
hoạch bảo tồn, tu bổ, nâng cấp và phát huy giá trị di tích.
3. Thanh tra,
kiểm tra, khen thưởng, xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
Điều 34. Trách nhiệm của UBND các xã, phường, thị trấn.
1. Tổ chức bảo
vệ, phát huy giá trị di tích tại địa phương, phát huy quyền làm chủ của nhân
dân trong việc quản lý di tích.
2. Tiếp nhận
những khai báo về di tích để chuyển lên cơ quan cấp trên.
3. Phòng ngừa
và ngăn chặn kịp thời mọi hành vi làm ảnh hưởng đến di tích.
4. Thanh tra,
kiểm tra, khen thưởng, xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
Điều 35. Trách nhiệm của các cá nhân liên quan.
Cá nhân là
công dân có quốc tịch Việt Nam hoặc người nước ngoài sinh sống và làm việc trên
địa bàn tỉnh Quảng Nam đều có trách nhiệm trong công tác bảo vệ và giữ gìn các
di tích theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
Chương V
THANH TRA, KIỂM TRA,
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 36. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch thực hiện chức năng thanh tra các hoạt động quản lý, tu bổ,
phát huy giá trị di tích trên phạm vi toàn tỉnh. Trong trường hợp cần thiết,
có quyền đình chỉ hành vi vi phạm trong thời hạn 07 ngày; đồng thời báo cáo
UBND tỉnh để có biện pháp xử lý.
Điều 37. Các hình thức khen thưởng, hỗ trợ các tổ chức, cá
nhân có thành tích trong bảo vệ, phát huy giá trị di tích.
1. Biểu
dương, động viên, tôn vinh đối với các tập thể, cá nhân có thành tích trong
công tác bảo tồn và phát huy giá trị di tích bằng các hình thức khen thưởng
theo quy định của Luật Thi đua khen thưởng.
2. Tạo điều
kiện hỗ trợ một phần kinh phí đối với tập thể, cá nhân có công phát hiện, bảo
tồn, phát huy giá trị di tích.
Điều 38. Xử lý vi phạm.
Các hành vi
vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích thì tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 39.
1. Giám đốc Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn, theo dõi, kiểm
tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND
các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm phối hợp với ngành Văn hóa, Thể thao
và Du lịch triển khai thực hiện Quy chế.
3. Trong quá
trình thực hiện, nếu có những vấn đề chưa phù hợp, cần sửa đổi bổ sung, Giám đốc
Sở Văn hóa, Thế thao và Du lịch trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.