ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 27/2006/QĐ-UBND
|
Bắc Giang, ngày
06 tháng 04 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH THỰC
HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 09/2006/QĐ-TTG NGÀY 10/01/2006 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ
TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN SỐ VÀ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
được Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 09/2006/QĐ-TTg,
ngày 10/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị
về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình;
Xét đề nghị của Ủy ban Dân số,
Gia đình và Trẻ em tại tờ trình số 08/TTr - DSGĐ&TE ngày 13/3/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành
động của UBND tỉnh thực hiện Quyết định số 09/2006/QĐ-TTg ngày 10/01/2006 của
Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế
hoạch hóa gia đình.
Điều 2.
Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ
ngày ký.
Điều 3.
Giám đốc các sở, Thủ trưởng cơ quan trực thuộc UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Văn Hạnh
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 09/2006/QĐ-TTG NGÀY 10/01/2006 VỀ
TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN SỐ VÀ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2006/QĐ-UBND ngày 06/4/2006 của UBND tỉnh)
Thực hiện Quyết định số 09/2006/QĐ-TTg
ngày 10/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động
(CTHĐ) của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ
Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số - KHHGĐ, UBND tỉnh
xây dựng CTHĐ thực hiện trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC TIÊU:
1. Mục
tiêu chung:
Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp
để thực hiện CTHĐ của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22/3/2005
của Bộ Chính trị và Chương trình hành động số 74/CTr-TU ngày 25/7/2005 của Tỉnh
ủy Bắc Giang về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số - KHHGĐ nhằm đạt
mức sinh thay thế vào năm 2010 và duy trì mức sinh thay thế vững chắc ở những
năm tiếp theo. Từng bước nâng cao chất lượng dân số để đáp ứng nguồn nhân lực
cho sự nghiệp CNH - HĐH đất nước.
2. Mục
tiêu cụ thể:
2.1. Triển khai đồng bộ các giải
pháp, các chương trình, dự án nhằm duy trì mục tiêu giảm sinh, đạt mức sinh
thay thế vào năm 2010 và duy trì vững chắc mức sinh thay thế ở những năm tiếp
theo tiến tới ổn định quy mô dân số của tỉnh một cách hợp lý.
2.2. Triển khai các mô hình nâng
cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ, tinh thần.
2.3. Đăng ký dân số và xây dựng
hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hình thành hệ thống quản lý dân số thống nhất
vào năm 2010, bảo đảm cung cấp các thông tin, dữ liệu dân số kịp thời, đầy đủ,
chính xác phục vụ yêu cầu quản lý, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
II. CÁC
NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHÍNH:
1. Tăng
cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chính sách dân số - KHHGĐ của các cấp, các
ngành:
1.1. Tiếp tục tổ chức nghiên cứu,
quán triệt Nghị quyết 47-NQ/TW của Bộ Chính trị, CTHĐ số 74-CTr/TU của Tỉnh ủy
về việc “tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số” trong các cấp ủy Đảng,
chính quyền từ tỉnh đến cơ sở, nhằm làm cho công chức, viên chức, cán bộ, chiến
sỹ lực lượng vũ trang và nhân dân trong tỉnh nhận thức sâu sắc quan điểm của
Đảng về công tác dân số - KHHGĐ, đó là một bộ phận quan trọng của chiến lược
phát triển đất nước, một trong những yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc
sống của từng người, từng gia đình và của toàn xã hội.
1.2. Tiến hành kiểm điểm, đánh giá
tình hình thực hiện chính sách và thực hiện các chỉ tiêu dân số - KHHGĐ trong
giai đoạn 2001 - 2005 của các đơn vị, ngành, địa phương, trên cơ sở đó, xây
dựng chương trình, kế hoạch cụ thể nhằm khắc phục những yếu kém, đề ra mục
tiêu, chỉ tiêu cụ thể và biện pháp thực hiện cho giai đoạn 2006 - 2010 và những
năm tiếp theo; kiên quyết chỉ đạo đạt được các mục tiêu dân số - KHHGĐ đã đề ra.
1.3. Cụ thể hóa việc thực hiện mục
tiêu chính sách dân số - KHHGĐ trong công tác thi đua, khen thưởng và công tác
cán bộ; coi việc thực hiện tốt mục tiêu chính sách dân số - KHHGĐ là một trong
những tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá hoàn thành nhiệm vụ, bình xét thi đua
khen thưởng đối với các đơn vị, tập thể và cá nhân; cán bộ, công chức, viên chức
phải gương mẫu thực hiện, tích cực vận động gia đình và toàn dân thực hiện tốt
chính sách dân số - KHHGĐ. Xử lý nghiêm những cán bộ, công chức, viên chức vi phạm
chính sách dân số - KHHGĐ.
1.4. Thực hiện kiểm tra, đánh giá
định kỳ 6 tháng, hàng năm việc thực hiện chính sách dân số - KHHGĐ của các cơ
quan, đơn vị.
2. Đẩy
mạnh tuyên truyền, vận động và giáo dục:
2.1 Phổ biến, tuyên truyền rộng
rãi Nghị quyết 47-NQ/TW của Bộ Chính trị, CTHĐ của Chính phủ, CTHĐ của Tỉnh ủy,
của UBND tỉnh về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số - KHHGĐ đến mọi tầng
lớp nhân dân.
2.2. Đổi mới nội dung và hình thức
hoạt động tuyên truyền, vận động phù hợp với từng nhóm đối tượng, coi trọng vận
động trực tiếp tới nhóm đối tượng sinh 2 con gái có nguy cơ sinh lần 3, nhóm
thanh niên, vị thành niên,… phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và văn hóa
của từng vùng. Tập trung tuyên truyền ở những vùng đông dân có mức sinh cao,
vùng có tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên cao, vùng sâu, vùng xa và vùng đặc biệt
khó khăn. Tuyên truyền, vận động toàn xã hội thực hiện mỗi cặp vợ chồng chỉ có
một hoặc hai con.
Phổ biến tài liệu giáo dục kiến
thức về chăm sóc sức khỏe sinh sản (SKSS), dân số - KHHGĐ phù hợp với từng đối tượng
và lứa tuổi.
Huy động đông đảo các lực lượng
tham gia công tác tuyên truyền, vận động thực hiện chính sách dân số - KHHGĐ. Thường
xuyên nêu gương những đơn vị, dòng họ, gia đình và cá nhân thực hiện tốt chính
sách.
2.3. Mở rộng và nâng cao chất lượng
chương trình giáo dục dân số - KHHGĐ, SKSS trong và ngoài nhà trường, tạo chuyển
biến hơn nữa về nhận thức và có hành vi tích cực thực hiện chính sách dân số -
KHHGĐ. Thực hiện tốt nội dung giáo dục dân số - KHHGĐ và SKSS đã được lồng ghép
trong các môn học, bài học thích hợp ở bậc học phổ thông.
3. Xây
dựng các chính sách của địa phương thúc đẩy phong trào toàn dân thực hiện chính
sách dân số - KHHGĐ.
Xây dựng chính sách khuyến khích
về tinh thần và vật chất đối với những cá nhân, gia đình và tập thể thực hiện
tốt chính sách dân số - KHHGĐ; chính sách về bảo vệ, chăm sóc sức khỏe bà mẹ,
trẻ em; chính sách về người cao tuổi.
4. Củng cố
và kiện toàn tổ chức bộ máy và cán bộ làm công tác dân số, gia đình và trẻ em
các cấp:
Củng cố, kiện toàn và từng bước
nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác dân số, gia đình, trẻ em các cấp,
đặc biệt quan tâm đến đội ngũ cán bộ ở cơ sở. Chú trọng công tác quy hoạch, đào
tạo cán bộ nhằm nâng cao năng lực quản lý điều hành và tổ chức thực hiện tốt Chương
trình dân số, gia đình và trẻ em của tỉnh.
5. Mở rộng
và nâng cao chất lượng dịch vụ KHHGĐ, chăm sóc SKSS:
5.1. Nâng cấp cơ sở vật chất, trang
thiết bị và đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ y tế làm dịch vụ chăm
sóc SKSS, KHHGĐ, bảo đảm cung cấp dịch vụ an toàn, thuận tiện và chất lượng tốt
cho người dân. Định kỳ hàng tháng tổ chức các đội cung cấp dịch vụ SKSS, KHHGĐ
lưu động đến các xã chưa có đủ điều kiện thực hiện dịch vụ kỹ thuật, đặc biệt
là vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng đông dân có mức sinh cao và vùng có
tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên cao.
5.2. Bảo đảm cung cấp đủ các loại
phương tiện tránh thai; quản lý chặt chẽ việc phân phối, sử dụng các phương
tiện tránh thai miễn phí. Mở rộng chương trình tiếp thị xã hội và bán rộng rãi
các phương tiện tránh thai.
5.3. Thực hiện tốt các đợt chiến
dịch tuyên truyền, vận động lồng ghép với cung cấp dịch vụ SKSS, KHHGĐ đối với
các vùng đông dân có mức sinh cao, vùng sâu, vùng xa và vùng đặc biệt khó khăn,
vùng có tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên cao. Chú trọng cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS
phù hợp với thanh niên, người chưa thành niên.
6. Tăng
cường đầu tư kinh phí và nâng cao hiệu quả quản lý các nguồn lực đối với công
tác dân số - KHHGĐ
6.1. Tăng mức đầu tư từ ngân sách
của tỉnh, tích cực tranh thủ các nguồn viện trợ và huy động nguồn đóng góp của
nhân dân, bảo đảm kinh phí thực hiện công tác dân số - KHHGĐ tại mỗi địa phương.
Ưu tiên đầu tư cho các vùng đông dân có mức sinh cao, vùng miền núi, vùng sâu,
vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, cho các đối tượng là người nghèo, thanh niên
và người chưa thành niên.
6.2. Nâng cao hiệu quả quản lý và
sử dụng nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu Quốc gia về dân số - KHHGĐ và các
nguồn kinh phí hỗ trợ khác.
Thực hiện phân cấp hợp lý giữa các
cấp, các ngành; giao nhiệm vụ cụ thể cho từng cơ quan, đơn vị tham gia thực hiện
công tác dân số - KHHGĐ; nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các ngành, cơ quan, tổ
chức tham gia công tác này.
Tăng cường các hoạt động quản lý
Nhà nước về công tác dân số - KHHGĐ, tổ chức kiểm tra, thanh tra, bảo đảm việc
sử dụng kinh phí đúng mục tiêu, có hiệu quả, xử lý nghiêm các trường hợp vi
phạm.
7. Thực
hiện đăng ký dân số, xây dựng, hoàn thiện hệ thống thông tin, dữ liệu dân cư,
đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng khoa học về dân số - KHHGĐ.
7.1. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống
thu nhập, xử lý thông tin, dữ liệu thống kê về dân số - KHHGĐ theo các dự án
của Trung ương, kết hợp với việc tiến hành điều tra biến động dân số hàng năm,
nhằm bảo đảm cung cấp thông tin, dữ liệu kịp thời, đầy đủ, đáp ứng yêu cầu quản
lý, điều hành công tác dân số - KHHGĐ và phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương.
7.2. Thực hiện đăng ký dân số, xây
dựng hệ cơ sở dữ liệu về dân cư nhằm phục vụ yêu cầu quản lý hành chính, quản
lý kinh tế - xã hội.
7.3. Đẩy mạnh việc nghiên cứu và
ứng dụng khoa học, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện
công tác dân số - KHHGĐ.
8. Từng
bước thực hiện chương trình nâng cao chất lượng dân số:
8.1. Từng bước triển khai các chương
trình, dự án của TW về nâng cao chất lượng dân số, trước mắt thực hiện tốt mô
hình “Tăng cường cung cấp thông tin và dịch vụ SKSS/KHHGĐ cho vị thành niên và
thanh niên” và triển khai mở rộng đến năm 2010; thực hiện có hiệu quả chương
trình phòng, chống suy dinh dưỡng ở trẻ em, nhất là ở những địa phương có tỷ lệ
trẻ em bị suy dinh dưỡng cao.
8.2. Đẩy mạnh thực hiện kế hoạch
số 42/KH-UB ngày 16/11/2005 của UBND tỉnh Bắc Giang về “Xây dựng xã phường phù
hợp với trẻ em”.
8.3. Phát động phong trào rèn luyện
thân thể, bảo vệ sức khỏe, giữ vệ sinh và cải thiện môi trường sống tại các
cộng đồng dân cư.
8.4. Phối hợp triển khai có hiệu
quả các chương trình giảm nghèo, phòng chống các tệ nạn xã hội và phòng chống
HIV/AIDS; xây dựng và nhân rộng các mô hình dịch vụ chăm sóc người cao tuổi,
phục hồi chức năng cho người khuyết tật, đặc biệt cho trẻ em khuyết tật.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1. Ủy ban
Dân số, Gia đình và Trẻ em:
1.1. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan và UBND các huyện, thành phố xây dựng và trình các đề án, dự
án theo sự chỉ đạo của Trung ương và UBND tỉnh.
1.2. Chủ trì phối hợp với Sở Y tế
và các cơ quan có liên quan tiếp tục triển khai có hiệu quả các đợt chiến dịch
tuyên truyền, vận động lồng ghép cung cấp dịch vụ KHHGĐ và chăm sóc SKSS ở vùng
nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng đông dân có mức sinh cao,
vùng có tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên cao.
1.3. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội
vụ và UBND các huyện, thành phố tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy và đào tạo,
nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác dân số gia đình và trẻ em các
cấp, đặc biệt ở cấp huyện và cấp xã.
1.4. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện CTHĐ của UBND tỉnh thực hiện CTHĐ của Chính phủ về tiếp tục đẩy
mạnh thực hiện chính sách dân số - KHHGĐ, định kỳ báo cáo UBND tỉnh theo quy
định.
2. Sở Y
tế:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan và UBND các huyện, thành phố thực hiện các nhiệm vụ sau:
2.1. Trên cơ sở đánh giá thực trạng
cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế, cán bộ làm dịch vụ y tế về KHHGĐ, xây dựng
kế hoạch nâng cấp, bổ sung trang, thiết bị y tế và đào tạo cán bộ để hàng năm
mở rộng và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ; tăng cường quản lý, tổ chức
thực hiện có hiệu quả các dịch vụ y tế về KHHGĐ, chú trọng nâng cao chất lượng
tư vấn cho các đối tượng sử dụng dịch vụ.
2.2. Xây dựng CTHĐ thực hiện Chiến
lược quốc gia về chăm sóc SKSS, CTHĐ quốc gia dinh dưỡng.
2.3. Xây dựng Kế hoạch kiểm soát
và xử lý các hành vi thông báo về xác định giới tính thai nhi (thực hiện
điểm 2 - Điều 7 Pháp lệnh dân số: Nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi dưới
mọi hình thức).
2.4. Có trách nhiệm chỉ đạo, hướng
dẫn các cơ sở khám, chữa bệnh chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi, phục hồi
chức năng cho người khuyết tật, đặc biệt là trẻ em khuyết tật trên địa bàn tỉnh.
3. Công
an tỉnh:
Phối hợp với Ủy ban Dân số gia đình
và trẻ em, Sở Tư pháp, Cục thống kê và các cơ quan khác có liên quan xây dựng
Kế hoạch thực hiện Nghị định của Chính phủ về đăng ký dân số và xây dựng hệ cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
4. Sở Văn
hóa - Thông tin:
Tổ chức và hướng dẫn, chỉ đạo các
cơ quan thông tin đại chúng từ tỉnh đến cơ sở phối hợp với Ủy ban Dân số, Gia
đình và Trẻ em cùng cấp đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục, kịp thời nêu
gương người tốt, việc tốt và phê phán những tập thể, cá nhân vi phạm chính sách.
Chỉ đạo việc đưa chính sách dân số - KHHGĐ vào hương ước, quy ước của thôn bản,
quy định của các cơ quan đơn vị, là một trong những tiêu chí để đăng ký thi đua
và bình xét gia đình văn hóa, làng văn hóa, cơ quan, đơn vị văn hóa.
5. Các
Sở, cơ quan trực thuộc UBND tỉnh:
Tổ chức phổ biến, nghiên cứu, quán
triệt Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị; CTHĐ của Chính
phủ tại quyết định số 09/2006/QĐ-TTg ngày 10/01/2006; CTHĐ số 74-CTr/TU ngày
25/7/2005 của Tỉnh ủy Bắc Giang về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách DS -
KHHGĐ.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ có
trách nhiệm chủ động xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện Chương trình
hành động; chủ động bố trí kinh phí cho công tác này.
Phối hợp với Ủy ban Dân số, Gia
đình và Trẻ em tỉnh và các ngành liên quan để triển khai thực hiện Chương trình.
6. UBND
các huyện, thành phố:
Triển khai có hiệu quả CTHĐ của
UBND tỉnh thực hiện Quyết định 09/2006/QĐ-TTg ngày 10/01/2006 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW
ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân
số - KHHGĐ. Xây dựng kế hoạch xong trong quý II năm 2006 để chỉ đạo tổ chức
thực hiện trên địa bàn.
Kiểm điểm, đánh giá tình hình thực
hiện chính sách dân số - KHHGĐ trong thời gian qua, có kế hoạch chấn chỉnh,
khắc phục các yếu kém, tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số - KHHGĐ ở
địa phương.
Tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt Chiến
lược dân số giai đoạn 2006 - 2010 của tỉnh. Xây dựng và trình HĐND ban hành các
chính sách địa phương khuyến khích các cơ quan đơn vị, cá nhân trên địa bàn
thực hiện tốt chính sách DS - KHHGĐ phù hợp với quy định của pháp luật và tình
hình thực tế ở địa phương; xử lý nghiêm các cán bộ, công chức viên chức do địa
phương quản lý vi phạm chính sách DS - KHHGĐ.
7. Đề
nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên:
Tăng cường tuyên truyền, vận động
đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân thực hiện tốt chính sách dân số -
KHHGĐ trên địa bàn tỉnh./.
PHỤ LỤC:
CÁC ĐỀ ÁN, KẾ HOẠCH, CHƯƠNG TRÌNH CỤ THỂ
(Kèm theo Quyết định số: 27/2006/QĐ-UBND ngày 6 tháng 4 năm 2006)
TT
|
Đề án, Kế hoạch, chương trình
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian dự kiến
|
1
|
Báo cáo kiểm điểm 5 năm 2001 -
2005 thực hiện Chiến lược dân số tỉnh BG giai đoạn 2001 - 2010
|
Ủy ban Dân số, Gia đình và TE tỉnh
|
Các Sở: Y tế, Tài chính, Giáo dục & ĐT, KH&ĐT…
|
Quý II/2006
|
2
|
Chương trình hành động thực hiện
Chiến lược Quốc gia về CSSKSS
|
Sở Y tế
|
Ủy ban DSGĐ & TE, Hội PN, Sở KH&ĐT, Sở TC
|
Quý III/2006
|
3
|
Chương trình hành động thực hiện
Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng
|
Sở Y tế
|
Ủy ban DS,GĐ & TE, Hội PN, Sở KH&ĐT, Sở TC
|
Quý III/2006
|
4
|
Quy định về chính sách khuyến
khích đối với cơ quan đơn vị, gia đình và cá nhân thực hiện tốt chính sách DS
- KHHGĐ
|
Ủy ban Dân số, Gia đình và TE tỉnh
|
Sở: Tư pháp, Tài chính; VHTT, Cục TK; UBND các huyện, thành phố
|
Quý IV/2006
|
5
|
Kế hoạch thực hiện Chiến lược
gia đình giai đoạn 2006 - 2010
|
Ủy ban Dân số, Gia đình và TE tỉnh
|
Các sở: Y tế, Tài chính, KH&ĐT, Hội phụ nữ tỉnh…
|
Quý IV/2006
|
6
|
Kế hoạch thực hiện Nghị định của
Chính phủ về đăng ký dân số và xây dựng hệ cơ sở dữ liệu QG về dân số
|
Ủy ban Dân số, Gia đình và TE tỉnh
|
Công an tỉnh, các ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
Quý I/2007
|
7
|
Đề án củng cố, kiện toàn và nâng
cao chất lượng bộ máy cán bộ làm công tác DS GĐ&TE các cấp
|
Ủy ban Dân số, Gia đình và TE tỉnh
|
Sở: Tư pháp, Tài chính, Nội vụ, KHĐT; UBND các huyện, thành phố
|
Quý II/2007
|
8
|
Kế hoạch kiểm soát và xử lý các
hành vi thông báo về xác định giới tính thai nhi của cán bộ trong và ngoài
ngành Y tế
|
Sở Y tế
|
Ủy ban DS, GĐ & TE, Công an tỉnh, Sở Tư pháp và các ngành liên quan
|
Quý II/2007
|
9
|
Đề án cung cấp thông tin và dịch
vụ SKSS cho thanh niên và vị thành niên
|
Ủy ban Dân số, Gia đình và TE tỉnh
|
Sở Y tế, Tỉnh đoàn TN, CQ truyền thông, các ngành liên quan
|
Quý II/2007
|