ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2722/2015/QĐ-UBND
|
Hải
Phòng, ngày 04 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ XÉT CÔNG NHẬN NGHỀ TRUYỀN THỐNG, LÀNG NGHỀ,
LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 66/2006/NĐ-CP
ngày 07/7/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn; Thông tư số
116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng
dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của
Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn;
Căn cứ Thông tư số
46/2011/TT-BTNMT ngày 26/12/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bảo
vệ môi trường làng nghề;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 138/TTr-SNN ngày 27/8/2015 về việc ban
hành Quy chế xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống
thành phố Hải Phòng; Báo cáo thẩm định số
29/BCTĐ-STP ngày 26/8/2015 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xét
công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn
thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám
đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Công Thương, Lao động
Thương binh và Xã hội, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ và các tổ
chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- VPCP;
- Bộ NN&PTNT;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-BTP;
- TTTU, TT HĐND thành phố;
- Đoàn ĐBQHTP Hải Phòng;
- CT, các PCT UBND thành phố;
- VP UBND thành phố;
- Sở Tư pháp;
- Báo Hải Phòng; Cổng Thông tin điện tử thành phố; Đài PTTHHP;
- Công báo thành phố;
- Như Điều 3;
- CV: NN, NC;
- Lưu VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Lê Văn Thành
|
QUY CHẾ
XÉT CÔNG NHẬN NGHỀ TRUYỀN THỐNG, LÀNG NGHỀ, LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2722/2015/QĐ-UBND ngày 04/12/2015 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về việc xét công
nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn thành phố
Hải Phòng.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Tổ chức, cá nhân được quy định tại Điều
2 Nghị định số 66/2006/NĐ-CP có hoạt động trong lĩnh vực ngành nghề nông thôn
được quy định tại Điều 3 Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/07/2006 của Chính
phủ về phát triển ngành nghề nông thôn.
Điều 3. Nguyên
tắc xét công nhận
Nghề truyền thống, làng nghề, làng
nghề truyền thống chỉ được xét công nhận khi đảm bảo đầy đủ các tiêu chí theo
quy định.
Chương II
XÉT CÔNG NHẬN
NGHỀ TRUYỀN THỐNG, LÀNG NGHỀ, LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
Điều 4. Tiêu chí,
hồ sơ xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống
1. Tiêu chí xét công nhận nghề truyền
thống, làng nghề, làng nghề truyền thống:
a) Tiêu chí xét công nhận nghề truyền
thống: theo khoản 1 mục I phần 2 Thông tư số
116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng
dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của
Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn.
b) Tiêu chí xét công nhận làng nghề:
theo khoản 2 mục I phần 2 Thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày
18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Điều 7, Thông tư số
46/2011/TT-BTNMT ngày 26/12/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bảo
vệ môi trường làng nghề.
c) Tiêu chí xét công nhận làng nghề
truyền thống: theo khoản 3 mục I phần 2 Thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày
18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Điều 7 Thông tư số
46/2011/TT-BTNMT ngày 26/12/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bảo
vệ môi trường làng nghề.
2. Hồ sơ đề nghị công nhận nghề truyền
thống, làng nghề, làng nghề truyền thống
a) Hồ sơ đề nghị xét công nhận nghề
truyền thống: theo điểm a khoản 2 mục II phần 2 Thông tư số 116/2006/TT-BNN
ngày 18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Hồ sơ đề nghị xét công nhận làng
nghề: theo điểm b khoản 2 mục II phần 2 Thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày
18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Đánh giá tác động môi
trường, cam kết bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều 6 Thông tư số
46/2011/TT-BTNMT ngày 26/12/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bảo
vệ môi trường làng nghề.
c) Hồ sơ đề nghị xét công nhận làng
nghề truyền thống: theo điểm c khoản 2 mục II phần 2 Thông tư số
116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều
6 Thông tư số 46/2011/TT-BTNMT ngày 26/12/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định về bảo vệ môi trường làng nghề.
Điều 5. Trình tự
xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống
1. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) lập hồ sơ đề nghị công nhận nghề truyền
thống, làng nghề, làng nghề truyền thống và có tờ trình đề nghị, kèm theo hồ sơ
quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy chế này, gửi Ủy ban nhân
dân huyện, quận (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện tập hợp
hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp xã gửi lên, lập danh sách (kèm theo hồ sơ), gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn đề xuất, trình Ủy ban nhân dân
thành phố thành lập Hội đồng xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng
nghề truyền thống (gọi tắt là Hội đồng xét công nhận).
4. Ủy ban nhân dân thành phố ban hành
Quyết định thành lập Hội đồng xét công nhận trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày
nhận được tờ trình của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Hội đồng xét công nhận tiến hành thẩm
định, chọn những đối tượng đủ tiêu chuẩn theo quy định trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Ủy ban nhân dân thành phố ra quyết định
và cấp Giấy công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống
trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được kết quả thẩm định của Hội đồng xét
công nhận.
Điều 6. Thu hồi
Giấy công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống
Nghề truyền thống, làng nghề, làng
nghề truyền thống được công nhận sau 05 năm không đạt các tiêu chí quy định sẽ
bị thu hồi giấy công nhận.
Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp huyện danh sách nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống
không đảm bảo các tiêu chí quy định. Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm kiểm tra, tổng hợp danh sách, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, thu hồi Giấy công
nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống.
Điều 7. Hội đồng
xét công nhận
Các đơn vị liên quan có trách nhiệm cử cán bộ tham gia Hội đồng xét công nhận, gửi danh sách về Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, đề xuất Ủy
ban nhân dân thành phố ban hành Quyết định thành lập Hội đồng xét công nhận.
1. Thành phần Hội đồng xét công nhận
Hội đồng xét công nhận thành phố có tối
đa 11 thành viên, gồm có:
- Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố (phụ trách khối): Chủ tịch Hội đồng;
- Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Phó Chủ tịch Hội đồng;
- Lãnh đạo các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Lao động Thương binh và Xã hội, Công
thương, Khoa học và Công nghệ, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Trưởng ban Ban Thi đua Khen thưởng thành phố; lãnh đạo các cơ quan, đơn
vị có liên quan: Ủy viên Hội đồng;
- Lãnh đạo Chi cục Phát triển nông
thôn: Thư ký Hội đồng.
2. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng
xét công nhận
a) Phiên họp xét công nhận phải có ít
nhất 3/4 tổng số thành viên Hội đồng tham dự, trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc
Phó Chủ tịch Hội đồng (được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền) chủ trì cuộc họp.
b) Thành viên Hội đồng đánh giá theo
nguyên tắc bỏ phiếu kín hoặc bằng hình thức khác do Hội đồng
quyết định.
c) Nghề truyền thống, làng nghề, làng
nghề truyền thống được xét công nhận phải được ít nhất 75% số thành viên Hội đồng
có mặt tán thành.
d) Trong quá trình hoạt động, những
văn bản do Chủ tịch Hội đồng ký được sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân thành phố, những
văn bản do Phó Chủ tịch Hội đồng ký được sử dụng con dấu của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
e) Các ủy viên Hội đồng thuyên chuyển
công tác khác, đi công tác, đi học từ 6 tháng trở lên hoặc thay đổi về nhân sự
thì cơ quan, đơn vị của Ủy viên Hội đồng
đó phải có thông báo và cử người thay thế bằng văn bản báo cáo Chủ tịch Hội đồng
và Cơ quan thường trực của Hội đồng để kịp thời điều chỉnh, bổ sung.
Chương III
QUYỀN LỢI, NGHĨA
VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ NGHỀ TRUYỀN THỐNG, LÀNG NGHỀ, LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
ĐƯỢC CÔNG NHẬN
Điều 8. Quyền lợi
của tổ chức, cá nhân được công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề
truyền thống được công nhận
1. Được Ủy ban nhân dân thành phố cấp
Giấy công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống và kèm theo
số tiền cụ thể như sau:
- Tổ chức, cá
nhân được công nhận nghề truyền thống được nhận số tiền bằng 10 lần mức lương tối
thiểu chung áp dụng đối với khối hành chính sự nghiệp;
- Tổ chức, cá nhân được công nhận
làng nghề, làng nghề truyền thống được nhận số tiền bằng 15 lần mức lương tối
thiểu chung áp dụng đối với khối hành chính sự nghiệp.
2. Được hưởng
các chính sách ưu đãi về phát triển ngành nghề nông thôn theo quy định tại Nghị
định số 66/2006/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư số 113/2006/TT-BTC
ngày 28/12/2006 của Bộ Tài chính về hướng dẫn một số nội dung về ngân sách nhà
nước hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn theo Nghị định số 66/2006/NĐ-CP,
Thông tư số 46/2011/TT-BTNMT ngày 26/12/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 9. Nghĩa vụ
của tổ chức, cá nhân được công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề
truyền thống được công nhận
1. Tuyên truyền vận động nhân dân
trong làng có nghề, nghề truyền thống, làng nghề truyền thống hăng hái xây dựng
phát triển nghề, làng nghề gắn với văn hóa và các phong trào xã hội khác, góp
phần xây dựng kinh tế địa phương ngày càng phát triển.
2. Xây dựng và phát triển làng nghề gắn
với xây dựng làng, xã văn hóa, xây dựng nông thôn mới và các phong trào xã hội khác; huy động các nghệ nhân, thợ giỏi, cá nhân, hộ gia đình
tham gia tích cực công tác truyền nghề dạy nghề cho người lao động và phát triển
làng nghề ổn định, bền vững.
3. Chấp hành tốt chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước.
4. Nghiên cứu cải tiến thiết bị, công
nghệ sản xuất, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng, đảm bảo vệ sinh, an toàn sản
phẩm của làng nghề.
5. Thực hiện nghiêm các quy định về bảo
vệ môi trường và giữ gìn cảnh quan môi trường trong phạm vi
tổ chức hoạt động của nghề truyền thống và làng nghề.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách
nhiệm của các Sở, ngành, địa phương, đơn vị
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở ngành liên quan hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện Quy
chế này.
b) Là Cơ quan thường trực của Hội đồng
xét công nhận, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức xét công nhận, trao
Giấy công nhận các nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống theo
đúng các quy định tại Quy chế này; điều chỉnh, bổ sung Quy chế cho phù hợp với tình hình thực tế và các quy định của pháp luật
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố cơ chế, chính
sách hỗ trợ nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống.
d) Tổng hợp, báo cáo tình hình phát
triển nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn, gửi về Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
trước ngày 20/6 và ngày 15/12 hàng năm.
2. Sở Công thương
a) Tổ chức triển khai thực hiện Quy
chế này đối với những đối tượng thuộc ngành quản lý.
b) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn tổ chức triển khai thực
hiện Quy chế này.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
Tham mưu, hướng dẫn thực hiện các quy
định về bảo vệ môi trường làng nghề tại Thông tư số 46/2011/TT-BTNMT ngày
26/12/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Ban Thi đua Khen thưởng thành phố
Có trách nhiệm tham mưu bố trí nguồn
ngân sách phục vụ cho công tác xét công nhận và quyền lợi, chế độ của nghề truyền
thống, làng nghề, làng nghề truyền thống được công nhận.
5. Các Sở: Tài chính, Lao động Thương
binh và Xã hội, Khoa học và Công nghệ, Văn hóa Thể thao và Du lịch và các cơ
quan, đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp thực hiện
Quy chế này.
6. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Triển khai tổ chức thực hiện Quy
chế theo quy định.
b) Hướng dẫn các
làng nghề tổ chức thực hiện bảo vệ môi trường làng nghề
theo quy định của pháp luật.
c) Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát
triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn nhằm khai thác, phát huy ngành nghề lợi
thế của địa phương gắn với bảo vệ môi trường.
d) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm
tra, lập danh sách nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống không đủ
tiêu chí theo quy định, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp,
trình Ủy ban nhân dân thành phố thu hồi Giấy công nhận.
e) Báo cáo tình hình phát triển nghề
truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn, gửi về Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 10/6 và ngày
10/12 hàng năm.
7. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Xây dựng kế hoạch phát triển ngành
nghề nông thôn phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội của địa phương.
b) Lập hồ sơ đề nghị xét công nhận
nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống theo quy định gửi về Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
c) Hướng dẫn các làng nghề, làng nghề
truyền thống chấp hành tốt chủ trương chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước.
d) Thường xuyên phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát, kiểm tra
đánh giá tình hình hoạt động của các làng nghề.
e) Báo cáo tình hình phát triển nghề
truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn
gửi về Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày 05/6 và ngày 05/12 hàng năm.
Điều 11. Kinh
phí thực hiện
1. Tiền thưởng cho các làng nghề được
quy định tại Điều 8 Quy chế này được chi từ Quỹ thi đua khen thưởng của thành
phố.
2. Kinh phí in ấn, làm khung giấy
công nhận, kinh phí hoạt động của Hội đồng xét công nhận được chi từ kinh phí sự
nghiệp nông nghiệp thành phố.
3. Các nội dung chi khác được sử dụng
từ các nguồn kinh phí theo quy định hiện hành./.
Mẫu số 01
ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN (QUẬN)………………
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
…, ngày…tháng…năm
20…
|
TỜ TRÌNH
Về việc đề nghị công nhận nghề truyền thống
(làng nghề, làng nghề truyền thống).
Kính gửi:
Ủy ban nhân dân thành phố.
Căn cứ Thông tư số 116/2006/TT-BNN
ngày 18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn “Hướng dẫn thực hiện
một số nội dung của Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ về
phát triển ngành nghề nông thôn”; Thông tư số 46/2011/TT-BTNMT ngày 26/12/2011
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bảo vệ môi trường làng nghề;
Căn cứ Quyết định số …./2015/QĐ-UBND ngày.... của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành
Quy chế xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên
địa bàn thành phố Hải Phòng;
Căn cứ Tờ trình số.. ./TTr-...
ngày;.. tháng ... năm ... của Ủy ban nhân dân xã (phường, thị trấn)... về việc
đề nghị công nhận nghề truyền thống (làng nghề, làng nghề truyền thống)...
Sau khi xem xét hồ sơ của xã…., Ủy ban nhân dân huyện (quận)... kính trình Ủy ban nhân dân thành phố
xét công nhận nghề truyền thống (làng nghề, làng nghề truyền thống) ...tại xã
(phường, thị trấn)... trên địa bàn huyện (quận)..., cụ thể:
1. Nghề (làng nghề)... thuộc xã (phường,
thị trấn)...
2. Nghề (làng nghề)... thuộc xã (phường,
thị trấn)...
Kính đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố
quan tâm, xét công nhận, tạo điều kiện cho nghề (làng nghề) ………….hoạt động tốt và ngày càng phát triển./.
Nơi nhận:
- Như kính gửi;
- CT, các PCT;
-…….
- Lưu VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN HUYỆN
(Kí tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 02
ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ (PHƯỜNG, THỊ TRẤN) ………………….
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
…, ngày…tháng…năm
20…
|
TỜ TRÌNH
Về việc đề nghị công nhận nghề truyền thống
(làng nghề, làng nghề truyền thống).
Kính gửi:
Ủy ban nhân dân huyện (quận)...
Thực hiện Quyết định số …../2015/QĐ-UBND ngày.... của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành
Quy chế xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên
địa bàn thành phố Hải Phòng;
Đối chiếu với tiêu chí, điều kiện quy
định tại Thông tư số 116/2006/TT- BNN ngày 18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn “Hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số
66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn”;
Thông tư số 46/2011/TT-BTNMT ngày 26/12/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định về bảo vệ môi trường làng nghề;
Căn cứ vào tình hình thực tế hoạt động
ngành nghề nông thôn tại địa phương hiện nay.
Ủy ban nhân dân xã (phường, thị trấn)...
lập hồ sơ đề nghị công nhận nghề truyền thống (làng nghề, làng nghề truyền thống)
cho nghề (làng nghề)…………………..
Kính đề nghị Ủy ban nhân dân huyện
(quận) quan tâm xem xét trình Ủy ban nhân dân thành phố ra quyết định và cấp Giấy
công nhận nghề truyền thống (làng nghề, làng nghề truyền thống)./.
Nơi nhận:
- Như kính gửi;
- CT, các PCT;
-……..
- Lưu VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN XÃ
(Kí tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 03
UBND XÃ ……………………………..
LÀNG NGHỀ……………..
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
…, ngày…tháng….năm 20….
|
XÁC NHẬN
Về việc làng nghề thực hiện tốt chính sách pháp
luật
Kính gửi:
|
- Ủy ban nhân dân huyện ...
- Ủy ban nhân dân xã (phường, thị trấn)...
|
Ủy ban nhân dân xã (phường, thị trấn):………………………………………….xác nhận
Làng nghề:.................................
(nêu những đặc điểm về dân số, hoạt động
sản xuất kinh doanh, an ninh trật tự, vệ sinh môi trường...)
Làng nghề đã thực hiện việc chấp hành
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và quy định của địa
phương.
Làng nghề ……………….. kính đề nghị Ủy ban nhân dân huyện (quận)...trình Ủy ban nhân dân thành
phố xem xét ra quyết định và cấp Giấy công nhận làng nghề .....................
để tạo điều kiện cho làng nghề phát triển./.
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
(Ký tên, đóng dấu)
|
TM.
LÀNG NGHỀ
(Ký, ghi rõ họ
tên)
(Người đại diện cho những hộ làm nghề hoặc trưởng
thôn)
|
Mẫu số 04
UBND
Xã (phường, thị trấn)...
Làng…………………………
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
…, ngày … tháng … năm 20….
|
DANH SÁCH HỘ THAM GIA NGÀNH NGHỀ NÔNG
THÔN
CỦA
LÀNG...
1. Địa chỉ:…………………………………………………………………………..
2. Tổng số hộ của
cả làng:…………………………………………………….(hộ)
3. Số hộ trong làng tham gia làm nghề
Stt
|
Tên
chủ hộ
|
Số
nhân khẩu của hộ (người)
|
Số
nhân khẩu của hộ trong độ tuổi lao động (người)
|
Số
nhân khẩu của hộ tham gia làm nghề (người)
|
Số
nhân khẩu trong độ tuổi lao động tham gia làm nghề (người)
|
Chủ
hộ ký tên
|
1
|
Nguyễn Văn A
|
|
|
|
|
|
2
|
Nguyễn Thị B
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Báo cáo định kỳ của nghề
truyền thống (làng nghề, làng nghề truyền thống) không phải lấy chữ ký của chủ
hộ.
Xác
nhận của UBND xã
(phường)………….
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Đại
diện làng nghề (làng nghề)………..
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số 05
UBND
XÃ(PHƯỜNG, THỊ TRẤN)...
LÀNG NGHỀ...
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
…, ngày…….tháng……năm 20..
|
BÁO CÁO TÓM TẮT
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA LÀNG NGHỀ
Kính gửi:
………………..
1. Giới thiệu chung
- Quá trình hình thành và phát triển
làng nghề tại địa phương.
- Các giai đoạn phát triển: Nêu ảnh
hưởng của tình hình chính trị, xã hội tới sự phát triển của
làng nghề tại địa phương; thành tựu kinh tế xã hội đã đạt được.
2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của làng nghề trong 2 năm gần đây nhất:
- Phân tích tác động của tình hình
phát triển chung của đất nước trong những năm gần đây tới sự phát triển kinh tế,
xã hội tại địa phương.
- Sản phẩm chính của làng nghề là gì?
- Số người tham
gia sản xuất: Số hộ và số lao động?
- Cơ cấu ngành nghề có gì thay đổi?
- Các sản phẩm khác của địa phương? Số hộ và số lao động tham gia sản xuất?
- Kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh trong 2 năm (Trong 02 năm gần nhất khi
xét công nhận):
+ Giá trị sản lượng?
+ Số lao động
tham gia?
+ Thu nhập bình quân? (lao động
chuyên, lao động kiêm)
+ Ý nghĩa xã hội:
tạo việc làm, trật tự an ninh chính trị tại địa phương...?
3. Phương hướng phát triển trong
thời gian tới:
Định hướng về kế hoạch (năm sau khi
công nhận tiếp theo) và chiến lược phát triển lâu dài, nhất là những sản phẩm của
làng nghề?
4. Những kiến nghị, đề xuất
- Những tồn tại? khó khăn vướng mắc
đang gặp? biện pháp tháo gỡ?
- Cơ chế, chính sách hỗ trợ?
|
TM.
LÀNG NGHỀ
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Người đại diện cho những hộ làm nghề
hoặc trưởng thôn)
|