ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2631/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
04 tháng 12 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG TƯ VẤN
VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH CHO VỊ THÀNH NIÊN/THANH
NIÊN” GIAI ĐOẠN 2018-2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương, ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số
2010/QĐ-BYT, ngày 07/6/2006 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành kế hoạch tổng
thể quốc gia về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ sinh sản vị thành niên và
thanh niên Việt Nam, giai đoạn 2006-2010, định hướng đến 2020;
Xét Tờ trình số
2552/TTr-SYT, ngày 22/11/2018 của Giám đốc Sở Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường tư vấn
và cung cấp dịch vụ Dân số - Kế hoạch hoá gia đình cho vị thành niên/thanh
niên” giai đoạn 2018 - 2020.
(Kèm theo Kế hoạch số
2551/KH-SYT, ngày 22/11/2018 của Giám đốc Sở Y tế).
Điều 2.
Giám đốc Sở Y tế chủ trì, phối hợp với thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch
này; quản lý, sử dụng và thanh quyết toán nguồn kinh phí đúng quy định Nhà nước;
báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh và Trung ương.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở:
Y tế; Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố và thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết
định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lữ Quang Ngời
|
UBND TỈNH VĨNH
LONG
SỞ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2551/KH-SYT
|
Vĩnh Long, ngày
22 tháng 11 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG TƯ VẤN VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ DÂN SỐ-
KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH CHO VỊ THÀNH NIÊN/THANH NIÊN” GIAI ĐOẠN 2018-2020
I. CĂN CỨ
XÂY DỰNG:
1. Căn cứ pháp lý
- Quyết định số 2010/QĐ-BYT ngày
07 tháng 6 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành kế hoạch tổng thể quốc
gia về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ sinh sản vị thành niên và thanh
niên Việt Nam, giai đoạn 2006-2010, định hướng đến 2020;
- Quyết định số 4617/QĐ-BYT
ngày 16 tháng 11 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế về Hướng dẫn cung cấp dịch vụ sức
khoẻ thân thiện với vị thành niên/thanh niên (VTN/TN);
- Quyết định số 2013/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược
Dân số và sức khoẻ sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011- 2020 và Quyết định số
2747/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chiến lược Phát triển Thanh niên Việt Nam, giai đoạn 2011-2020;
- Quyết định số 906/QĐ-BYT ngày
15 tháng 3 năm 2017 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Đề án Tăng cường tư vấn và
cung cấp dịch vụ Dân số-Kế hoạch hoá gia đình (DS- KHHGĐ) cho vị thành
niên/thanh niên giai đoạn 2016-2020;
- Công văn số 325/KHTC-TCDS
ngày 19 tháng 6 năm 2017 của Tổng cục Dân số- KHHGĐ về việc hướng dẫn xây dựng
kế hoạch thực hiện Đề án Tăng cường tư vấn và cung cấp dịch vụ DS-KHHGĐ cho vị
thành niên/thanh niên (VTN/TN), giai đoạn 2016-2020.
2. Căn cứ điều kiện cụ thể của
địa phương và thực trạng về cung cấp dịch vụ DS-KHHGĐ cho VTN/TN ở tỉnh trong
thời gian qua cũng như sự cần thiết của Đề án
Theo Tổ chức Y tế thế giới
(WHO), vị thành niên là lứa tuổi 10 - 19, thanh niên trẻ là lứa tuổi 19 - 24,
thanh niên gồm những người từ 15 đến 24 tuổi. Ở Việt Nam thanh niên được quy định
trong Luật Thanh niên là công dân Việt Nam từ đủ 16 tuổi đến 30 tuổi.
Theo số liệu Tổng Điều tra Dân
số và Nhà ở Việt Nam năm 2009 cho thấy thanh niên 15-24 tuổi là nhóm dân số lớn
nhất, chiếm 19,4% tổng dân số cả nước. Nhóm dân số này không chỉ tạo ra sự thay
đổi cơ bản về mặt nhân khẩu học mà còn đại diện cho tiềm năng tương lai của đất
nước.
Với một phần ba dân số là thanh
niên, Việt Nam đang bắt đầu thời kỳ nhân khẩu học đặc biệt và đầu tư cho sức khỏe
thanh niên sẽ đóng góp tới sự tăng trưởng kinh tế-xã hội và phát triển bền vững
của đất nước. Giám đốc điều hành UNFPA toàn cầu đã nói “Chúng ta không thể thúc
đẩy phát triển bền vững nếu không thúc đẩy y tế - đặc biệt sức khỏe sinh sản -
và quyền của phụ nữ và trẻ em gái cũng như thanh niên”.
Số liệu từ phần mềm dữ liệu dân
cư của Chi cục Dân số-KHHGĐ tỉnh, số lượng VTN/TN chiếm 28%
(311.442/1.100.465).
Bảng Dân số Vĩnh Long chia
theo nhóm tuổi và giới tính thời điểm đến ngày 07/7/2017
STT
|
Nhóm tuổi
|
Tổng số
|
Chia ra
|
Nam
|
Nữ
|
1
|
Từ 10 đến 14 tuổi
|
70.535
|
35.959
|
34.561
|
2
|
Từ 15 đến 19 tuổi
|
69.641
|
35.588
|
34.053
|
3
|
Từ 20 đến 24 tuổi
|
74.250
|
37.870
|
36.380
|
4
|
Từ 25 đến 29 tuổi
|
97.016
|
49.604
|
47.412
|
|
|
311.442
|
159.021
|
152.361
|
Từ năm 2006 đến 2015 Chi cục DS-KHHGĐ
tỉnh phối hợp với các ngành chức năng như: Sở giáo dục và đào tạo, đoàn thanh
niên… tổ chức 88 câu lạc bộ tại 22 xã/ 08 huyện, thị xã, TP (gọi tắt là huyện);
trong đó có 07 trường trung học phổ thông (khối 10, 11,12) sinh hoạt câu lạc bộ
hàng tháng; nội dung cung cấp một số kiến thức cơ bản về: đặc điểm tâm sinh lý ở
tuổi vị thành niên, phòng tránh mang thai và phá thai ở tuổi vị thành niên,
thanh niên, hậu quả của việc mang thai sớm,…
Thực tế trong cộng đồng còn những
quan điểm dè dặt về phương diện tình dục, hành vi tình dục của con người và nhất
là của vị thành niên. Giáo dục giới tính, tình dục và tiếp cận các dịch vụ về sức
khỏe tình dục còn hạn chế. Hậu quả của việc thiếu kiến thức, thông tin và dịch
vụ đã dẫn đến sự gia tăng của các trường hợp mang thai ngoài ý muốn, phá thai
không an toàn, các bệnh lây truyền qua đường tình dục bao gồm cả HIV, bạo lực
tình dục và phân biệt đối xử. Ở Việt Nam, tỷ lệ phá thai và hút điều hoà kinh
nguyệt của phụ nữ 15-49 tuổi trên toàn quốc giảm từ 1,3% (2001) xuống 0,8%
(2010), nhưng tỷ lệ nạo phá thai của Việt Nam vẫn cao. Điều đáng chú ý là tỷ lệ
phá thai ở nhóm tuổi từ 15-24 tuổi khá cao.Với lứa tuổi vị thành niên thì phá
thai là một trong nguy cơ dẫn đến vô sinh ở tuổi trưởng thành.
Theo Vụ Sức khỏe Bà mẹ trẻ em
(Bộ Y tế), báo cáo năm 2012 của các Trung tâm Chăm sóc Sức khỏe sinh sản 63 tỉnh,
thành phố cho thấy: tỷ lệ nữ vị thành niên có thai trên tổng số ca có thai là
3,2%; tỷ lệ phá thai tuổi vị thành niên trên tổng số phá thai là 2,3%; tỷ lệ có
con trong nhóm dân số vị thành niên là 46/1.000 người.
Tại Bệnh viện Phụ sản Trung
ương, trong các năm gần đây, phá thai vị thành niên chiếm khoảng 5% tổng số phá
thai tại bệnh viện.
Tại 3 cơ sở y tế công ở Thành phố
Hồ Chí Minh (gồm: Bệnh viện Từ Dũ, Bệnh viện Hùng Vương, Trung tâm chăm sóc sức
khoẻ sinh sản), năm 2011, tỷ lệ nữ vị thành niên có thai đến khám chiếm 4% các
trường hợp mang thai; trong số 90.649 ca sinh thì có 2.434 sản phụ tuổi vị
thành niên chiếm 2,68%; trong số 60.352 ca phá thai, có 3.471 trường hợp là nữ
vị thành niên, chiếm 5,75%.
Tại tỉnh Vĩnh Long theo số liệu
từ Trung Tâm CSSKSS tỉnh về vị thành niên có thai và phá thai như sau:
Bảng: Thống kê ở phạm vi tại
Trung Tâm CSSKSS tỉnh về vị thành niên có thai sớm và phá thai
Nội dung
|
Năm 2014
|
Năm 2015
|
Năm 2016
|
Tổng số phá thai (thai phụ)
|
2.128
|
2.269
|
2.195
|
Phá thai tuổi vị thành niên
(thai phụ)
|
33
|
41
|
46
|
Tỷ lệ phá thai tuổi vị thành
niên/tổng số phá thai (%)
|
6,44
|
5,53
|
4,77
|
Để bảo vệ chăm sóc và nâng cao
SKSS vị thành niên, thanh niên thì việc xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng
cường tư vấn và cung cấp dịch vụ dân số kế hoạch hóa gia đình cho vị thành
niên/ thanh niên” giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh là hết sức cần thiết.
II. NỘI
DUNG, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN KẾ HOẠCH:
1. Mục tiêu, các chỉ tiêu
1.1 Mục tiêu tổng quát
Đáp ứng nhu cầu kế hoạch hoá
gia đình của vị thành niên/thanh niên (VTN/TN), góp phần giảm tình trạng mang
thai ngoài ý muốn và nâng cao chất lượng dân số, nhằm thực hiện thành công Chiến
lược Dân số-Sức khoẻ sinh sản Việt Nam, giai đoạn 2011- 2020.
1.2 Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Môi trường
gia đình, xã hội thân thiện đối với VTN/TN được cải thiện.
- 80% cấp Ủy Đảng, chính quyền
có văn bản chỉ đạo tạo môi trường xã hội thân thiện, ủng hộ VTN/TN.
- 50% cha, mẹ có con trong tuổi
VTN/TN ủng hộ, hướng dẫn, hỗ trợ con em chủ động tìm hiểu thông tin, kiến thức
và tiếp cận, thụ hưởng các dịch vụ DS-KHHGĐ.
Mục tiêu 2: Kiến thức,
thái độ và kỹ năng thực hành của VTN/TN về DS- KHHGĐ được nâng lên.
75% VTN/TN hiểu biết cơ bản về
một số vấn đề DS-KHHGĐ như các biện pháp tránh thai, tác hại của tảo hôn, hôn
nhân cận huyết, tư vấn và khám sức khoẻ tiền hôn nhân….
Mục tiêu 3: Tăng cường
cung cấp dịch vụ DS-KHHGĐ cho VTN/TN
- Giảm nhu cầu kế hoạch hoá gia
đình chưa được đáp ứng của VTN/TN xuống còn 15% vào năm 2020.
- Giảm 30% số VTN/TN có thai
ngoài ý muốn vào năm 2020 so với năm 2016.
- Tăng tỷ lệ điểm cung cấp dịch
vụ DS-KHHGĐ thân thiện với VTN/TN lên 25% tại địa bàn triển khai vào năm 2020
so với thời điểm hiện nay.
2. Các nhiệm vụ và hoạt động
chủ yếu
2.1 Mục tiêu 1: Tạo môi
trường gia đình, xã hội thân thiện đối với VTN/TN
- Hoạt động 1: Tổ chức hội
thảo
+ Tổ chức hội thảo với các nhà quản
lý về thực trạng và biện pháp nâng cao năng lực cho VTN/TN, các tổ chức và cán
bộ truyền thông các cấp, các đơn vị và người cung cấp dịch vụ DS-KHHGĐ các cấp;
cơ chế, chính sách, biện pháp xã hội hoá công tác truyền thông, cung cấp dịch vụ
và trợ giúp VTN/TN chủ động thực hiện các hành vi có lợi về DS-KHHGĐ.
+ Vận động các đối tượng là nhà
quản lý: cung cấp kiến thức cơ bản về các dịch vụ DS-KHHGĐ, sức khỏe sinh sản
và phương tiện tránh thai cho các đối tượng là chủ doanh nghiệp, các nhà quản
lý để họ hiểu được lợi ích… từ đó, vận động được sự ủng hộ, chung tay của các đối
tượng quản lý trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản cho công nhân lao động.
+ Cung cấp thông tin, vận động,
huy động người có uy tín trong cộng đồng, giáo viên tham gia truyền thông DS-KHHGĐ,
thay đổi quan niệm không tích cực với VTN/TN, ủng hộ VTN/TN được chủ động tìm
hiểu thông tin, kiến thức và kỹ năng thực hiện các dịch vụ DS-KHHGĐ và giáo dục
lối sống lành mạnh cho VTN/TN.
+ Cung cấp thông tin, truyền
thông cho các bậc cha mẹ, ông bà, anh, chị của VTN/TN về lợi ích của việc bảo đảm
cho VTN/TN được chủ động tìm hiểu thông tin, kiến thức và kỹ năng thực hiện các
dịch vụ DS-KHHGĐ.
2.2 Mục tiêu 2: Kiến thức,
thái độ và kỹ năng thực hành của VTN/TN về DS- KHHGĐ được nâng lên.
- Hoạt động 2: Khảo sát
thực trạng, đánh giá về nhu cầu của VTN/TN và mức độ chấp nhận của VTN/TN đối với
việc cung cấp thông tin, truyền thông và cung cấp dịch vụ DS-KHHGĐ thân thiện.
Thu thập thông tin về môi trường chính sách, xã hội thân thiện với VTN/TN; về
cơ sở vật chất của các cơ sở cung cấp dịch vụ DS-KHHGĐ; sự sẵn sàng cung ứng dịch
vụ thân thiện cho VTN/TN của đội ngũ nhân viên và kiến thức, thái độ, kỹ năng
thực hành các hành vi có lợi về DS-KHHGĐ của VTN/TN.
- Hoạt động 3: Đào tạo,
tập huấn, bồi dưỡng
+ Đội ngũ cán bộ truyền thông,
tư vấn của hệ thống DS-KHHGĐ các cấp về kiến thức, kỹ năng truyền thông, tư vấn
và đặc điểm phát triển tâm, sinh lý, thể chất của lứa tuổi VTN/TN; kỹ năng làm
việc với VTN/TN; các quy định chuyên môn, quy trình thực hiện dịch vụ DS-KHHGĐ,
chính sách pháp luật DS-KHHGĐ đối với VTN/TN.
+ Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng,
kiến thức, kỹ năng tư vấn, tuyên truyền về DS- SKSS cho đội ngũ giáo viên trong
nhà trường.
- Hoạt động 4 : Biên tập,
nhân bản, cung cấp các loại tài liệu truyền thông cho VTN/TN.
- Hoạt động 5: Tổ chức
truyền thông, tư vấn
+ Truyền thông thông qua gia
đình có con em là VTN/TN nhằm cung cấp thông tin, kiến thức, kỹ năng thực hành
về DS-KHHGĐ của VTN/TN cho các bậc làm cha, làm mẹ, ông, bà, anh, chị trong gia
đình của VTN/TN để từ đó họ có kiến thức, kỹ năng giáo dục VTN/TN về DS-KHHGĐ.
+ Tổ chức hoạt động truyền
thông đối với nhóm VTN/TN yếu thế là VTN/TN lang thang, cơ nhỡ, khuyết tật…
+ Tổ chức hoạt động truyền
thông, nói chuyện chuyên đề trang bị kiến thức về chăm sóc sức khoẻ sinh sản
cho công nhân, người lao động tại các khu công nghiệp.
+ Tổ chức truyền thông chăm sóc
sức khoẻ sinh sản cho VTN/TN ở các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông,
trung cấp chuyên nghiệp, các trường dạy nghề, đại học trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Long.
+ Hỗ trợ xây dựng và duy trì
chuyên trang, chuyên mục về giáo dục giới tính, bình đẳng giới, DS-KHHGĐ trên
website hoặc trang facebook của nhà trường.
+ Huy động nguồn lực tại địa
phương xây dựng và thử nghiệm các mô hình chuyên biệt phù hợp cho vị thành
niên/ thanh niên trong nhà trường, khu công nghiệp.
- Hoạt động 6: Tuyên
truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng.
2.3 Mục tiêu 3: Tăng cường
cung cấp dịch vụ DS-KHHGĐ cho VTN/TN
- Hoạt động 7: Tổ chức
cung cấp PTTT cho các đối tượng công nhân tại các khu công nghiệp.
2.4 Các hoạt động chung
- Hoạt động 8: Xây dựng
Kế hoạch thực hiện Đề án hàng năm.
- Hoạt động 9: Kiểm tra,
giám sát.
- Hoạt động 10: Hàng năm
sơ kết thực hiện kế hoạch và Tổng kết khi kết thúc Đề án giai đoạn 2018-2020.
III. ĐỐI TƯỢNG,
ĐỊA BÀN TRIỂN KHAI:
- Đối tượng đích: Vị thành
niên/ thanh niên
- Đối tượng tham gia: cơ quan
dân số, y tế; cán bộ dân số, y tế; các cấp Ủy Đảng, Chính quyền và Ban, ngành,
đoàn thể; gia đình, nhà trường, cộng đồng, xã hội.
+ ĐỊA BÀN TRIỂN KHAI
Triển khai kế hoạch Thực hiện Đề
án Tăng cường tư vấn và cung cấp dịch vụ Dân số- Kế hoạch hoá gia đình cho vị
thành niên/thanh niên giai đoạn 2017- 2020 trên địa bàn toàn tỉnh.
Căn cứ vào tình hình thực tế, địa
bàn có cụm công nghiệp, khu công nghiệp tập trung được chọn thực hiện kế hoạch.
20% Trường phổ thông cơ sở (lớp
6- lớp 9); 30% Trường phổ thông trung học; 70% Trường dạy nghề; 50% Trường Đại
học đóng trên địa bàn tỉnh (2017-2018).
IV. THỜI
GIAN THỰC HIỆN KẾ HOẠCH:
- Giai đoạn 2017-2018: Xây dựng
và phê duyệt kế hoạch; hội thảo cung cấp thông tin cho lãnh đạo, chính quyền,
đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội; xây dựng kế hoạch hoạt động truyền
thông lồng ghép vào truyền thông chung, các hoạt động cung cấp dịch vụ được lồng
ghép vào cung cấp dịch vụ chung; khảo sát, thu thập thông tin đầu vào; tổ chức
tập huấn đào tạo bồi dưỡng trang bị kiến thức, kỹ năng; cung cấp dịch vụ; xây dựng
mô hình…
- Giai đoạn 2018-2020: Tiếp tục
triển khai các hoạt động của năm 2018, duy trì các hoạt động của mô hình, tổng
kết đánh giá kế hoạch.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN:
Tổng kinh phí thực hiện Đề án
giai đoạn 2018-2020: 2.222.250.000 đồng. Chia theo nguồn:
- Trung ương: 774.500.000 đồng.
- Địa phương: 1.447.750.000 đồng.
Đơn
vị tính: 1.000đồng
STT
|
Nguồn kinh phí
|
Chia ra các năm
|
Tổng cộng
|
2018
|
2019
|
2020
|
1
|
Trung ương
|
277.500
|
248.500
|
248.500
|
774.500
|
2
|
Địa phương
|
430.250
|
508.750
|
508.750
|
1.447.750
|
3
|
Khác (Đề án TTXH, XHH)
|
00
|
00
|
00
|
00
|
Cộng:
|
707.750
|
757.250
|
757.250
|
2.222.250
|
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1. Sở Y Tế
- Là cơ quan thường trực Ban chỉ
đạo có trách nhiệm triển khai và tổng hợp báo cáo, đánh giá tình hình tổ chức
thực hiện kế hoạch triển khai Đề án tăng cường tư vấn và cung cấp dịch vụ Dân số
- Kế hoạch hóa gia đình cho vị thành niên/thanh niên giai đoạn 2018-2020.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế
hoạch Đầu tư, Sở Tài chính, các cơ quan liên quan và Ủy ban Nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố tổ chức triển khai kế hoạch trên phạm vi toàn tỉnh, xây dựng
và tổ chức thực hiện các chương trình hằng năm phù hợp với Chiến lược phát triển
kinh tế xã hội, Chiến lược DS-SKSS. Giao cơ quan thường trực là Chi cục
DS-KHHGĐ.
- Chi cục Dân số và Kế hoạch
hóa gia đình xây dựng kế hoạch, tổ chức quản lý, điều hành triển khai có hiệu
quả các hoạt động của kế hoạch.
- Hàng năm, căn cứ nội dung của
Kế hoạch được duyệt chủ trì, phối hợp với sở, ngành liên quan xây dựng dự toán
ngân sách triển khai thực hiện kế hoạch gắn với kế hoạch phát triển sự nghiệp y
tế của tỉnh gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, trình UBND tỉnh
xem xét, quyết định.
- Định kỳ hàng năm và đột xuất
báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh tình hình triển khai thí điểm thực hiện kế hoạch.
2. Sở Tài chính: Căn cứ
khả năng ngân sách của địa phương, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh
phí hằng năm theo tiến độ thực hiện các nội dung của kế hoạch giai đoạn
2018-2020.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Căn
cứ tình hình thực tế của địa phương phối hợp với Sơ Y tế, Sở Tài chính, các đơn
vị liên quan tham mưu cho ban UBND tỉnh bố trí kinh phí trong các chương trình
mục tiêu hằng năm để thực hiện Kế hoạch.
4. Các Sở, ban, ngành, các
cơ quan, tổ chức liên quan: căn cứ chức năng nhiệm vụ của đơn vị để xây dựng
kế hoạch hoạt động, lồng ghép nội dung tăng cường tư vấn và cung cấp dịch vụ
Dân số - Kế hoạch hóa gia đình cho vị thành niên/ thanh niên trong cơ quan, đơn
vị: định kỳ báo cáo kết quả về Sở Y tế (cơ quan thường trực là Chi cục DS-
KHHGĐ) để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Y tế (tổng cục DS-KHHGĐ).
5.UBND các huyện, thị xã, thành
phố
- Căn cứ tình hình thực tế của
địa phương và nội dung của kế hoạch để xây dựng kế hoạch thực hiện.
- Phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo
Trung tâm Dân Số - Kế hoạch gia đình: các ban, ngành, đoàn thể tại huyện, thị
xã, thành phố và địa bàn triển khai kế hoạch tổ chức triển khai có hiệu quả các
nội dung kế hoạch.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện kế hoạch tại địa phương tổng hợp báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh
(cơ quan thường trực là Chi cục DS-KHHGĐ).
VII. HIỆU QUẢ:
Đề án Tăng cường tư vấn và cung
cấp dịch vụ DS-KHHGĐ cho VTN/TN giai đoạn 2018 - 2020 sẽ đảm bảo cách tiếp cận
mới tổng thể, chuyên biệt, thân thiện, tôn trọng đối với VTN/TN.
Kết quả của Đề án sẽ góp phần
quan trọng vào việc trang bị các kiến thức, nâng cao hiểu biết, kỹ năng thực hiện
hành vi đúng đắn, tạo lớp bảo vệ an toàn cho VTN/TN về DS-KHHGĐ/SKSS; Đề án góp
phần quan trọng vào việc nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận của gia đình,
nhà trường, xã hội đối với vấn đề DS-KHHGĐ cho VTN/TN; thay đổi những quan niệm,
cách suy nghĩ không tích cực, phù hợp với xu thế của sự vận động xã hội đồng thời
tạo sự quan tâm hơn nữa đối với vấn đề DS-KHHGĐ cho VTN/TN.
Đề án sẽ góp phần trong việc củng
cố, hoàn thiện hệ thống cung cấp dịch vụ DS- KHHGĐ thân thiện, an toàn, thuận tiện
cho VTN/TN, đáp ứng nhu cầu chưa được đáp ứng về DS-KHHGĐ cho VTN/TN, góp phần
quan trọng vào việc giảm thiểu tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết, kết hôn
sớm, mang thai sớm, mang thai ngoài ý muốn, phá thai, sinh con sớm; tăng nhanh
tỷ lệ tham gia sàng lọc trước sinh, sơ sinh; giảm tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi,
tử vong bà mẹ; nâng cao sức khỏe sinh sản, thể chất, tinh thần của VTN/TN./.