UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 272/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày
14 tháng 2 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI NGƯỜI MÙ TỈNH YÊN BÁI
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt
động và quản lý hội;
Căn cứ Nghị định số
33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định
về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Thông tư số
03/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi
hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định
về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13
tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
45/2010/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ tại Tờ trình số 79/TTr-SNV ngày 05 tháng 02 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ Hội
Người mù tỉnh Yên Bái, đã được Đại hội thành lập Hội thông qua ngày 26 tháng 12
năm 2014.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Nội vụ; Giám đốc Sở Lao động Thương binh và xã hội; Chủ tịch Hội Người mù tỉnh
Yên Bái và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 QĐ;
- TT. Tỉnh uỷ;
- TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh (TH);
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ngô Thị Chinh
|
ĐIỀU LỆ
HỘI NGƯỜI MÙ TỈNH YÊN BÁI
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số: 272/QĐ-UB ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi
1. Tên hội: Hội người mù tỉnh Yên Bái.
2. Biểu tượng của Hội: Sử dụng biểu tượng của Hội
Người mù Việt Nam.
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
Hội người mù tỉnh Yên Bái (gọi tắt là Hội) là tổ
chức xã hội, nhằm mục đích tập hợp, động viên người mù chăm lo giúp đỡ nhau tạo
môi trường để người mù phấn đấu học tập vươn lên, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của hội viên, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả góp phần vào
việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ
sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản
riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trụ sở của hội đặt tại: Tổ 20 phường Minh
Tân, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái (trụ sở cũ của Công ty Cổ phần Xây dựng và
Kinh doanh nhà Yên Bái).
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt
động
1. Hội hoạt động trong phạm vi địa bàn tỉnh Yên
Bái trên lĩnh vực xã hội đối với người mù; Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho
người mù; Vận động các tầng lớp nhân dân trong toàn tỉnh phát huy truyền thống
dân tộc “ Thương người như thể thương thân”; “ Lá lành đùm lá rách” đùm bọc,
thương yêu, giúp đỡ người mù về tinh thần và vật chất nhằm vượt qua những khiếm
khuyết của thân thể, giảm bớt khó khăn trong cuộc sống, khuyến khích người mù
chiến thắng với tật nguyền, nuôi dưỡng tinh thần lạc quan để tiếp tục tham gia
các hoạt động học tập, lao động cống hiến cho xã hội.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của
Hội theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức,
hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Không vì mục đích lợi nhuận.
4. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương II
QUYỀN HẠN VÀ NHIỆM VỤ
Điều 6. Quyền hạn của Hội
1. Tuyên truyền mục đích của Hội.
2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội,
đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên
phù hợp với tôn chỉ, mục đích của hội theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài, nghiên
cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước;
cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội, tổ chức dạy
nghề theo quy định của pháp luật.
6. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp
luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định
của pháp luật.
7. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để
thực hiện nhiệm vụ của Hội.
8. Được gây quỹ Hội phục vụ các hoạt động của hội
theo quy định của pháp luật.
9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được nhà nước
hỗ trợ kinh phí để hoạt động.
Điều 7. Nhiệm vụ của Hội
1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên
quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Triển khai các nội dung của Điều lệ Hội đã
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái phê duyệt.
2. Giáo dục hội viên và người mù không ngừng
nâng cao lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, tin tưởng vào công cuộc đổi mới của
đất nước, chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước; làm tròn nghĩa vụ công dân, chấp hành Điều lệ và Nghị quyết của Hội.
3. Động viên người mù phát huy tình đồng tật,
đoàn kết, thương yêu, chăm lo giúp đỡ nhau về tinh thần vật chất, cùng nhau phấn
đấu vươn lên hòa nhập vào cuộc sống.
4. Tổ chức và quản lý pháp nhân trực thuộc Hội
hoạt động trong các lĩnh vực về phục hồi chức năng, dạy chữ, dạy nghề, sản xuất,
dịch vụ được thành lập theo quy định của pháp luật, góp phần giải quyết việc
làm, từng bước ổn định cuộc sống, nâng cao trình độ nhận thức, nghề nghiệp cho
hội viên.
5. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các
cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt
động của Hội theo quy định của pháp luật.
6. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.
7. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt
động của hội.
8. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội
theo đúng quy định của pháp luật.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm
quyền yêu cầu.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8. Tiêu chuẩn hội viên
Là công dân Việt Nam, có thị lực 1/10 trở xuống,
không phân biệt nguyên nhân mù, dân tộc, tôn giáo, nam, nữ, tán thành Điều lệ Hội,
tự nguyện gia nhập Hội, được Hội công nhận là hội viên chính thức.
Điều 9. Quyền của Hội viên
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo
quy định của pháp luật.
2. Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến
lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ
trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị đề xuất ý kiến với
cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử vào
các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được khen thưởng theo quy định của Hội.
7. Được rút tên khỏi Hội khi không có điều kiện
sinh hoạt, hoạt động trong tổ chức Hội.
Điều 10. Nghĩa vụ của hội
viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, chấp hành Điều lệ, quy định của Hội.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội;
đoàn kết hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh.
3. Thường xuyên rèn luyện phục hồi chức năng học
tập lao động sản xuất theo khả năng tự lực vươn lên để hòa nhập vào cộng đồng.
3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội
trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy
định của Hội.
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định
của Hội.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 11. Cơ cấu tổ chức của
Hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban thường vụ.
4. Ban kiểm tra.
Điều 12. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội
nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 5 năm 1 lần. Đại
hội bất thường được triệu tập khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên
Ban Chấp hành Tỉnh Hội yêu cầu hoặc có ít nhất ½ (một phần hai) số Đại biểu
chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được
tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể
hội viên hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên ½ (một phần hai) số hội
viên chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm
kỳ; phương hướng nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa
đổi bổ sung); chia, tách, hợp nhất, sáp nhập và giải thể Hội (nếu có).
c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của
Ban chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội;
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban kiểm tra;
đ) Thông qua nghị quyết của Đại hội.
e) Khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành
tích trong nhiệm kỳ.
4. Nguyên tắc biểu quyết của Đại hội.
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng giơ tay hoặc bỏ
phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của
Đại hội phải được quá ½ (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội
tán thành.
Điều 13. Ban Chấp hành Hội
1. Ban Chấp hành do Đại hội bầu trong số các hội
viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết
định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành.
a) Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội,
Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác
hàng năm của Hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban
hành quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Quy chế quản lý, sử dụng
tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế
khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều
lệ Hội và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, bầu
bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban
Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 2 lần, có thể họp bất
thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 2/3 tổng số ủy viên Ban Chấp
hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi
có 2/3 ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban
Chấp hành quy định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành
được thông qua khi có trên ½ tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết
tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau
thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 14. Ban Thường vụ Hội
1. Ban Thường vụ do Ban Chấp hành bầu trong số
các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các
ủy viên. Số lượng cơ cấu tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết
định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị
quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp
hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp
Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc
Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị
thuộc Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban
Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Thường vụ họp định kỳ 6 tháng một lần, có
thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 2/3 tổng số ủy
viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi
có 2/3 ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban
Thường vụ quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ
được thông qua khi có trên ½ tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết
tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau
thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 15. Ban Kiểm tra
1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng ban, Phó trưởng
ban (nếu có) và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra
cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra, giám sát thực hiện Điều lệ Hội, nghị
quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy
chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn thư kiến nghị khiếu nại,
tố cáo của tổ chức hội viên và công dân gửi đến Hội.
c) Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm
tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của
pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 16. Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Hội
1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội
trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ
tịch Hội do Ban chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn
Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành quy định.
2. Nhiệm vụ của Chủ tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế hoạt
động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có
thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động
chính của Hội trước Ban Chấp hành, Ban thường vụ Hội về mọi hoạt động của Hội.
Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; Nghị quyết
Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ
đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban thường vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các
văn bản của Hội;
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều
hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch
Hội.
3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số
các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội
quy định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch hội chỉ đạo điều hành
công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch và trước pháp luật về lĩnh vực
công việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội
phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
Điều 17. Văn phòng, các Ban
chuyên môn, tổ chức trực thuộc và các Hội thành viên
Văn phòng Hội, các Ban chuyên môn là bộ phận
giúp việc cho Ban Thường vụ, Thường trực Hội và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của
Chủ tịch Hội, hoạt động theo quy chế do Hội ban hành phù hợp Điều lệ Hội và quy
định pháp luật.
Cán bộ làm công tác chuyên môn các phòng ban là
cán bộ là người mù và cán bộ là người sáng mắt, có đạo đức, phẩm chất, trình độ,
năng lực, đủ khả năng giúp Ban lãnh đạo triển khai các chương trình công tác được
giao, kịp thời, chính xác.
2. Các tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Hội
được thành lập theo quy định của pháp luật. Ban Thường vụ hội quy định cụ thể về
thành lập, tổ chức, hoạt động và quản lý các tổ chức có tư cách pháp nhân trực
thuộc hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
3. Các Hội thành viên trực thuộc do Thường trực
Hội xem xét thông qua, Chủ tịch hội có quyết định công nhận Hội thành viên trực
thuộc Hội.
Chương V
CHIA,TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP
NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 18. Chia, tách; sáp nhập;
hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và
giải thể Hội được thực hiện theo quy chế của Bộ Luật dân sự, quy định của pháp
luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 19. Tài chính, tài sản
của Hội
1. Tài chính của Hội
a) Nguồn thu của Hội:
- Lệ phí gia nhập Hội, hội phí hàng năm của hội
viên;
- Thu từ các hoạt động của Hội theo quy định của
pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của các cá nhân trong và
ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được
giao;
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của Hội:
- Chi lương cho cán bộ viên chức là người sáng mắt
giúp việc cho hội;
- Chi công tác tuyên truyền;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những
người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với quy định
của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy
định của pháp luật.
2. Tài sản của Hội:
Tài sản của Hội bao gồm trụ sở, các trang thiết
bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ
nguồn kinh phí của Hội.
Điều 20. Quản lý, sử dụng
tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được sử dụng
cho các hoạt động của Hội
2. Tài chính, tài sản của Hội khi chia, tách;
sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế quản lý, sử
dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết
kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
Chương VII
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 21. Khen thưởng
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên có thành
tích trong việc thực hiện nhiệm vụ của Hội thì được Hội khen thưởng theo quy định
của pháp luật. Trường hợp có thành tích đặc biệt xuất sắc được Hội đề nghị các
cấp chính quyền khen thưởng.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức,
thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và
Điều lệ Hội.
Điều 22. Kỷ luật
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên vi phạm
Điều lệ Hội thì tuỳ từng mức độ sẽ bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình
thức: khiển trách, cảnh cáo hoặc khai trừ ra khỏi Hội.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể thẩm quyền,
quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều
lệ Hội.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Sửa đổi Điều lệ Hội
Chỉ có Đại hội Hội người mù tỉnh Yên Bái mới có
quyền sửa đổi bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được
2/3 số đại biểu chính thức có mặt tán thành và được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật mới có hiệu lực thi hành.
Điều 24. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ Hội người mù tỉnh Yên Bái gồm 8
Chương, 24 Điều đã được Đại hội thành lập Hội thông qua ngày 26 ngày 12 năm
2014 và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh Yên Bái.
2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ Hội,
Ban Chấp hành Hội người mù tỉnh Yên Bái có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực
hiện Điều lệ này./.