ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH
LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2626/QĐ-UBND
|
Lào Cai,
ngày 04 tháng 11 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KHUNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LÀO CAI ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN
NĂM 2050
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16
tháng 01 năm 2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 19 tháng 6 năm
2017;
Căn cứ Quyết định số 147/QĐ-TTg ngày 22
tháng 01 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chiến lược phát triển
Du lịch Việt Nam đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 27
tháng 8 năm 2021 của Ban Thường vụ Tính ủy về phát triển du lịch tỉnh Lào Cai đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Du lịch tại
Tờ trình số 40/TTr-SDL ngày 28 tháng 10 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Khung chiến lược phát triển
du lịch tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
(Có khung chiến
lược kèm theo)
Điều 2: Sở Du lịch có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai
thực hiện Khung chiến lược.
Điều 3: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Du lịch; Kế hoạch
và Đầu tư; Tài chính; Giao thông vận tải - Xây dựng; Tài nguyên và Môi trường;
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Y tế, Công thương, Văn hóa và Thể thao; Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các đơn vị liên quan căn cứ
Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Tổng Cục Du lịch;
- TT. Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
-
UBND các huyện, thị xã, thành phố;
-
Báo Lào Cai, Đài PT-TH tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu VT, VX3;
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trịnh Xuân Trường
|
KHUNG
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LÀO CAI ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Đính kèm theo Quyết
định số 2626/QĐ-UBND ngày 04 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào
Cai)
MỤC LỤC
Phần I: MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết xây dựng khung chiến
lược phát triển du lịch
2. Căn cứ thực hiện khung chiến lược
phát triển du lịch
3. Mục tiêu thực hiện
4. Phương pháp thực hiện
5. Giới hạn nghiên cứu
Phần II: NỘI DUNG
I. NHẬN THỨC VỀ PHÁT TRIỂN ĐIỂM ĐẾN DU
LỊCH
1. Đặc điểm “Vòng đời” phát triển của
điểm đến du lịch
2. Phát triển du lịch bền vững
3. Khái niệm ngành kinh tế mũi nhọn
II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH
LÀO CAI ĐẾN NĂM 2020
1. Các nguồn lực phát triển du lịch
2. Thực trạng phát triển du lịch Lào
Cai
3. Đánh giá chung
4. Những vấn đề đặt ra (thách thức)
đối với phát triển
du lịch Lào Cai
5. Bài học kinh nghiệm từ quá trình
phát triển du lịch Lào Cai giai đoạn đến năm 2020
III. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH
LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
1. Bối cảnh phát triển của du lịch Lào
Cai
2. Quan điểm phát triển du lịch Lào
Cai
3. Tầm nhìn, Sứ mệnh của du lịch Lào
Cai
4. Mục tiêu phát triển du lịch Lào Cai
5. Các chiến lược thành phần
IV. GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giải pháp thực hiện chiến lược
2. Tổ chức thực hiện
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Hệ thống giao thông đường bộ
tỉnh Lào Cai
Phụ lục 2: Dự báo các chỉ tiêu phát
triển du lịch tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm
2050
KHUNG CHIẾN
LƯỢC PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LÀO CAI ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
Phần
I: MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết
xây dựng khung chiến lược phát triển du lịch
Từ những năm đầu của thập niên 90, thế
kỷ XX, du lịch Việt Nam bước vào giai đoạn phát triển mới trong bối cảnh hội nhập
của Đất nước với khu vực và quốc tế. Ngay từ thời kỳ phát triển này, một trong
những quan điểm và cũng là mục
tiêu chiến lược quan trọng của du lịch Việt Nam là “Phát triển nhanh và bền vững, khai thác có hiệu quả tiềm
năng và nguồn lực để phát triển
du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần tích cực chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, thúc đẩy các ngành
kinh tế khác phát triển” trong bối cảnh cạnh tranh như một yếu tố tất yếu
của quá trình hội nhập. Quan điểm này không hề thay đổi và được tái khẳng định
trong Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030 cùng với quan điểm “Phát
triển du lịch theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, có trọng tâm, trọng điểm; chú trọng
phát triển theo chiều sâu đảm bảo
chất lượng và hiệu quả, khẳng định thương hiệu và khả năng cạnh tranh”. Trong xu thế
như vậy, hoạt động phát triển du lịch các địa phương, đặc biệt các địa phương
có tiềm năng, lợi thế và vị trí quan trọng về du lịch, trong đó có tỉnh
Lào Cai cũng không phải là ngoại lệ.
Quan điểm và mục tiêu về phát triển du
lịch bền vững của du lịch Việt Nam nói chung và du lịch Lào Cai nói riêng được
thể hiện một cách rõ ràng hơn trong bối cảnh hội nhập và cạnh tranh giữa các điểm đến trong hoạt
động phát triển du lịch, đặc biệt khi du lịch được xác định là ngành kinh tế
mũi nhọn trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước theo tinh thần Nghị quyết 08/NQ-TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị.
Nói một cách khác, chất lượng tăng trưởng du lịch là yếu tố nền tảng để thực hiện mục
tiêu phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, đồng thời góp phần
nâng cao tính cạnh tranh du lịch của một điểm đến, qua đó thực hiện
thành công mục tiêu phát triển du lịch bền vững. Điều này càng trở nên có ý
nghĩa với tỉnh Lào Cai - một điểm đến đã có thương hiệu ở vùng núi phía
Bắc nói riêng và cả nước nói chung, tuy nhiên hiện đã và đang ở giai đoạn “Phát
triển trưởng thành” trong vòng đời
điểm đến và đang có xu hướng chuyển sang giai đoạn “Trì trệ” cùng với nhiều yếu tố ảnh hưởng đến phát triển
du lịch với vai trò là một trong bốn trụ cột kinh tế của tỉnh cũng như mục tiêu
“Xây dựng Lào Cai trở thành điểm đến hấp dẫn, du lịch chất lượng
cao, đem lại cho du khách những trải nghiệm đa dạng và độc đáo; phát triển du lịch
theo hướng bền vững, có trách nhiệm, toàn diện, cân bằng và thực sự trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh”.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tính cạnh
tranh và chất lượng tăng trưởng du lịch
của điểm đến, tuy nhiên yếu tố quan trọng nhất chính là hệ thống sản phẩm du lịch,
đặc biệt là chất
lượng sản phẩm và sản phẩm du lịch đặc thù của điểm đến.
Sản phẩm du lịch đặc thù là sản phẩm
có những đặc tính độc đáo trên cơ sở khai thác tính “duy nhất” của tài nguyên
du lịch (tự nhiên và văn hóa) hoặc lợi thế so sánh tiêu biểu cho một lãnh
thổ/điểm đến du lịch với
những dịch vụ không chỉ làm thỏa mãn nhu cầu/mong đợi của du khách mà còn tạo
được ấn tượng
bởi tính độc đáo và sáng tạo.
Phát triển sản phẩm du lịch đặc thù đã được
đề cập ngay từ Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010 và
tầm nhìn đến năm 2020 và
tiếp tục được khẳng định trong
Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
cũng tái khẳng định định hướng này, theo đó “Tập trung xây dựng hệ thống sản phẩm, loại hình
du lịch đặc trưng và chất lượng cao trên cơ sở phát huy giá trị tài nguyên du lịch
độc đáo, đặc sắc, có thế mạnh nôi trội”.
Như vậy có thể thấy việc phát triển sản
phẩm du lịch đặc thù, chất lượng cao với tư cách là yếu tố quan trọng ảnh hưởng
đến tính cạnh tranh và chất lượng tăng trưởng du lịch của điểm đến du lịch theo
hướng bền vững trong quá trình hội nhập, phát triển du lịch Lào Cai cũng không
phải là ngoại lệ.
“Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch
vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030”
được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt tại Quyết định
số 91/2008/QĐ-BVHTTDL
ngày 30/12/2008 đã xác định Lào Cai thuộc Tiểu vùng du lịch Tây Bắc là cực tăng
trưởng quan trọng của
toàn vùng, nơi có Sa Pa là khu du lịch quốc gia với nhiều lợi thế và tiềm năng
du lịch đa dạng phong phú, hệ thống cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch
khá đồng bộ được kết nối với Thủ đô Hà Nội bằng đường cao tốc Hà Nội - Lào
Cai và là điểm đầu của Việt
Nam kết nối với khu vực qua hành lang kinh tế Vân Nam - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng
Ninh. Với những tiềm năng và lợi thế như trên, Lào Cai được xác định là điểm đến
có vai trò quan trọng đặc biệt trong chiến lược phát triển du lịch vùng Trung
du miền núi Bắc Bộ cũng như chiến lược phát triển du lịch Việt Nam.
Trong hoạt động phát triển kinh tế -
xã hội của Lào Cai, du lịch đã được xác định là ngành kinh tế có vai trò quan trọng và
được định hướng trở thành ngành kinh tế mũi nhọn mang tính đột phá trong Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn phát triển đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2050.
Trên cơ sở khai thác tiềm năng và lợi
thế, thời gian qua du lịch Lào Cai đã có những bước phát triển đáng ghi nhận với
những đóng góp quan trọng cho phát triển kinh tế của địa phương, góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập, thúc đẩy phát triển
cơ sở hạ tầng, dịch vụ và góp phần làm thay đổi hình ảnh những vùng có du lịch phát
triển, đặc biệt là Sa Pa và Bát Xát. Trong giai đoạn từ 2000-2019, du lịch Lào
Cai tăng trưởng với tốc độ trung bình là 18,27%/năm, trong đó giai đoạn
2010-2019 là 22,0%/năm. Năm 2019, Lào Cai đã đón trên 5,1 triệu lượt khách
(trong đó có trên
806.000 lượt khách quốc tế), tổng thu từ du lịch đạt trên 19.203 tỷ đồng, tăng 1,7 lần
năm 2015.
Cho dù đạt được nhiều kết quả đáng ghi
nhận, kết quả phát triển du lịch Lào Cai thời gian qua vẫn chưa được như kỳ vọng,
đặc biệt về chất lượng tăng trưởng du lịch và đang đứng trước một số
thách thức về cạnh tranh điểm đến đứng từ góc độ phát triển sản phẩm du lịch.
Là một địa phương “sở hữu” tài nguyên du lịch phong phú và đa dạng, đặc biệt là
cảnh quan, khí hậu, sinh thái với Vườn quốc gia Hoàng Liên và 54 di tích được xếp
hạng, trong đó có 22 di tích cấp quốc gia. Đặc biệt Lào Cai là điểm đến còn bảo
tồn được những giá trị di sản văn hóa đặc sắc của 25 nhóm ngành dân tộc với nhiều bản
làng dân tộc điển hình như Tả Phìn, Tả Van, Bản Hồ, Ngũ Chỉ Sơn, Mường Hoa...
(Sa Pa); Na Lo, Bản Phố, Trung Đô... (Bắc Hà); Bản Mế, Cán Cấu... (Si Ma Cai); Mường
Hum, Y Tý... (Bát Xát), nhiều lễ hội, làng nghề, chợ phiên nổi tiếng. Với tiềm
năng du lịch phong phú, đa dạng và sự nỗ lực của địa phương, thời gian qua Lào Cai đã
được nhiều du khách trong và ngoài nước lựa chọn là điểm đến và du lịch đã dần khẳng định
được vị thế của mình trong phát triển kinh tế - xã hội của địa phương cũng như
trong phát triển du lịch vùng và cả nước.
Trong giai đoạn phát triển mới đến năm
2030 và xa hơn là đến năm 2050, du lịch Lào Cai sẽ phải đối mặt với nhiều yếu tố
không thuận lợi từ nội tại của sự phát triển vòng đời điểm đến cũng như các yếu
tố tác động từ bên ngoài trong bối cảnh cạnh tranh đã và đang diễn ra
ngày một gay gắt giữa các điểm
đến. Nhiều giá trị tài nguyên du lịch, đặc biệt là những tài nguyên du lịch chỉ có duy nhất ở Lào Cai hoặc
đặc sắc hơn những tài nguyên du lịch cùng loại ở các địa phương khác trong vùng
còn chưa phát huy có hiệu quả trong hoạt động du lịch. Bên cạnh đó năng lực của
đội ngũ quản lý và lao động du lịch còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển
và sự phát.
Thực tế này đòi hỏi Lào Cai cần có một
Chiến lược phát triển du lịch mang tính tổng thể được xây dựng dựa trên một “Tầm
nhìn” chiến lược và luận cứ khoa học để có thể triển khai có hiệu quả các chủ
trương, định hướng của Đảng, của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
tỉnh Lào Cai về phát triển du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn
tương xứng với vị thế và tiềm
năng, qua đó sẽ có
những đóng góp tích cực mang tính “đột phá” cho phát triển kinh tế - xã hội địa
phương cũng như cho sự phát triển của du lịch Việt Nam.
Trong bối cảnh trên, việc thực hiện
xây dựng “Khung chiến lược phát triển du lịch tỉnh Lào Cai đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050” với sự tài trợ của Chính phủ Australia
thông qua Dự án GREAT (Chương trình Aus4Quality) do Tổ chức CowaterSogema thực
hiện là hết sức quan trọng và cần thiết. Kết quả thực hiện nhiệm vụ này sẽ
là tài liệu quan trọng hỗ trợ cho cơ quan quản lý nhà nước về du lịch Lào Cai
xác định định hướng cho phát triển du lịch Lào Cai phù hợp với tiềm năng, vị thế và xu hướng
phát triển du lịch trong bối cảnh mới
theo hướng bền vững, đem lại lợi ích nhiều mặt đối với phát triển kinh tế - xã hội
địa phương, đặc biệt tạo thêm nhiều việc làm, nâng cao thu nhập cho cộng đồng,
nhất là phụ nữ, người khuyết tật, cộng đồng dân tộc còn nhiều khó khăn ở vùng sâu,
vùng xa song có tiềm năng du lịch và góp phần tích cực trong nỗ lực bảo tồn các
giá trị di sản tự nhiên và văn hóa truyền thống trên địa bàn tỉnh.
2. Căn cứ thực
hiện khung chiến lược phát triển du lịch
- Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 16/01/2017
của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn;
- Luật Du lịch số 09/2017/QH14 ngày
19/6/2017;
- Luật Di sản văn hóa số 28/2001/QH10 ngày
29/6/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa số
32/2009/QH12 ngày 29/11/2005;
- Luật Bảo vệ môi trường ngày
17/11/2020; Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
- Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày 24/11/2017;
- Nghị định 98/2010/NĐ-CP ngày
21/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản
văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa;
- Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày
14/02/2015 của Chính phủ về việc Quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh
giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi
trường;
- Nghị định số 168/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch;
- Nghị quyết số 92/NQ-CP ngày
08/12/2014 của Chính phủ về một số giải pháp phát triển du lịch Việt Nam trong
tình hình mới;
- Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày
22/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 147/QĐ-TTg ngày
22/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chiến lược phát triển Du lịch
Việt Nam đến năm 2030;
- Quyết định số 1845/QĐ-TTg ngày
26/09/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển khu
du lịch quốc gia Sa Pa, tỉnh Lào Cai đến năm 2030;
- Quyết định số 2714/QĐ-BVHTTDL ngày
03/8/2016 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt Đề án Chiến
lược phát triển sản phẩm du lịch Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm
2030;
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lào
Cai lần thứ XVI (2020-2025);
- Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày
27/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển du lịch tỉnh Lào Cai đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Đề án số 03-ĐA/TU ngày 11/12/2020 của
Tỉnh ủy Lào Cai về “Phát triển văn hóa, du lịch tỉnh Lào Cai giai đoạn
2020-2025”;
- Chương trình hành động số 148-CTr/TU
của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XV
ngày 28/07/2017 về thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW của Bộ Chính trị về phát triển
du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
- Nghị quyết số 06/2021/NQ-HĐND ngày
09/04/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai quy định một số chính sách hỗ trợ
phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2025;
- Nghị quyết số 39/NQ-HĐND ngày
11/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai thông qua Quy hoạch tổng thể phát triển
du lịch tỉnh Lào Cai giai đoạn 2015-2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Nghị quyết số 38/NQ-HĐND ngày
08/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai về việc thành lập Sở Du lịch tỉnh
Lào Cai và kiện toàn Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Lào Cai thành Sở Văn
hóa và Thể thao tỉnh Lào Cai;
- Quyết định số 2012/QĐ-UBND ngày
29/06/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng
đô thị du lịch Y Tý, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai;
- Quyết định số 1629/QĐ-UBND ngày
04/06/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai phê duyệt Báo cáo kết quả khảo sát,
điều tra du lịch tỉnh Lào Cai năm 2019;
- Kế hoạch số 368/KH-UBND ngày
20/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TU ngày
27/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển du lịch tỉnh Lào Cai đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Kế hoạch số 254/KH-UBND ngày
28/09/2020 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Lào Cai về “Phát triển sản phẩm du lịch trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn
2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030”;
- Dự thảo “Quy hoạch tỉnh Lào Cai thời
kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050”, tháng 10/2021.
- Đề án của các ngành, các lĩnh vực,
các địa bàn trong tỉnh Lào Cai đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt có thời
hạn đến năm 2030.
3. Mục tiêu
thực hiện
3.1. Mục tiêu chung
Xây dựng được “Khung
chiến lược phát triển du lịch tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050”
góp phần triển khai thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 27/8/2021 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy về phát triển du lịch tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2050 cũng như Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030 trên địa
bàn tỉnh Lào Cai, qua đó góp phần tích cực phát triển du lịch Lào Cai thực sự
trở thành ngành kinh tế mũi nhọn theo tinh thần Nghị quyết 08-NQ/TW của Bộ
Chính trị.
3.2 Mục tiêu cụ thể
Một số mục tiêu của Khung chiến lược
bao gồm:
- Tổng quan có hệ thống các nguồn lực,
lợi thế so sánh và thực trạng phát triển du lịch Lào Cai; xác định những vấn đề đặt ra đối với
phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn theo hướng bền vững.
- Nhận diện được các xu hướng phát triển
du lịch trong bối cảnh phát triển mới, qua đó xác định “Tầm nhìn” với các giá
trị cốt lõi và các chiến lược thành phần của du lịch Lào Cai giai đoạn đến năm
2050.
- Có căn cứ để hoàn thiện hệ thống
chính sách và triển khai thực hiện có hiệu quả các chủ trương chỉ đạo của Tỉnh ủy,
chính sách của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh đối với phát triển du lịch Lào
Cai đảm bảo tính bền vững và tính cạnh tranh trong bối cảnh phát triển
mới.
4. Phương pháp thực
hiện
Một số phương pháp chủ yếu sẽ được áp
dụng để thực hiện
các mục tiêu của Khung chiến lược đặt ra trên đây bao gồm:
- Phương pháp phân tích tổng hợp và
phân tích hệ thống: Đây là phương pháp cơ bản được sử dụng phổ biến trong
các nghiên cứu dựa trên việc kế thừa các tài liệu, thông tin có liên quan đến
phát triển du lịch tỉnh Lào Cai; Là một ngành kinh tế tổng hợp mang
tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao, nghiên cứu phát triển du lịch nói
chung và chiến lược phát triển du lịch nói riêng liên quan chặt chẽ đến các điều
kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tài nguyên du lịch (tự nhiên và văn
hóa), thị trường, v.v. vì vậy phương pháp này có ý nghĩa quan trọng trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ.
- Phương pháp điều tra thực địa: Công tác điều
tra thực địa nhằm mục đích kiểm tra chỉnh lý và bổ sung tư liệu; đối chiếu và
lên danh mục cụ thể các đối tượng nghiên cứu; sơ bộ đánh giá các điều kiện/yếu tố ảnh hưởng
đến phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Phương pháp thống kê, so sánh: Phương pháp
thống kê là phương pháp nghiên cứu không thể thiếu trong quá trình nghiên cứu
những vấn đề định lượng
trong mối quan hệ về mặt định tính của các hiện tượng và quá trình, đối chiếu so sánh biến động về các yếu tố với quá trình
phát triển du lịch.
- Phương pháp chuyên gia: Phương pháp
chuyên gia có ý nghĩa quan trọng đối với nghiên cứu này bởi khung chiến lược với
những vấn đề đặt ra đòi hỏi các thông tin đầu vào cũng như đánh giá mang tính khái quát
cao.
5. Giới hạn nghiên cứu
- Về đối tượng: phát triển
du lịch tỉnh Lào Cai.
- Về không gian: ranh giới tỉnh
Lào Cai (giới hạn cứng) và vùng Trung du miền núi Bắc Bộ (giới hạn mềm).
- Về thời gian: chuỗi số liệu hiện
trạng từ 2015 đến 2022 và định hướng phát triển du lịch Lào Cai giai đoạn phát
triển đến 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Phần
II: NỘI DUNG
I. NHẬN THỨC VỀ PHÁT
TRIỂN ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH
Để có thể có những đánh giá
khách quan có cơ sở khoa học đối với thực trạng phát triển du lịch Lào Cai làm
căn cứ xác định Khung chiến lược phát triển du lịch trong giai đoạn mới, cần có
được nhận thức chung về một số vấn đề mang tính lý luận song hết sức quan trọng
đối với thực tiễn phát triển du lịch của một điểm đến du lịch.
1. Đặc điểm
“Vòng đời” phát triển của điểm đến du lịch
Với tư cách là một ngành kinh tế vận
hành theo cơ chế thị trường trong bối cảnh hội nhập, phát triển du lịch của một
điểm đến cần đáp ứng nhu cầu của thị trường và nâng cao sức cạnh tranh của điểm
đến để thu hút
khách du lịch phù hợp với nguyên lý cơ bản về “Vòng đời” phát triển và thực tiễn
phát triển của điểm đến du lịch. Phát triển du lịch của một địa phương, một
vùng hoặc của một quốc gia cũng không phải là ngoại lệ.
Phát triển du lịch của một điểm đến du
lịch theo hướng bền vững cần có được cơ cấu “cung” du lịch hợp lý, phù hợp với
tiềm năng và lợi thế về tài nguyên du lịch để đảm bảo sự phát triển du lịch của điểm đến
“vượt qua” được giai đoạn “Suy thoái” (Trì trệ) trong “vòng đời” phát triển
của điểm đến gồm 04 giai đoạn:
Xây dựng - Phát triển - Trưởng thành - Suy
thoái (Hình 1).
- Giai đoạn “Xây dựng”: là giai đoạn
mà các tiềm năng du lịch ở điểm đến được phát hiện và bắt đầu được đầu tư khai
thác cho phát triển du lịch. Ở giai đoạn này, “Cung” về sản phẩm và dịch vụ tại
điểm đến còn hạn chế, vì vậy ở giai đoạn này điểm đến là nơi khách du lịch
“khám phá” những trải nghiệm mới.
- Giai đoạn “Phát triển”: là giai đoạn
mà sản phẩm du lịch và dịch vụ đã được đầu tư hoàn chỉnh, hoạt động xúc tiến quảng
bá du lịch điểm đến cũng được triển khai; vì vậy thu hút được sự quan tâm của
du khách, trong đó có khách đã “khám phá” quay trở lại. Lượng khách du lịch
mới sẽ tăng nhanh bởi sự hoàn hảo của các sản phẩm du lịch ở giai đoạn phát triển này.
- Giai đoạn “Trưởng thành” (Đỉnh cao): là
giai đoạn phát triển du lịch đạt tới sự hoàn hảo cả về sản phẩm và
dịch vụ du lịch, cả về lượng khách đến với điểm du lịch. Ở giai đoạn
này, hoạt động du lịch đạt được trạng thái tối ưu để đảm bảo việc “Cung” đáp ứng
tốt nhất “Cầu” của thị trường. Tuy nhiên, ở giai đoạn phát triển này dã bắt đầu
bộc lộ những tác động tiêu cực của du lịch đến môi trường du lịch tự nhiên và
văn hóa - xã hội. Tốc độ tăng trưởng
về du lịch đã bắt đầu có dấu hiệu chững lại.
- Giai đoạn “Suy thoái”: là giai đoạn
tiếp sau của trạng thái “đỉnh cao” trong
phát triển du lịch tại điểm đến. Nhiều yếu tố hấp dẫn du lịch bị suy giảm, nảy
sinh mâu thuẫn giữa phát triển
du lịch và cộng đồng địa phương.
Tốc độ tăng trưởng về du lịch
không chỉ không tăng mà còn có dấu hiệu suy giảm cùng với tình trạng “nhàm
chán” của khách du lịch về một điểm đến ít có sự thay đổi về sản phẩm du lịch, về chất
lượng dịch vụ.
Chính vì vậy ở giai đoạn này cần cơ cấu
lại “Cung” du lịch cùng với thay đổi mang tính đột phá về sản phẩm du lịch
(nâng cấp những sản phẩm cũ và phát triển những sản phẩm mới mang tính khác biệt),
nâng cao chất lượng dịch vụ và tăng cường chất lượng môi trường du lịch để đảm bảo du lịch
vượt qua được điểm “Trì trệ” cho một chu kỳ phát triển mới.
Việc cơ cấu lại du lịch, đặc biệt là về
sản phẩm và dịch vụ theo định hướng phù hợp yêu cầu đặt ra sẽ không chỉ hạn chế sự
suy giảm về lượng khách mà sẽ có thể làm thay đổi cơ cấu thị trường theo hướng
tăng hiệu quả kinh doanh du lịch tại điểm đến.
Đây là nhận thức rất quan trọng đối với
việc đánh giá thực trạng phát triển du lịch của một điểm đến để có được những
phương án phát triển và giải pháp phù hợp. Phát triển điểm đến du lịch Lào
Cai giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 cũng không phải là ngoại lệ.
2. Phát triển
du lịch bền vững
Từ đầu thập niên 1990 các nhà khoa học
trên thế giới đã cảnh báo về sự phát triển du lịch với mục đích đơn thuần kinh
tế sẽ có những tác động tiêu cực đến môi trường sinh thái, đến các giá trị văn
hóa truyền thống cộng đồng địa
phương. Hậu quả của các tác động này sẽ lại ảnh hưởng đến chính sự phát triển lâu
dài của ngành du lịch. Chính vì vậy đã xuất hiện yêu cầu nghiên cứu về “Phát triển
du lịch bền vững” nhằm hạn chế các tác động
tiêu cực của hoạt động du lịch đảm bảo sự phát triển lâu dài. Trong quá trình thống nhất về nhận
thức, khái niệm về phát triển du lịch bền vững vẫn còn có sự chưa thống nhất, đặc biệt
giữa những người coi phát triển du lịch bền vững cần đảm bảo nguyên tắc chính là bảo tồn
tài nguyên môi trường và văn hóa với những người xem nguyên tắc hàng đầu của
phát triển du lịch bền vững là sự tăng trưởng về kinh tế do du lịch
đem lại.
Theo định nghĩa của Tổ chức Du lịch Thế
giới - UNWTO đưa ra tại Hội nghị về Môi trường và Phát triển của Liên hợp quốc
tại Rio de Janeiro năm 1992 “Du lịch bền vững là việc
phát triển các hoạt động du lịch nhằm đáp ứng các nhu cầu hiện tại của khách du
lịch và người dân bản địa trong khi vẫn quan tâm đến việc bảo tồn và tôn tạo
các nguồn tài nguyên cho việc phát triển hoạt động du lịch trong tương lai. Du
lịch bền vững sẽ có kế
hoạch quản lý các nguồn tài nguyên nhằm thỏa mãn các nhu cầu về kinh
tế, xã hội, thẩm mỹ của con người trong khi đó vẫn duy trì được
sự toàn vẹn về văn hóa, đa dạng sinh học, sự phát triển của các hệ sinh thái và các hệ thống hỗ trợ
cho cuộc sống của con người”.
Theo quan điểm về phát triển bền vững,
phát triển du lịch bền vững cần được phát triển sao cho bản chất, quy mô và
phương thức phát triển phù hợp, hạn chế được những tác động tiêu cực làm tổn hại tới môi
trường tự nhiên, văn hóa và góp phần tích cực cho phát triển cộng đồng, nỗ lực
xóa đói giảm nghèo và thu hẹp khoảng cách giàu nghèo trong xã hội.
Trên cơ sở đúc kết thực tiễn và phát
triển tư duy phù hợp với “Mục tiêu phổ quát về phát triển bền vững của Liên
Hợp quốc cho giai đoạn 2015 - 2030”, phát triển du lịch bền vững phải đảm bảo một
số tiêu chí cơ bản sau:
i) Quản lý bền vững và hiệu quả hoạt động
kinh doanh du lịch với 08 chỉ số đo lường cụ thể.
ii) Gia tăng lợi ích kinh tế xã hội
cho cộng đồng địa phương và giảm thiểu các tác động tiêu cực với 09 chỉ số đo lường cụ
thể.
iii) Gia tăng lợi ích đối với các di sản
văn hóa và giảm thiểu các tác động tiêu cực với 04 chỉ số đo lường cụ thể;
iv) Tối ưu hóa lợi ích về môi trường
và giảm thiểu những ảnh
hưởng tiêu cực với 03 nhóm chỉ số: a) Bảo tồn các nguồn tài nguyên gồm 04 chỉ số đo lường; b)
Giảm ô nhiễm gồm 06 chỉ số đo lường; và c) Bảo tồn đa dạng sinh học, hệ
sinh thái và cảnh quan tự nhiên với 05 chỉ số đo lường cụ thể.
v) Đem lại cho du khách những trải
nghiệm phù hợp nhu cầu và kỳ vọng với 04 chỉ số đo lượng cụ thể.
Như vậy có thể thấy ở phạm vi toàn cầu,
phần lớn các khái niệm về phát triển du lịch bền vững đều đề cập đến một trong
những mục tiêu trọng tâm là đem lại lợi ích cho cộng đồng với vai trò là một chủ
thể tham gia có
vai trò đặc biệt quan trọng đối với hoạt động du lịch.
Ở Việt Nam, phát triển du lịch bền vững
được nghiên cứu lần đầu tiên trong khuôn khổ đề tài cấp Nhà nước “Cơ sở khoa học
và giải pháp phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam” (2000-2002). Một trong những
kết quả quan trọng là lần đầu tiên khái niệm về du lịch bền vững đã được đưa
ra, theo đó “Phát triển du lịch bền vững là
hoạt động khai thác có quản lý các giá trị tự nhiên và nhân văn nhằm thỏa
mãn các nhu cầu đa dạng của khách du lịch, có quan tâm đến các lợi ích kinh tế
dài hạn trong khi vẫn đảm bảo sự
đóng góp cho bảo
tồn
và tôn tạo các nguồn tài nguyên, duy trì được sự toàn vẹn về văn hóa để phát triển
hoạt động du lịch trong tương lai; cho công tác bảo vệ môi trường và góp phần nâng
cao mức sống của cộng đồng
địa phương”
(Viện Nghiên cứu
Phát triển Du lịch, 2002)
Khái niệm về du lịch cũng đã được luật
hóa và thể hiện tại Điều 4, Luật Du lịch 2005, theo đó “Du lịch bền vững là sự
phát triển du lịch đáp ứng được các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng
nhu cầu về du lịch của các thế hệ tương lai”. Khái niệm này đã được
làm rõ hơn tại Điều 3, Luật Du lịch sửa đổi (Luật Du lịch, 2017) theo đó “Phát
triển du lịch bền vững là sự
phát triển du lịch đáp ứng đồng thời các yêu cầu về phát triển kinh
tế - xã hội và môi trường, bảo đảm hài hòa lợi ích của
các chủ thể tham gia hoạt
động du lịch, không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng
nhu cầu về du lịch trong tương lai”.
Như vậy nhận thức đúng về phát triển
du lịch bền vững của điểm đến sẽ là căn cứ xác định trạng thái phát triển của điểm
đến, qua đó có những giải pháp điều chỉnh sự phát triển du lịch theo hướng bền
vững hơn.
Phát triển du lịch điểm đến Lào Cai
theo hướng bền vững cũng không phải là ngoại lệ.
3. Khái niệm
ngành kinh tế mũi nhọn
Hiện nay khái niệm về ngành kinh tế
“mũi nhọn” hay “trụ cột” vẫn chưa có sự thống nhất về nội hàm. Đây cũng là vấn đề
được thảo luận tại Hội nghị khoa học về phát triển du lịch trở thành ngành kinh
tế mũi nhọn trong quá trình triển khai thực hiện mục tiêu Chiến lược phát triển
du lịch giai đoạn 1995-2010.
Cho dù còn có sự chưa thống nhất về
khái niệm, tuy nhiên đa số cho rằng, một ngành kinh tế được xem là “mũi nhọn”
phải có đóng góp tích cực cho nền
kinh tế, tạo được nhiều việc làm cho xã hội và tạo được sức lan tỏa
cho các ngành kinh tế có liên quan cùng phát triển.
Phát triển du lịch trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn cũng không phải là ngoại lệ, theo đó cần đáp ứng dược 3 tiêu
chí cơ bản bao gồm:
- Tỷ lệ đóng góp của du lịch vào GDP
quốc gia (hay GRDP địa phương) đạt tỷ lệ từ 15 - 17% (căn cứ
theo Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch
trở thành ngành kinh tế mũi nhọn đặt ra
mục tiêu đến năm 2025 du lịch cơ bản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, đóng góp
từ 10% GDP trở lên; theo Quyết định số 147/QĐ-TTg ngày 22/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030 đặt mục tiêu: Đến
năm 2030, du lịch thực sự là ngành kinh tế mũi nhọn và phát triển bền vững. Việt
Nam trở thành điểm
đến
đặc biệt hấp dẫn thuộc nhóm 30 quốc gia có năng lực cạnh tranh du lịch hàng đầu thế giới. Trong
đó: Tổng thu từ khách du lịch đạt 3.100 - 3.200 nghìn tỷ đồng; đóng góp trực tiếp
vào GDP đạt 15 - 17%).
- Tỷ lệ việc làm do du lịch tạo ra
trong tổng việc làm của xã hội phái đạt trên 10,0 - 12,0% (tỷ lệ trung bình
trên phạm vi toàn cầu).
- Du lịch phát triển phải tạo ra sự
“lan tỏa” đối với sự phát triển của một số ngành có liên quan như giao thông vận
tải (đặc biệt là hàng không), thương mại, xây dựng, v.v. thông qua tỷ lệ đóng
góp gián tiếp vào GDP quốc gia (hay GRDP địa phương) cũng từ 10,0% trở lên.
Nghị quyết 08-NQ/TW của Bộ Chính trị
đã xác định du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn và nhiều địa phương có tiềm năng,
lợi thế về du lịch như Lào Cai cũng đã đặt mục tiêu phát triển du lịch trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện mục tiêu đó sẽ
phải đối mặt với một số yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn, cụ thể:
Thứ nhất: Nhận thức xã
hội về du lịch bởi nếu có nhận thức đúng và thống nhất thì các hành động sẽ
theo một hướng tạo được sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội để phát triển
du lịch đúng với vai trò của một ngành kinh tế dịch vụ có nhiều ưu thế.
Thứ hai: Cơ cấu ngành hợp lý
để đảm bảo khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế và đáp ứng tốt nhất nhu cầu
của các thị trường mục tiêu,
Thứ ba: Thể chế và chính
sách đặc biệt là chính sách về thu hút đầu tư, phát triển sản phẩm du lịch đặc
thù và phát triển nguồn nhân lực du lịch đáp ứng yêu cầu phát.
Thứ tư: Hoạt động xúc tiến quảng
bá du lịch có tính chuyên nghiệp, hiện đại để thu hút đầu tư và khách du lịch,
Thứ năm: Môi trường lành mạnh,
minh bạch, bình đẳng, thuận lợi cho doanh nghiệp kinh doanh du lịch và cộng đồng
phát triển du lịch.
Thứ sáu: Nguồn nhân lực du lịch
đảm bảo về số lượng và chất lượng đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập,
Thứ bảy: Năng lực và hiệu quả
của quản lý nhà nước về du lịch phù hợp với yêu cầu phát triển,
Việc có được nhận thức đầy đủ về “Vòng đời điểm đến”,
về “Phát triển du lịch bền vững” và “Ngành kinh tế mũi nhọn” sẽ là yếu tố quan
trọng làm căn cứ đánh giá đúng về thực trạng phát triển du lịch Lào Cai, xác định
rõ những vấn đề đã và
đang đặt ra cho phát triển điểm đến du lịch Lào Cai trong quá trình phát triển
để có được giải pháp phù hợp vượt qua được giai đoạn
“Bão hòa” trong vòng đời điểm đến, thực sự trở thành điểm đến du lịch hấp dẫn
theo hướng bền vững với tư cách là ngành kinh tế mũi nhọn của địa phương.
Nhưng vấn đề trên đây sẽ được làm rõ
trong “Khung chiến lược phát triển du lịch Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2050” phù hợp với tiềm năng, lợi thế và những
mục tiêu phát triển du lịch của địa phương trong bối cảnh phát triển mới.
II. THỰC TRẠNG PHÁT
TRIỂN DU LỊCH TỈNH LÀO CAI ĐẾN NĂM 2020
1. Các nguồn
lực phát triển du lịch
1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.
Lào Cai là tỉnh biên giới thuộc vùng
Trung du miền núi Bắc Bộ (TDMNBB), phía Đông tiếp giáp tỉnh Hà Giang, phía Nam
tiếp giáp tỉnh Yên Bái,
phía Tây giáp tỉnh Lai Châu và phía Bắc giáp tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) với trên
182 km đường biên giới quốc gia. Như vậy có thể thấy Lào Cai có vị trí địa kinh
tế - chính trị chiến lược quan trọng không chỉ của vùng TDMNBB mà còn của cả nước
thể hiện ở: (i)
Là trung tâm theo hướng Bắc Nam của vùng TDMNBB; (ii) Là cửa ngõ tiền tiêu đóng
vai trò chiến lược trong phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an
ninh ở vùng biên giới phía Bắc của Tổ quốc; (iii) Là cầu nối phát triển
giao thương, đầu tư, giao lưu văn hóa giữa Việt Nam với Trung Quốc và các nước
ASEAN; (iv) Thuận lợi để phát triển
thành trung tâm logistics và giao thương quan trọng trên tuyến hành lang
kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, là kết nối quan
trọng của Hành lang Bắc
-
Nam trong hợp tác các nước Tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng (GMS).
Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Lào
Cai là 6.364,03 km2, chiếm 1,9% diện tích của cả nước, đứng thứ
19/63 tỉnh thành về diện tích. Dân số tỉnh năm 2020 là 746.355 người, trong đó
người kinh chiếm khoảng 33,2% dân số.
Địa hình Lào Cai khá phức tạp, phân tầng
độ cao lớn, mức độ chia cắt mạnh. Hai dãy núi chính là dãy Hoàng Liên Sơn và
dãy Con Voi cùng có hướng Tây Bắc - Đông Nam nằm về phía Đông và phía Tây tạo
ra các vùng đất thấp, trung bình giữa hai dãy núi này và một vùng về phía tây
dãy Hoàng Liên Sơn. Điểm cao nhất là đỉnh núi Fansipan trên dãy Hoàng Liên Sơn có độ cao
3.143 m so với mặt nước biển, tiếp đến là đỉnh Ky Quan San tại huyện Bát Xát
cao 3.046 m, đỉnh Ngũ Chỉ Sơn cao 2.850 m, ....
Dải đất dọc theo sông Hồng và sông Chảy
gồm thành phố Lào Cai - Cam Đường - Bảo Thắng - Bảo Yên
và phần phía đông huyện Văn Bàn thuộc các đai độ cao thấp hơn, địa
hình ít hiểm trở hơn, có
nhiều vùng đất đồi thoải.
Lào Cai có khí hậu nhiệt đới gió mùa,
bị chi phối
bởi
yếu tố địa hình phức tạp nên diễn biến thời tiết có sự thay đổi, khác biệt
theo thời gian, không gian và có sự khác nhau giữa các vùng: Vùng cao nhiệt độ
trung bình từ 15°C - 20°C (riêng Sa Pa từ 14°C - 16°C), lượng mưa trung bình từ 1.800mm -
2.000mm. Vùng thấp nhiệt độ
trung bình từ 23°C - 29°C, lượng mưa trung bình từ 1.400mm - 1.700mm.
1.2. Tài nguyên vị thế và tài
nguyên du lịch (tự
nhiên và văn hóa)
a) Tài nguyên vị thế: vị trí địa
lý được xem là một dạng tài nguyên đặc biệt khi nó đem lại những lợi thế trong
việc tạo điều kiện cho khách du lịch tiếp cận thuận lợi hơn so với điểm đến du
lịch khác.
Đứng từ góc độ này, với tư cách là một
trong sáu tỉnh có biên giới chung với Trung Quốc song Lào Cai có vị trí đặc biệt
khi không chỉ là cửa ngõ giao thương với Trung Quốc mà còn đóng vai trò “cầu nối”
giữa Việt Nam với
thị trường du lịch Trung Quốc trên hành
lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh.
Hình 2: Vị trí này thuận lợi cho phát
triển kinh tế cửa khẩu cũng như thuận
lợi cho phát triển du lịch.
b) Tài nguyên du lịch tự nhiên
- Địa hình, địa mạo, cảnh quan: Địa hình Lào
Cai rất phức tạp, phân tầng độ cao lớn, mức độ chia cắt mạnh, có những đỉnh núi
cao thuộc dãy Hoàng Liên Sơn và dãy Con Voi, những vùng triền núi thấp,
trung bình và nhiều núi nhỏ hơn phân bố đa dạng, chia cắt tạo ra những tiểu vùng khí hậu
khác nhau. Đặc biệt Lào Cai có đỉnh núi Fansipan trên dãy Hoàng Liên Sơn có độ
cao 3.143m cao nhất
Việt Nam. Địa hình núi cao tạo nên những cảnh quan núi rừng hùng vĩ và hấp dẫn,
những vách đá, đỉnh núi hiểm trở, hang động, thác nước và trên nên địa hình như
vậy là thảm động thực vật đặc hữu, có giá trị cao để phát triển
loại hình du lịch sinh thái, du lịch thể thao và du lịch mạo hiểm.
- Khí hậu: Địa hình đa
dạng tạo ra những vùng khí hậu khác nhau trong tỉnh Lào Cai. Đặc biệt tại các
vùng núi cao như Sa Pa, Si Ma Cai, Bát Xát, Bắc Hà có thời tiết mát mẻ vào mùa
hè và lạnh vào mùa đông. Nhiệt độ trung bình nằm ở vùng cao từ 15°C - 20°C (riêng
Sa Pa từ 14°C - 16°C và không có tháng nào lên quá 20°C). Nhiệt độ trung bình nằm
ở vùng thấp từ 23°C - 29°C. Điều kiện khí hậu tạo cho Lào Cai không chỉ trở
thành một điểm du lịch nghỉ dưỡng núi lý tưởng, mà còn là điểm “check in” và thể
thao mùa đông với các môn thể
thao vùng ôn đới. Những sản phẩm du lịch đặc thù này rất hấp dẫn du
khách,
đặc
biệt đối với khách du lịch nội địa. Ngoài ra, thời tiết khí hậu Lào Cai cũng thuận
lợi cho việc phát triển một số loại cây ăn quả ôn đới và dược liệu đáp ứng nhu
cầu mua sắm của du
khách.
- Sinh thái và đa dạng
sinh học:
Lào Cai có tài nguyên rừng phong phú phân bổ theo các địa hình khác nhau, với
nhiều loại gỗ quý như:
bách xanh, thiết sam, thông tre, thông đỏ, bách tùng, dẻ tùng; các dược
liệu quý như: thảo quả, tô mộc, sa nhân, đương quy, đỗ trọng; nhiều loại hoa, quả,
rau mang hương vị rất riêng. Đặc biệt, Vườn quốc gia Hoàng Liên được đánh giá
là một trong những điểm nóng đa dạng
sinh học trong hệ thống các khu rừng đặc dụng của khu vực Đông Dương với 2.847
loài thực vật bậc cao, thuộc 1.064 chi của 229 họ, trong 6 ngành thực vật đã được phát hiện...
Hệ động vật tại Lào Cai cũng phong phú với 555 loài động vật có xương sống trên cạn,
304 loài bướm và 89 loài côn trùng với 60 loài động vật quý hiếm trong sách đỏ
Việt Nam như: sơn dương, cheo, nai, hoẵng... và có một số động vật đặc hữu như:
gà lôi tía, khướu đuôi đỏ, rắn lục sừng, ... Sự đa dạng và
phong phú của hệ động thực vật là một tài nguyên du lịch lớn, thu hút các đối
tượng khách sinh thái, khám phá, tìm hiểu, nghiên cứu.
- Thủy văn: Với hệ thống sông,
suối phát triển, đặc biệt là các sông Hồng, sông Chảy trong đó có nhiều đoạn
sông chảy qua Bắc Hà, Bát Xát,... có địa hình, cảnh quan đẹp, rất thuận lợi
để khai thác phát triển du lịch đường sông và du lịch thể thao mạo hiểm vượt
thác ghềnh.
c) Tài nguyên du lịch văn hóa
Trên địa bàn tỉnh Lào Cai có 25 nhóm
ngành dân tộc cùng sinh sống, trong đó các dân tộc thiểu số chiếm khoảng
66,8% dân số. Trong các dân tộc thiểu số, dân tộc Mông chiếm 22,21%, tiếp đến
là dân tộc Tày 15,84%, Dao 14,05%, Giáy 4,7%, Nùng 4,4%, còn lại là các dân tộc
đặc biệt ít người Phù Lá, Xá Phó, Hà Nhì, La Chí,... Sự đa dạng các dân tộc thiểu số đã tạo nên sự
đa dạng và phong phú về văn hóa thể hiện cả ở văn hóa vật thể và phi vật thể. Sự đa dạng
trong văn hóa dân tộc, trong đó nhiều giá trị di sản văn hóa dân tộc còn được
lưu giữ, đặc biệt là nhóm dân tộc Dao, Mông, Hà Nhì, Xá Phó, ... là đặc điểm nổi bật, riêng
có của Lào Cai so với các tỉnh vùng Trung du miền núi phía Bắc được thể
hiện cả ở văn hóa vật thể và phi vật thể. Đây là yếu
tố quan trọng để khai thác tạo nên các sản phẩm du lịch đặc sắc, hấp dẫn khách
du lịch đến Lào Cai, đặc biệt là khách du lịch quốc tế.
- Di sản văn hóa vật thể
Di tích lịch sử văn hóa: Lào Cai khá
phong phú về các loại hình di tích: di tích lịch sử văn hóa, di tích danh lam
thắng cảnh, di tích khảo cổ; di tích kiến trúc nghệ thuật, .... Năm 2022, tỉnh
có 54 di tích được xếp hạng trong đó có 22 di tích được xếp hạng là di tích cấp
quốc gia, 32 di tích được xếp hạng cấp tỉnh.
Ngoài hệ thống các di tích lịch sử văn
hóa, Bảo tàng tỉnh Lào Cai đang lưu giữ hơn 14.000 cổ vật, hiện vật,
trong đó có nhiều cổ vật, hiện vật quý giá... góp phần
nghiên cứu, tìm hiểu lịch sử, văn hóa truyền thống các dân tộc không chỉ
ở địa bàn tỉnh Lào Cai và mà còn ở toàn vùng Tây Bắc.
- Di sản văn hóa phi vật thể
+ Bản làng dân tộc thiểu số: Lào Cai
có các bản làng giàu bản sắc văn hóa dân tộc đặc sắc đang trở thành các điểm đến
hấp dẫn với khách du lịch trong nước và quốc tế như bản Tả Phìn, Tả Van, Bản
Hồ, Ngũ Chỉ Sơn, Mường Hoa, ... (Sa Pa); Na Lo, Bản Phố, Trung Đô... (Bắc Hà);
Bản Me, Cán Cấu... (Si Ma Cai); Mường Hum, Y Tý... (Bát Xát). Kiến trúc nhà ở của
các dân tộc cũng tạo ra nét hấp dẫn riêng với du khách như: nhà Trình Tường của
người Hà Nhì, nhà truyền thống của người
Mông, Tày, ....
+ Nghề thủ công truyền thống: Nghề thủ
công truyền thống của các dân tộc Lào Cai khá phong phú và đa dạng như: Nghề dệt
thổ cầm, nghề rèn
đúc, chạm khắc Bạc (người
Mông), nghề đan (người Hà Nhì, Phù Lá...)... Các nghề thủ công truyền thống tạo ra các
sản phẩm thủ công, hàng
hóa lưu niệm, đồng thời cũng tạo nên các hoạt động trải nghiệm hấp dẫn du
khách.
+ Nghệ thuật trình diễn dân gian: Nghệ
thuật âm nhạc dân gian của Lào Cai rất đa dạng, phong phú và đặc sắc.
Chỉ tính riêng nhạc khí, Lào Cai đã có đủ 10 họ, với 11 chi, thuộc các thể loại của các
nhóm dân tộc khác nhau. Về nghệ thuật dân ca,
dân vũ, Lào Cai có khoảng gần 100 điệu múa khác nhau thuộc nhiều thể loại như:
Múa khèn của người Mông, dân vũ của người Tày, múa xòe của người Tày,
Thái,.... cùng rất nhiều làn điệu dân
ca và nghệ thuật biểu diễn mang đậm
bản sắc các dân tộc như làn điệu Khắp Nôm Tày, hát then, hát lượn, hát giao
duyên,
....
+ Tri thức dân gian: Với 25 nhóm ngành
dân tộc sinh sống trên địa bàn
tỉnh, hệ thống tri thức văn hóa dân gian, truyền thống bản địa rất
phong phú, đa dạng từ nghệ thuật ẩm thực (nhiều món ăn nổi tiếng như Thắng cố của người
Mông, xôi bảy màu của người Nùng...), dược học cổ truyền (với bài thuốc lá tắm
của dân tộc Dao, các bài thuốc dân gian của các dân tộc thiểu số...), trang phục
truyền thống của các dân
tộc (trang phục của người Mông, Dao, Xá Phó...) và các tri thức dân gian đã tạo
nên sức hấp dẫn đặc biệt với du khách.
+ Lễ hội truyền thống: Lào Cai có khoảng 40 lễ hội
dân gian truyền thống đặc sắc được tổ chức thường niên, hấp dẫn khách du lịch
như: Lễ Pút Tồng (người Dao đỏ ở Tả Phìn), Nghi lễ cấp sắc
(người Dao ở Long Phúc, Long Khánh (Bảo Yên)), Hội Lồng tồng, Hội Xuống đồng
(người Tày, người Giáy), Hội Xuân đền Thượng (thành phố Lào Cai), lễ hội đền Bảo Hà, ....
+ Chợ phiên vùng cao: Với đặc thù một
tỉnh miền núi biên giới, Lào Cai nổi tiếng với các chợ phiên độc đáo. Trong 72
chợ hiện có, chợ phiên chiếm tới hơn 60% về số lượng. Các chợ này thường họp từ
1 đến 2 ngày/tuần, trong đó có thể kể đến một số chợ nổi tiếng như:
chợ phiên Bắc Hà (huyện Bắc Hà) (là 1 trong 10 phiên chợ độc đáo nhất Đông
Nam Á), chợ phiên Cốc Ly (huyện Bắc Hà), chợ Cán Cấu (huyện Si Ma
Cai) (là chợ trâu lớn nhất các tỉnh trong Vùng Trung du miền núi phía bắc). Các
phiên chợ vùng cao là những hoạt động văn hóa đặc sắc,
hấp dẫn đối với khách du lịch, đặc biệt đối với khách du lịch quốc tế.
1.3. Các nguồn lực
khác
a) Chính sách phát triển du lịch
Thời gian qua, tỉnh Lào Cai đã chú trọng
việc cụ thể hóa những chính sách phát triển du lịch chung ở tầm quốc gia
như Luật Du lịch 2017, Nghị quyết 08-NQ/TW của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn, v.v vào thực tiễn địa phương để đẩy mạnh
phát triển du lịch Lào Cai. Một số chính sách của địa phương Lào Cai đã được
ban hành, trong đó nổi bật là Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 27/8/2021
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển du lịch tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 và Nghị quyết số 06/2021/NQ-HĐND ngày 09/04/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Lào Cai quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh
Lào Cai giai đoạn 2021-2025;
b) Nguồn nhân lực du lịch
Theo số liệu điều tra năm 2020, tổng số
người trong độ tuổi lao động trên địa bàn tỉnh Lào Cai là 460.442 người (chiếm
62% dân số), trong đó
lao động khu vực nông thôn chiếm 77,2%; lao động tham gia hoạt động kinh tế là 448.917
người (chiếm 60,1%). Đây là nguồn nhân lực quan trọng cho phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương.
Trong tổng số lao động của tỉnh, số
lao động trong lĩnh vực du lịch năm 2019 là 32.000 người, chiếm 6,9% số lao động
trong độ tuổi. Cho dù tỷ lệ này còn khiêm tốn chưa đáp ứng được tiêu chí của ngành
kinh tế mũi nhọn, tuy nhiên
đây là nguồn lực
quan trọng cho phát triển du lịch Lào Cai.
Cho đến nay chưa có số liệu điều tra
chính thức về tỷ lệ nữ và người dân tộc thiểu số tham gia hoạt động du lịch
trên địa bàn tỉnh Lào Cai, tuy nhiên tỷ lệ này được xem là khá thấp do các rào
cản truyền thống (nhận thức
chưa đúng về vai trò, năng lực) đối với sự tham gia của những đối tượng này vào
hoạt động du lịch.
c) Hạ tầng du lịch
- Hệ thống đường bộ: Trên địa bàn
tỉnh hiện có đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai, 5 tuyến Quốc lộ, 16 tuyến đường tỉnh
lộ (Phụ lục 1), các đường huyện, đường xã đã kết nối đến
tất cả các xã trong tỉnh. Đặc biệt trong thời gian gần đây, hệ
thống đường quốc lộ: QL 2 (kết nối Kim Thành đi Trung Quốc), QL 4B (kết nối với
Hà Giang), QL 279 (kết nối với Lai Châu, Yên Bái), QL 4D (kết nối với
Hà Giang), ... đường kết nối đường cao tốc
Hà Nội - Lào Cai với Sa Pa, đường kết nối giữa Sa Pa - Bát Xát, Lào Cai - Y Tý,
... đã và đang được nâng cấp
không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội mà còn là yếu
tố quan trọng thúc đẩy liên kết Lào Cai với các địa phương trong vùng cũng như
kết nối các trọng điểm du lịch của Lào Cai. Tuy nhiên, việc kết nối các khu du
lịch trọng điểm trên địa bàn tỉnh như Sa Pa, Bắc Hà, Y Tý; kết nối giữa các khu kinh tế cửa
khẩu với đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai còn hạn chế vì cho dù được nâng cấp
song các tuyến đường còn nhỏ hẹp, độ dốc dọc lớn, không đảm bảo an toàn giao
thông.
Thực trạng hệ thống giao thông đường bộ được đưa ra tại Phụ
lục 1.
Hệ thống các bến xe đã đầu tư xây dựng
hiện đại tại thành phố Lào Cai, thị xã Sa Pa, các huyện Bắc Hà, Bát Xát... Các
tuyến vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt đã được hình thành, tạo điều
kiện thuận lợi đi lại cho nhân dân và du khách.
- Đường hàng không: Ngoài hệ thống
đường bộ, cảng hàng không Sa Pa đã được phê duyệt điều chỉnh quy hoạch (Quyết định
số 455/QĐ-BGTVT ngày 04/02/2016)
với quy mô tiêu chuẩn là sân bay dân dụng cấp 4C và sân bay quân sự cấp II với công
suất 1.585 nghìn hành khách/năm, 2.880 tấn hàng hóa/năm; địa điểm xây dựng tại
xã Cam Cọn, huyện Bảo Yên. Dự án
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phát triển Giao
thông vận tải hàng không giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 (Quyết định số
236/QĐ-TTg ngày
23/02/2018) trong đó đổi tên thành cảng hàng không Sa Pa. Ngày 03/3/2022, Lễ khởi công
xây dựng sân bay đã được tổ chức, dự kiến sân bay sẽ được đưa vào khai
thác trước năm 2025. Đây là sân bay mang tính kết nối vùng
núi Tây Bắc với cả nước và khu vực ASEAN và là điều kiện quan trọng để Lào Cai
phát triển thực sự trở thành trung tâm du lịch vùng.
- Đường sắt: Tuyến đường sắt Hà Nội
- Lào Cai có năng lực vận chuyển từ 4.000 - 5.000 khách/ngày và có khả năng
liên vận quốc tế: Lào Cai (Việt Nam) - Vân Nam (Trung Quốc). Tuy nhiên, khổ đường sắt hẹp
(1,1m), không có khả năng kết nối với hệ thống đường sắt của tỉnh Vân Nam
(Trung Quốc); chất lượng
toa xe, nhà ga chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu của khách du lịch, nhất là
khách du lịch hạng sang. Trong thời gian tới, dự án nâng cấp đường sắt Hải
Phòng - Hà Nội - Lào Cai với khổ đường sắt theo chuẩn quốc tế (khổ 1,43m) sẽ góp
phần hoàn chỉnh tuyến đường sắt quốc tế xuyên Á từ Côn Minh (Trung
Quốc) qua Lào Cai
đến Singapore và đây sẽ là điều kiện thuận lợi để du lịch Lào Cai phát triển mạnh
trong thời gian tới.
- Đường thủy: Trên địa bàn
tỉnh có 2 sông lớn là sông Hồng và sông Chảy, có điều kiện thuận lợi để phát
triển vận tải đường sông, kết nối với Trung Quốc. Tuy nhiên, do các sông này có
nhiều ghềnh thác, mùa mưa nước chảy xiết, mùa khô nước cạn, mặt khác chưa được đầu
tư nạo vét chỉnh trị dòng chảy nên chưa thể khai thác giao thông đường thủy phục
vụ hoạt động vận tải nói chung, hoạt động du lịch nói riêng.
- Hạ tầng thông tin viễn thông: đến nay trên
địa bàn tỉnh có 34 điểm cung cấp dịch vụ viễn thông; 100% trung tâm các xã, phường,
thị trấn có sóng thông tin di động; 100% xã có thuê bao điện thoại cố định; tổng số thuê bao
Internet băng rộng (bao gồm cả cố định và di động) đạt mật độ 563 thuê bao/100
dân. Như vậy về cơ bản hệ thống hạ tầng viễn thông đã được đầu tư phát triển
đáp ứng nhu cầu xã hội và du khách về dịch vụ viễn thông, internet. Đây là yếu
tố
quan
trọng để thực hiện mục
tiêu chuyển đổi số trong lĩnh vực
du lịch và phát triển Lào Cai nói chung Sa Pa và Y Tý trở thành điểm đến
- Hạ tầng xã hội: Hệ thống các
công trình văn hóa, thể thao từng bước được đầu tư phát triển phủ khắp các địa
phương trong tỉnh, trong đó Trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia tại
thị xã Sa Pa đã được quy hoạch, đang được đầu tư xây dựng tạo thuận lợi
cho Lào Cai phát triển du lịch thông qua tổ chức, đăng cai các sự kiện thể thao
trong nước và khu vực.
- Hệ thống cấp điện: cho đến nay
100% xã, phường, thị trấn (152/152) có điện lưới quốc gia. Trên địa bàn tỉnh có
1.879 trạm/704.915kVA trạm biến áp phân phối đảm bảo cấp điện cho các phụ tải. Điều này đồng
nghĩa với việc đảm bảo cấp điện ổn định phục vụ nhu cầu hoạt động phát triển hệ
thống các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Hệ thống cấp nước: toàn tỉnh Lào
Cai hiện đang có 14 Công trình cấp nước sạch đô thị, với tổng công suất 81,5
nghìn m3 /ngày, đêm. Hệ thống cấp nước sinh hoạt được đầu tư cơ bản
đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch nói riêng và kinh tế - xã hội nói chung.
1.4. Đánh giá chung về
nguồn lực
a) Lợi thế so sánh
- Về tài nguyên du lịch:
Tính đa dạng của tài nguyên du lịch
Để tạo lực hút đối với khách du lịch từ Hà Nội
- trung tâm phân phối khách du lịch của miền Bắc thì các tài nguyên du lịch giữ
vai trò quan trọng mang tính tiền đề. So với nhiều tỉnh
vùng núi phía Bắc, Lào Cai có nhiều lợi thế so sánh về tính đa dạng của tài
nguyên du lịch, bao gồm cả các tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn, cụ thể:
+ Có địa hình đồi núi đa dạng, trong
đó có nhiều đỉnh núi cao trên
3.000m, đặc biệt là đỉnh Fansipan cao
tới 3.143m được mệnh danh là
“Nóc nhà Đông Dương”.
+ Khí hậu mát mẻ quanh năm, vào mùa
đông có thể xuất hiện kiểu thời tiết cận ôn đới.
+ Có nhiều điểm cảnh quan đẹp (danh thắng,
sông, suối, thác nước, khe, hẻm núi...)
+ Có điểm tập trung đa dạng sinh học đặc
trưng hệ sinh thái núi cao (Vườn quốc gia Hoàng Liên).
+ Có tới 40 lễ hội dân gian đặc sắc
+ Có nhiều làng bản truyền thống, chợ
phiên đặc sắc, đặc sản ẩm thực đặc trưng.
Với những lợi thế so
sánh trên về tài nguyên, Lào Cai có thể phát triển nhiều loại hình du lịch hơn so với các địa
phương khác ở vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ. Mặt khác, sự đa dạng về tài
nguyên du lịch đó còn mang lại cho Lào Cai lợi thế trong việc xây dựng
các tour du lịch chuyên đề bổ trợ cho các
tour du lịch của Hà Nội chứ không chỉ riêng các tour du lịch của Lào Cai.
Tính đặc trưng của tài
nguyên du lịch
Ngoài sự phong phú và đa dạng, tài
nguyên du lịch Lào Cai cũng có những nét đặc trưng riêng có thể thấy như sau:
+ Sa Pa là một đô thị rất đặc trưng ở vùng
núi phía Bắc, nơi còn lưu giữ được nhiều giá trị kiến trúc Pháp với khí hậu mát
quanh năm và cảnh quan hấp dẫn được xây dựng trên địa hình đồi núi, trong khu cảnh
thiên nhiên hùng vĩ. Đây cũng là điểm tài nguyên mang tính đặc trưng cao của
du lịch Lào Cai vì vậy đã được xác định là khu du lịch quốc gia.
+ Sự đa dạng trong văn hóa dân tộc, trong đó nhiều giá trị
di sản văn hóa dân tộc, đặc biệt là dân tộc Dao, Mông, Tày, Nùng với những giá
trị đặc trưng riêng còn được lưu giữ.
Trong đó phụ nữ dân tộc
thiểu số đang nắm giữ vai trò rất
quan trọng trong bảo tồn các giá trị
văn hóa dân tộc đặc sắc này.
+ Hệ sinh thái núi cao điển hình của
dãy núi Hoàng Liên Sơn nơi có “Nóc nhà Đông Dương”.
- Về hạ tầng du lịch:
Bên cạnh những lợi thế về tài nguyên
du lịch, Lào Cai còn có hệ thống hạ tầng giao thông, đặc biệt là giao thông kết
nối với Hà Nội bằng đường cao tốc. Trong
tương lai gần, khi dự án xây dựng sân bay Sa Pa, dự án nâng cấp đường sắt theo
các tiêu chuẩn quốc tế Hải Phòng - Hà Nội - Lào Cai - Vân Nam được hoàn thành
và đi vào khai thác thì lợi thế về hạ tầng du lịch của Lào Cai sẽ được tăng lên
nhiều.
- Về khả năng kết nối với khu vực
và quốc tế:
Là địa phương nằm ở điểm đầu vào
Việt Nam trên tuyến Hành lang kinh tế Vân Nam - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng
Ninh, Lào Cai có điều kiện thuận lợi trong liên kết phát triển du lịch với khu
vực và quốc tế.
b) Hạn chế
- Khoảng cách địa lý khá xa so với Hà
Nội - Trung tâm du lịch quốc gia ở khu vực phía Bắc.
- Hạ tầng nói chung và hạ tầng du lịch
nói riêng cho dù đã được chú trọng đầu tư phát triển, tuy nhiên chưa đảm bảo
tính thuận tiện kết nối trong giao lưu phát triển kinh tế - xã hội. Điều này ảnh
hưởng đến khả năng liên kết giữa các điểm du lịch trọng điểm trong tỉnh cũng như
kết nối điểm đến Lào Cai với các địa phương trong vùng Tây Bắc.
- Lực lượng lao động trong độ tuổi của
Lào Cai có tỷ lệ lao động trẻ khá cao, tuy nhiên tỷ lệ được đào tạo, đặc biệt ở
trình độ đại học và sau đại học còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển;
đặc biệt là nguồn nhân lực nữ và người dân tộc thiểu số, mặc dù tham gia
đông đảo trong lực lượng
lao động làm du lịch, nhưng kiến thức và kỹ năng còn hạn chế.
- Môi trường đầu tư chưa đủ hấp dẫn
các tập đoàn lớn, đặc biệt là quốc tế đầu tư các dự án tầm cỡ tại
Lào Cai;
- Tình trạng suy thoái tài nguyên, môi
trường du lịch dưới tác động của các hoạt động phát triển kinh tế xã hội và biến
đổi khí hậu.
Trong những năm gần đây biến đổi khí hậu đã và đang tác
động mạnh mẽ đến tình hình phát triển kinh tế xã hội trên phạm vi toàn tỉnh.
Các hiện tượng thời tiết cực đoan có xu hướng xuất hiện nhiều và mạnh hơn. Đặc
biệt là lũ ống, lũ quét, sạt lở
đất đá đã trở nên thường xuyên hơn trong mùa mưa trên khu vực dãy núi Hoàng
Liên Sơn. Các đợt rét đậm, rét
hại, mưa đá, dông sét, băng giá, sương muối xảy ra với tần suất ngày một nhiều
hơn tại các vùng núi cao thuộc các huyện Bát Xát, Bắc Hà, Mường Khương thị xã
Sa Pa và Si Ma Cai. Tình trạng thiếu nước cho sinh hoạt và sản xuất về mùa khô xảy
ra cục bộ tại một số địa phương. Bên cạnh đó, sự thay đổi về nhiệt độ
và lượng mưa có nguy cơ làm thay đổi diện tích và chất lượng rừng, hạn hán và
thiếu nước cũng tạo ra nguy cơ cháy rừng cao trên địa bàn toàn tỉnh, khí hậu ở
Lào Cai có nhiều biến đổi thất thường ... .
2. Thực trạng
phát triển du lịch Lào Cai
2.1. Các chỉ số phát triển
ngành
Thực trạng phát triển du lịch trong một
giai đoạn được phản
ánh qua các số liệu thống
kê chuyên
ngành gồm: số lượng khách du lịch (quốc tế và nội địa), cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch
(chủ yếu là hệ thống
lưu trú), thu nhập du lịch và đóng góp vào tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP - Gross
Regional Domestic Product), lao động trong ngành du lịch (trực tiếp và gián tiếp).
Bản chất thực trạng du lịch của Lào Cai sẽ được phản ánh đúng nếu số liệu thống kê
phù hợp với quy định và trong giai đoạn phát triển không xảy ra sự cố rủi ro ảnh
hưởng nghiêm trọng đến các chỉ số thống kê.
Tuy nhiên việc bùng phát dịch bệnh
Covid-19 tại Việt Nam vào năm 2020 đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến du lịch, vì vậy việc
đánh giá thực trạng du lịch ở Việt Nam nói chung và Lào Cai sẽ chủ yếu xét đến chuỗi số liệu 2016 - 2019.
Hoạt động phát triển du lịch Lào Cai đã có những kết
quả đáng ghi nhận trong thời gian qua, đặc biệt trong giai đoạn 2015-2019, theo
đó các chỉ tiêu phát triển ngành đều thay đổi theo hướng tăng dần (Bảng 1).
+ Khách du lịch: Giai đoạn
2000 - 2019, tốc độ tăng trưởng bình quân khách du lịch đạt 18,27%/năm (khách
quốc tế: 9,6%/năm, khách nội địa 24,3%/năm); trong 10 năm trở lại đây 2009 -
2019, tốc độ tăng trưởng bình quân là 22,0%/năm (khách quốc tế: 9,4%/năm; khách
nội địa: 27,7%/năm). Đây là mức tăng trưởng cao so với mức tăng trưởng trung bình
về khách du lịch đến vùng núi Tây Bắc (19,6%/năm), tuy nhiên nếu xét về mức
tăng trưởng qua các năm thì có thể thấy có xu hướng giảm đối với tổng số lượt
khách (từ 32,5% năm 2016 xuống 29,3% năm 2019) và khách nội địa (từ 47,1% năm
2016 xuống 21,9% năm 2019).
Bảng 1: Thực trạng
phát triển du lịch Lào Cai giai đoạn 2015-2019
TT
|
Chỉ tiêu phát
triển
|
Đơn vị tính
|
Năm
|
Tốc độ tăng
trưởng TB (%/năm)
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
1
|
Khách du lịch
|
Lượt
|
2.090.631
|
2.769.821
|
3.503.924
|
4.246.590
|
5.106.905
|
25,1
|
- Khách QT
|
|
717.644
|
750.778
|
699.377
|
718.585
|
806.160
|
3,2
|
- Khách NĐ
|
|
1.372.987
|
2.019.043
|
2.804.547
|
3.528.005
|
4.300.745
|
33,4
|
2
|
Tổng thu DL
|
Tỷ VNĐ
|
4.675
|
6.405
|
9.443
|
13.406
|
19.203
|
42,4
|
3
|
Cơ sở lưu trú
|
Buồng
|
7.540
|
10.000
|
11.900
|
12.400
|
16.000
|
21,2
|
4
|
Lao động
|
Người
|
9.100
|
9.200
|
19.200
|
26.500
|
32.000
|
42,2
|
- Trực tiếp
|
|
3.500
|
3.550
|
8.832
|
12.300
|
14.500
|
51,8
|
- Gián tiếp
|
|
5.600
|
5.650
|
10.368
|
14.200
|
17.500
|
36,1
|
5
|
Điểm DL
|
Điểm
|
08
|
25
|
28
|
29
|
30
|
57,8
|
6
|
Ngày lưu trú TB
|
Ngày/đêm
|
3,0
|
2,5
|
2,0
|
2,1
|
2,25
|
-12,3
|
7
|
Mức chi tiêu TB
|
Ngàn VNĐ
|
755
|
925
|
1.347
|
1.503
|
1.667
|
22,7
|
Nguồn: Sở
VHTTDL Lào Cai
Năm 2019, Lào Cai đón được gần
5.107.000 lượt khách, trong đó có trên 806.000 lượt khách du lịch quốc tế; tổng
thu du lịch đạt 19.203 tỷ đồng; tạo được 32.000 việc làm,
trong đó có 14.500 lao động trực tiếp.
Mức chi tiêu bình quân của khách du lịch:
1.667.000 đồng/người/ngày, trong đó: chi tiêu của khách quốc tế là 2.800.000 đồng/người/ngày
(tương đương 122 USD/người/ngày); khách nội địa: 1.650.000VNĐ/người/ngày. Số ngày
lưu trú bình quân của khách du lịch quốc tế đạt: 2,5 ngày/ khách, Số ngày lưu
trú bình quân của khách du lịch nội địa đạt: 2 ngày/ khách.
+ Thu nhập từ du lịch: Năm 2019, tổng thu từ du
lịch (theo giá hiện hành) đạt trên 19.203 tỷ đồng, tăng gấp 1,7 lần năm 2015,
tăng bình quân 13,9%/năm giai đoạn 2015 - 2019. Tỷ trọng doanh thu du
lịch lữ hành của tỉnh
Lào Cai trong Vùng khoảng 50%, so với cả nước trên 0,4%, trong khi tỷ trọng
doanh thu du lịch lữ hành của cả Vùng trong cả nước chiếm gần 1%. Điều này cho thấy kinh
doanh lữ hành của Lào Cai là phát triển so với các địa phương trong vùng, tuy
nhiên cũng còn hạn chế ở quy mô toàn quốc.
+ Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch: Tính hết
tháng 10/2022, toàn tỉnh có 1.343 cơ sở lưu trú, với khoảng 16.000 phòng (buồng).
Trong đó, 03 khách sạn 5 sao, 09 khách sạn 4 sao, 13 khách sạn 3 sao, 37 khách
sạn 2 sao, 136 khách sạn 1 sao, 688 nhà nghỉ. Hệ thống cơ sở lưu trú du lịch
trên địa bàn tỉnh phân bố không đều, chủ yếu tập trung tại thị xã Sa Pa và
Thành phố Lào Cai, cụ thể: Sa Pa có 766 cơ sở, (chiếm 57%), thành phố Lào Cai với
241 cơ sở (chiếm 18%), còn lại là ở các địa bàn du lịch khác như Bát Xát, Bắc
Hà,.... Bên cạnh khách sạn, các loại hình cơ sở lưu trú du lịch cộng đồng cũng
phát triển nhanh với 431 homestay, loại hình lưu trú homestay tại các thôn, bản
vùng cao đã tạo thuận lợi cho khách du lịch có nhiều lựa chọn khi đến du lịch
Lào Cai.
Doanh nghiệp lữ hành/ Hướng dẫn viên:
có 36 doanh nghiệp lữ hành, trong đó có 32 doanh nghiệp lữ hành quốc tế và 04
doanh nghiệp lữ hành nội địa; có 183 HDV du lịch đang hoạt động (trong đó có
103 HDV du lịch quốc tế, 66 HDV du lịch nội địa và 14 HDV tại điểm).
Khu, điểm du lịch: 01 Khu Du lịch Quốc
gia (Sa Pa), 02 khu du lịch cấp tỉnh (Thành phố Lào Cai, Bắc Hà) và 32 điểm du
lịch cấp tỉnh.
Dịch vụ du lịch khác: có 2.436 cơ sở gồm
các loại dịch vụ ăn uống, mua sắm, thể thao, vui chơi, giải trí, chăm sóc sức
khỏe và dịch vụ liên quan khác phục vụ khách du lịch, trong đó: Thị xã Sa Pa có
508 cơ sở, Bắc Hà 165 cơ sở, Bát Xát 620 cơ sở, Bảo Yên 306 cơ sở, Bảo Thắng 54 cơ sở,
Thành phố Lào Cai 384 cơ sở, Văn Bàn 234 cơ sở, Si Ma Cai 27 cơ sở,
Mường Khương 138 cơ sở.
+ Lao động du lịch: tổng số lao động
trong ngành du lịch hiện nay đạt khoảng 13.000 (8.500 lao động trực tiếp và
4.500 lao động gián tiếp). Chưa đạt yêu cầu về số lượng với mục tiêu đề
ra. Bên cạnh đó chất lượng nguồn nhân lực du lịch, đặc biệt là lao động nghề
còn hạn chế. Điều này đòi hỏi nhiều nỗ lực hơn nữa trong nỗ lực phát triển
nguồn nhân lực thời gian tới.
So với các mục tiêu đề ra tại Nghị quyết
số 01/NQ-TU ngày 27/11/2015 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Lào Cai khóa XV, nhiệm
kỳ 2015 -
2020
về phát triển du lịch (Đề án 03-ĐA/TU ngày 27/11/2015 về phát triển du lịch
Lào Cai giai đoạn 2016-2020) thì đến năm 2019 có 5/7 chỉ tiêu đã đạt trên 100%;
2 chỉ tiêu đạt từ 70 - 90%. Cụ thể:
(1) Tổng lượng khách du lịch đến Lào
Cai đạt 5,1 triệu lượt khách, vượt 13,5%, trong đó khách du lịch quốc tế đạt
806.000 lượt, khách nội địa đạt 4,3 triệu lượt;
(2) Tổng thu từ du lịch đạt 19.200 tỷ,
vượt 6,7%;
(3) Tổng số cơ sở lưu trú đạt 1.310 cơ
sở (970 nhà nghỉ và khách sạn, 340 Homestay) vượt 0,7%; tổng số buồng là
16.000, đạt 100%
(4) Số ngày lưu trú trung
bình đạt 2,25 ngày, đạt 75%;
(5) Mức chi tiêu trung bình của khách
là 1.667.000đ, vượt 23,5%;
(6) Tổng số lao động trong ngành du lịch
là 32.000 (14.500 lao động trực tiếp và 17.500 lao động gián tiếp) đạt 97%;
(7) Tổng số khu/điểm du lịch
trên địa bàn tỉnh được Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận là
3 khu du lịch và 32 điểm du lịch, vượt 16,7%,
Năm 2020, do dịch bệnh Covid-19, số lượng
khách du lịch đến Lào Cai giảm chỉ còn 2.300.090 lượt khách (giảm 55,0%), trong
đó lượng khách du lịch quốc tế giảm mạnh tới 75,2% chỉ đón được 200.000 lượt;
năm 2021, số lượt khách đến Lào Cai tiếp
tục giảm sâu xuống chỉ còn 1.405.930 lượt khách (giảm 64,8%, trong đó không có
khách quốc tế). Tổng thu từ du lịch thu nhập từ du lịch giảm 65,5% chỉ đạt
7.184 tỷ đồng. Ước thực hiện năm 2022 tổng lượng khách du lịch đến Lào Cai ước
đạt 4.477.000 lượt khách (đạt 111,9% so với kế hoạch năm 2022, tăng 320% so với cùng kỳ
năm 2021, tổng thu từ khách du lịch ước đạt 15.840 tỷ đồng, đạt 104,7% so với kế
hoạch năm 2022, tăng 358% so với cùng kỳ năm 2021.
Như vậy có thể thấy Lào Cai là một
trong những địa phương chịu ảnh hưởng nặng nề về lượng khách do tác động đại dịch
Covid-19.
2.2. Các hoạt động phát triển
- Thực trạng phát triển sản phẩm - thị trường
du lịch:
Là địa phương có tiềm năng tài nguyên du lịch phong phú và đa dạng, đặc biệt là
tài nguyên du lịch tự nhiên dựa trên lợi thế về khí hậu, địa hình và tài nguyên
du lịch văn hóa dựa trên lợi thế về các giá trị văn hóa dân tộc, thời gian qua
Lào Cai đã tập trung phát triển các sản phẩm du lịch dựa trên những lợi thế này. Các sản
phẩm du lịch chính đã định hình và đang dần tạo dựng thương hiệu cho du lịch
Lào Cai, bao gồm: Du lịch nghỉ dưỡng núi, du lịch cộng đồng du lịch sinh
thái, du lịch văn hóa - tâm linh và một số sản phẩm du lịch theo xu hướng mới
như du lịch MICE (loại hình du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo, triển lãm, tổ
chức sự kiện, ...) du lịch mạo hiểm (khám phá hang động, chinh phục các đỉnh núi
cao, đi xuyên rừng...), du lịch chăm sóc sức khỏe... Đáng chú ý Lào Cai được Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch,
Tổng cục Du lịch đánh giá là địa phương đứng đầu cả nước về phát triển
hiệu quả mô hình du lịch cộng đồng với 431 cơ sở lưu trú tại gia (homestay) phổ
biến tại các xã Tả Van, Tả Phìn, Hoàng Liên (thị xã Sa Pa), xã Y Tý (huyện
Bát Xát), xã Tả Chải, Bản Phố, Tả Van Chư, Bản Liền (huyện Bắc Hà),...
Lào Cai đã xây dựng, phát triển được một
số sản phẩm du lịch thành “thương hiệu” nổi tiếng, hấp dẫn du khách
trong và ngoài nước như: Giải đua ngựa truyền thống Bắc Hà, Giải Marathone vượt
núi quốc tế (VMM), Giải đua xe đạp quốc tế một đường đua hai quốc gia Việt Nam
- Trung Quốc, Giải đua xe đạp vượt núi quốc tế theo cung đường thành phố Lào
Cai - Bát Xát - Y Tý - Ngũ Chỉ Sơn - Sa Pa, Lễ hội 5 mùa, Lễ hội trên mây Sa
Pa,...
Một số sản phẩm du lịch chuyên đề về
hoa cũng được chú trọng phát triển như Lễ hội hoa (tại Thành phố Lào Cai và thị
trấn Sa Pa), Mùa
hoa đỗ quyên
(Vườn
Quốc gia Hoàng Liên), mùa hoa lê tại Si Ma Cai, mùa hoa mận tại Bắc Hà,...
- Thực trạng hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch: Hoạt động
tuyên truyền nâng cao nhận thức xã hội về du lịch đã được đẩy mạnh
thông qua các phương tiện truyền thông; tổ chức các sự kiện như: Ngày hội Văn
hóa, Thể thao và Du lịch các dân tộc tỉnh Lào Cai, Lễ hội mùa Thu huyện Bát
Xát, Festival Bốn mùa tại Bắc Hà, Lễ hội Hoa hồng và rượu vang tại Sa Pa với nhiều
hoạt động mới lần đầu tiên được tổ chức, làm điểm nhấn đặc biệt trong Lễ hội
mùa Hè Sa Pa,... và tích cực tham gia các sự kiện văn hóa, du lịch như:
Festival văn hóa tại Huế, Triển lãm di sản văn hóa, danh thắng Việt Nam
và sản phẩm thủ công truyền thống tại Ninh Bình; Lễ đón nhận bằng
ghi danh của UNESCO di sản văn hóa phi vật thể “Thực hành Then của
người Tày, Nùng, Thái ở Việt Nam”; hoàn thiện
việc in ấn Bộ công cụ nhận diện thương hiệu du lịch Lào Cai và sử dụng bộ công
cụ trong các sự kiện, hoạt động du lịch. In ấn tập gấp giới thiệu sản phẩm: Du
lịch tâm linh kết nối đền Bảo Hà - Đền Thượng - Sa Pa - Fansipan; Du lịch Sa
Pa; Điểm du lịch Choản Thèn; tái bản bản đồ du lịch Sa Pa, ....
Chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch thông qua cổng thông tin
du lịch tỉnh Lào Cai (dulichlaocai.vn), Cổng du lịch thông minh tỉnh Lào Cai
(laocaitourism.vn), trang thông tin du lịch Tây Bắc (dulichtaybac.vn), trang
thông tin du lịch dành cho thị trường nước ngoài (sapa-tourism.com), fanpage Du lịch
Lào Cai trên mạng xã hội, v.v.
- Thực trạng nguồn nhân lực du lịch
Cho dù tốc độ tăng trưởng về phát triển
nguồn nhân lực du lịch của Lào Cai giai đoạn 2016-2019 đạt tới 42,2%/năm, theo
đó nếu năm 2016 số lượng lao động trong lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh Lào
Cai mới là 9.100 người trong đó có 3.500 lao động trực tiếp thì đến năm 2019,
con số đó đã là
32.000, chiếm tới 6,9% số lao động trong độ tuổi của toàn tỉnh với 14.500
lao động trực tiếp, 17.500 lao động gián tiếp; năm 2020 số lao động trong
lĩnh vực du lịch giảm gần 22% so với năm 2019, chỉ còn 25.000 lao động (trong
đó: 10.000 lao động trực tiếp, 15.000 lao động gián tiếp). Năm 2021 số lao động
trong lĩnh vực du lịch tiếp tục giảm 52% chỉ còn khoảng 12.000 lao động (trong đó:
5.000 lao động trực tiếp, 7.000 lao động gián tiếp). Đến năm 2022 số lao động
tăng 8,3% so với năm 2021 lên khoảng 13.000 lao động (trong đó: 8.500 lao động
trực tiếp và
4.500
lao động gián tiếp), tuy nhiên so với mục tiêu đề ra theo Đề án số
03-ĐA/TU là 29.000 lao động trong lĩnh vực du lịch (trong đó lao động trực tiếp
là 12.000 lao động, lao động gián tiếp là 17.000 lao động) cho thấy số lao động tăng
nhưng không đáng kể, tình trạng thiếu hụt nhân lực trong lĩnh vực du lịch là rất
lớn.
Đã tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, đào tạo
lại 4.000 lao động, nâng tổng số lao động
du lịch lên trên 14.000 lao động trực tiếp được qua đào tạo, bồi dưỡng.
Tuy nhiên so với yêu cầu phát triển
thì số lượng lao động du lịch còn hạn chế. Bên cạnh đó tỷ lệ lao động có trình
độ và được đào tạo còn thấp, ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng sản phẩm và dịch vụ du lịch.
- Thực trạng đầu tư phát triển du lịch:
Trên cơ sở các quyết định
phê duyệt của các cấp có thẩm quyền đối với đề án “Phát triển du lịch Lào Cai
giai đoạn 2015-2020, tầm nhìn đến năm 2030”; “Quy hoạch tổng thể phát triển
khu du lịch quốc gia Sa Pa, tỉnh Lào Cai đến năm 2030” và các đề án phát triển
du lịch có liên quan, nhiều dự án đầu tư phát triển đã được thực hiện, đặc biệt
trong lĩnh vực phát triển sản phẩm du lịch và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch. Ủy ban nhân dân
tỉnh đồng ý về mặt chủ trương, chấp thuận nhiều dự án đầu tư trong lĩnh vực du
lịch như: Dự án Công viên Văn hóa Mường Hoa, Sa Pa với tổng mức đầu tư khoảng
4.700 tỷ đồng; Khu công viên vui chơi, giải trí xã Bản Qua huyện Bát Xát với tổng mức đầu tư
trên 1.000 tỷ đồng; khu nghỉ dưỡng Hòa Bình-Pacific Resort, với tổng số vốn 69,984 tỷ đồng; khách sạn
Golden Dragon Sa Pa, với tổng mức đầu tư 310 tỷ đồng; khu nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao kết hợp du lịch sinh thái tại huyện Bắc Hà, với tổng số vốn đầu
tư 89,265 tỷ đồng.
Đến năm 2020, tỉnh Lào Cai đã thu hút được trên 40 dự
án đầu tư quy mô lớn với tổng mức đầu tư đạt
khoảng 50.000 tỷ đồng vào hệ thống
khách sạn, khu nghỉ dưỡng, khu vui chơi, giải trí cao cấp, trung tâm thương mại
của các tập đoàn.
Trong đó, điển hình
nhất là dự án cáp treo Fansipan với vốn đầu tư 4.400 tỷ đồng của Tập đoàn Sun
Group. Từ đầu năm 2021 đến nay, Lào Cai cũng đã cấp mới quyết định chủ trương đầu
tư cho 14 dự án đầu tư trong nước với tổng số vốn đăng ký hơn 3.100 tỷ đồng.
Trong đó, một số dự án có vốn đầu tư lớn như Dự án tổ hợp dịch vụ
thương mại kết hợp nhà ở cao tầng tại đường Hoàng Liên hơn 1.061 tỷ đồng; Dự án
danh lam, thắng cảnh quốc
gia núi Hàm Rồng 630,6 tỷ đồng; Dự án khu đô thị tổ 5 hơn 410 tỷ đồng...; Cấp mới
2 dự án FDI với tổng vốn đăng ký hơn 397 tỷ đồng.
Bên cạnh đầu tư phát triển sản phẩm du
lịch, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch thì đầu tư cải tạo và phát triển hệ thống
đường du lịch ngắm cảnh, đường kết nối các khu, điểm du lịch cũng được chú trọng.
Điển hình là 03 dự
án tại huyện Bắc Hà (Hoàng Thu Phố - Nhù Sang - Tả Van Chư; Lùng Phình - Bản Phố
và Thải Giàng Phố - Nậm Thố - Hoàng Liên); các dự án tại thị xã Sa Pa:
Đường từ thị xã Sa Pa đến làng Cát Cát; tuyến từ thôn San II Hoàng Liên - Tả
Van; dự án Quốc lộ 4D đoạn qua Sa Pa (Km 100 - Km 111); tuyến đường Sa Pa - Tả Phìn - Ngũ Chỉ
Sơn; tuyến đường Sa Pa
- Bản Xèo - Mường Hum - Y Tý (Bát Xát); tuyến thành phố Lào Cai - Trịnh Tường -
Y Tý (Bát Xát).
Các điểm dừng chân ngắm cảnh, trạm dừng
nghỉ cũng được đầu
tư xây mới, nâng cấp đã cơ bản đáp ứng nhu cầu dừng, nghỉ, ngắm cảnh
và sử dụng các dịch vụ (ăn uống, giải khát, mua hàng lưu niệm) của du khách.
Cho đến nay trên các trục giao thông chính kết nối với các khu, điểm du
lịch trên địa bàn tỉnh đều có các điểm dừng nghỉ: 05 trạm dừng nghỉ trên tuyến
đường Cao tốc Nội Bài - Lào Cai; các điểm dừng chân ngắm cảnh, trạm dừng nghỉ: Quang
Khải (Km 6.5 Cốc San - Bát Xát), Trạm 68 (Km 6.5 Cốc San - Bát Xát), Cốc
San (Km 8, Bát Xát), Trạm dừng nghỉ Km 31, điểm dừng chân ngắm cảnh Km 22...
- Thực trạng hoạt động liên kết phát
triển du lịch: Các chương trình khảo sát, nghiên cứu xây dựng các
chương trình (tour) du lịch liên kết phát triển được tổ chức thực hiện, như:
Chương trình phát triển du lịch 8 tỉnh Tây Bắc mở rộng, Tour Du lịch Lào Cai - Điện
Biên - Lào - Thái Lan; Chương trình du lịch 2 Quốc gia, 6 điểm đến Lào Cai (Việt
Nam) - Vân Nam (Trung Quốc), liên kết với thành phố Hồ Chí Minh phát triển sản
phẩm du lịch mới.
- Thực trạng phát triển du lịch theo
vùng trọng điểm phát triển du lịch
Trong những năm, hoạt động phát triển
du lịch theo vùng trọng điểm phát triển
du lịch trên địa bàn tỉnh Lào Cai được thực hiện theo tổ chức vùng trọng điểm
du lịch được đưa ra tại Quyết định số 4867/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Lào Cai phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Lào Cai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030, theo đó lãnh thổ tỉnh Lào
Cai được chia thành 03 vùng du lịch:
+ Vùng Tây Bắc gồm thành phố
Lào Cai, thị xã Sa Pa và huyện Bát Xát: đây là không gian du lịch tập trung nhiều
giá trị du lịch không chỉ ở cấp tỉnh mà còn ở cấp quốc gia, vì vậy hoạt động du
lịch ở vùng này có ý nghĩa đặc biệt đối với phát triển du lịch tỉnh Lào Cai
nói riêng và vùng Trung du miền núi phía Bắc và cả nước nói chung.
Trung tâm vùng là Khu du lịch quốc gia
Sa Pa và Thành phố Lào Cai nơi có hệ thống cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất du lịch
khá đồng bộ, là đầu mối giao
thông kết nối du lịch không chỉ với các địa bàn trọng điểm du lịch của
vùng là Sa Pa và Bát Xát mà còn với các vùng du lịch khác trên địa bàn tỉnh.
+ Vùng Đông Bắc gồm các huyện
Bắc Hà, Mường Khương và Si Ma Cai: không gian này có nhiều tiềm năng để phát triển
trở thành địa bàn du lịch hấp dẫn. Tuy nhiên cho đến nay do nhiều yếu tố nên những giá trị du lịch
ở vùng chưa được phát huy đầy đủ. Trung tâm của vùng là thị trấn Bắc Hà.
+ Vùng trung tâm và phía Nam gồm các huyện
Bảo Yên, Bảo Thắng và Văn Bàn. Lợi thế so sánh của vùng là du lịch văn
hóa với trọng tâm là các di tích lịch sử và các giá trị văn hóa tâm linh. Trung
tâm vùng là Quần thể di tích danh
thắng lịch sử văn hóa đền Bảo Hà.
Trên địa bàn tỉnh, hệ thống các khu, điểm
du lịch đã và đang hình thành gồm: thị xã Sa Pa: 01 khu du lịch quốc gia và 13
điểm du lịch; huyện Bắc Hà: 01 khu du lịch cấp tỉnh và 4 điểm du lịch; huyện
Bát Xát: 01 trung tâm du lịch và 2 phân khu du lịch thuộc Khu du lịch quốc gia Sa
Pa và 6 điểm du lịch; thành phố Lào Cai: 01 khu du lịch cấp tỉnh và 4 điểm du lịch;
huyện Mường Khương: 03 điểm du lịch; huyện Bảo Yên: 02 điểm du lịch.
- Thực trạng quản lý nhà nước
về du lịch: Trong
thời gian qua, hoạt động quản lý nhà nước về du lịch đã được chú trọng thể hiện qua kết
quả phát triển du
lịch
Lào Cai. Nhiều chủ trương, chính sách về phát triển du lịch của Nhà nước đã được
triển khai thực hiện có hiệu quả, nhất là các chính sách hỗ trợ các hoạt động
xúc tiến quảng bá du lịch, đào tạo phát triển nguồn nhân lực, chính sách về phát
triển kết cấu hạ tầng du lịch đã góp phần tích cực mở rộng quy mô hoạt động
phát triển và từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ du lịch tỉnh Lào Cai.
Công tác xây dựng, triển khai thực hiện
các quy hoạch, đề án, cơ chế chính sách tiếp tục được quan tâm triển
khai thực hiện. Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch quốc gia Sa Pa đến năm 2030 đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; Quy hoạch tổng thể phát triển Du lịch tỉnh
Lào Cai giai đoạn 2016 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Điều chỉnh quy hoạch đô
thị du lịch Sa Pa; Xây dựng Đề án quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng du lịch,
khu, điểm du lịch tỉnh
Lào Cai thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, tích hợp vào quy hoạch phát
triển kinh tế xã hội tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Tuy nhiên so với yêu cầu, hoạt động quản
lý nhà nước về du lịch cũng còn những hạn chế thể hiện trong hoạt động
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành những chính sách, cơ chế đặc thù thúc đẩy phát triển
du lịch; bảo tồn và phát huy các giá trị tài nguyên du lịch, đặc biệt là các
giá trị di sản văn hóa dân tộc, liên kết phát triển du lịch, v.v. Điều này đòi
hỏi cần có những thay đổi về tổ
chức quản lý nhà nước về du lịch.
Tại kỳ họp thứ 3, Hội đồng nhân dân tỉnh
Lào Cai khóa XVI diễn ra trong 2 ngày (8-9/12/2021), các đại biểu thông qua nghị
quyết thành lập Sở Du lịch trên cơ sở chia tách từ Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
tỉnh.
Việc thành lập Sở Du lịch sẽ góp phần
tăng cường năng lực quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Lào Cai nhằm
đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch tỉnh Lào Cai thực sự trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn của địa phương và phát triển Lào Cai thực sự trở thành trung
tâm du lịch vùng.
3. Đánh giá
chung
3.1. Các kết quả đạt được
Trong những năm qua, trên cơ sở phát huy những
lợi thế về tiềm năng tài nguyên du lịch, đặc biệt là cảnh quan, khí hậu núi,
văn hóa dân tộc và hạ tầng du lịch, Lào Cai đã có những bước phát triển đáng ghi nhận
trong phát triển du lịch, từng bước trở thành ngành kinh tế quan trọng và tiến
tới là ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh theo tinh thần Nghị quyết 08-NQ/TW ngày
16/01/2017 của Bộ Chính trị và Kế hoạch 186/KH-UBND của Ủy ban nhân dân
tỉnh Lào Cai ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 148-Ctr/TU của
Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị Khóa XII về phát
triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
- Nhận thức xã hội về du lịch
đã từng bước được nâng lên
vì vậy phát triển du lịch có sự quan tâm của các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn
thể và các địa phương
trong tỉnh. Tỉnh đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, điều hành tạo điều kiện cho
du lịch phát triển. Nhiều đề án, kế hoạch phát triển du lịch đã được lồng ghép
trong các Chương trình, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội để có được nguồn
lực triển khai thực hiện.
- Trong giai đoạn 2016-2020, phát triển
du lịch Lào Cai đã đạt được những kết quả tích cực. Nhiều giá trị tài nguyên
du lịch đã được phát huy có hiệu quả, hình thành về cơ bản các cụm, địa bàn trọng
điểm và hệ thống các khu, điểm
tuyến du lịch. Hạ tầng và môi trường du lịch ngày càng được nâng cấp, cải thiện,
cùng với hệ thống chính sách đầu tư cởi mở đã tạo điều kiện để thu hút nhiều
nhà đầu tư, trong đó có những nhà đầu tư có tiềm lực tham gia đầu tư phát triển
du lịch Lào Cai. Cho đến nay đã thu hút được nhiều dự
án đầu tư góp phần thay đổi “diện mạo” du lịch Lào Cai như: Dự án Công viên Văn
hóa Mường Hoa, Sa Pa; dự án khu du lịch cáp treo Fansipan; dự án khu công viên
vui chơi, giải trí xã Bản Qua huyện Bát Xát; ....
Cùng với đó, hoạt động xúc tiến quảng
bá, phát triển nguồn nhân lực và đảm bảo môi trường du lịch được quan tâm đã
góp phần tích cực thúc đẩy phát triển du lịch Lào Cai.
Du lịch Lào Cai dần đã khẳng định được
vị thế trong phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, góp phần tích cực phát
triển du lịch vùng Tây Bắc nói riêng và vùng Trung du miền núi phía bắc nói
chung. Năm 2019, đóng góp trực tiếp vào GRDP của tỉnh là 12,3% và phát triển du
lịch đã tạo được sức lan tỏa kéo theo nhiều ngành kinh tế khác cùng phát triển
và tạo thêm nhiều việc làm cho xã hội.
- Công tác phối hợp giữa du lịch với
các ngành và các địa phương trong phát triển du lịch ngày càng trở nên chặt chẽ
và đi vào thực chất, qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư
phát triển du lịch, đảm bảo môi trường du lịch, góp phần phát triển Lào Cai trở
thành điểm đến du lịch hấp dẫn, an toàn và thân thiện.
3.2. Những hạn chế chủ
yếu
- Nhận thức xã hội về du lịch và sự
quan tâm của ấp ủy, chính quyền địa phương chưa đồng đều, nhất quán và đúng mức
vì vậy ảnh hưởng đến sự thống nhất trong chỉ đạo điều hành của các cấp quản lý
đối với hoạt động phát triển du lịch.
- Nhiều dự án đầu tư phát triển du lịch
còn chậm triển khai, nhất là các dự án ở các lĩnh vực vui chơi giải trí, phát triển
các loại hình du lịch ít phổ
biến
và các dịch vụ mua sắm, dịch vụ bổ sung. Các dự án đầu tư phần lớn mới tập
trung ở khu vực trung tâm, đặc biệt là Sa Pa, vì vậy chưa khai thác có hiệu quả
tiềm năng du lịch ở những vùng còn khó khăn song có tiềm năng du lịch.
- Hệ thống sản phẩm du lịch chưa thực
sự đa dạng, trong khi lại thiếu các sản phẩm du lịch đặc thù tạo sự
khác biệt hấp dẫn khách, chất lượng dịch vụ du lịch chưa cao và qua đó hạn chế
khả năng cạnh tranh của điểm đến Lào Cai.
- Hoạt động xúc tiến quảng bá đã được
chú trọng song còn chưa chuyên nghiệp, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch
còn hạn chế, ảnh hưởng đến việc chuyển tải thông tin về du lịch Lào Cai rộng
rãi với thị trường trong và ngoài nước, đặc biệt là phân khúc khách du lịch trẻ
tuổi.
- Hệ thống hạ tầng du lịch còn chưa đồng
bộ, ảnh hưởng đến khả năng thu hút đầu tư và phát triển hệ thống tuyến điểm
du lịch trên địa bàn tỉnh; khả năng kết nối với các thị trường
trong khu vực và quốc tế chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển.
- Sự phối hợp, liên kết giữa các vùng,
địa phương và các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch để hình thành, phát triển
sản phẩm du lịch chưa đạt hiệu quả mong muốn; vai trò của cộng đồng trong phát
triển du lịch chưa được phát huy.
- Nhân lực du lịch chưa đáp ứng về số
lượng (chưa đạt mức trung bình cả nước là 1,5 lao động trực tiếp/ buồng), cơ cấu
và chất lượng, đặc biệt là thiếu nhân lực có trình độ chuyên môn cao, được
trang bị đầy đủ kiến thức, kỹ năng, kỹ thuật nghiệp vụ, chuyên môn, đặc biệt là kỹ năng giao tiếp,
văn hóa ứng xử, tinh thần và thái độ phục vụ và khả năng ngoại ngữ.
- Mặc dù hệ thống cơ sở lưu trú đã được
đầu tư mở rộng về quy mô và nâng cao chất lượng, tuy nhiên chưa đáp ứng được
nhu cầu các cơ sở lưu trú, nghỉ dưỡng, sinh thái chất lượng cao, nhất là những cơ
sở nghỉ dưỡng cao cấp ở các vùng du lịch cộng đồng, xa trung tâm đô thị.
- Một số tuyến giao thông xuống cấp cục
bộ; kết cấu hạ tầng giao thông kết
nối các khu, điểm du lịch, đường du lịch ngắm cảnh chưa được đầu tư đồng bộ, nhiều tuyến đường giao
thông xuống cấp gây khó khăn cho việc đi lại của khách du lịch, giảm sức hấp dẫn
của các điểm du lịch.
- Ứng dụng khoa học - công
nghệ trong lĩnh vực du lịch còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển như: Hệ
thống phần mềm quản lý trong du lịch, bản đồ du lịch trực tuyến, hệ thống chỉ dẫn
du lịch thông minh, trạm thông tin du lịch thông minh, các phần mềm, tiện ích
du lịch chưa được xây dựng, hoàn thiện.
- Phụ nữ và người dân tộc thiểu số có vai trò
quan trọng trong việc phát triển du lịch, đặc biệt là các sản phẩm du lịch gắn với bảo tồn văn hóa dân
tộc. Tuy nhiên, họ đang đối mặt với một số khó khăn và thách thức cản trở sự
tham gia tích cực như: thiếu kiến thức và kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ về du lịch; thiếu
tự tin, rào cản về ngôn ngữ; gánh nặng công việc gia đình; định kiến giới về
vai trò làm chủ kinh tế;
4. Những vấn
đề đặt ra (thách thức) đối với phát triển du lịch Lào Cai
- Nhận thức về vai trò và hội nhập của
du lịch còn hạn chế: Cho đến nay nhận thức về vai trò của du lịch
đối với phát triển kinh tế xã hội còn hạn chế, điều này thể hiện ở việc
thực thi các chủ trương, chính sách, pháp luật về du lịch ở Lào Cai và ảnh
hưởng trực tiếp đến năng lực quản lý nhà nước về du lịch cũng như hiệu quả
kinh doanh du lịch trên phạm vi toàn tỉnh. Hạn chế này cũng là hạn chế chung ở
nhiều địa phương cũng như ở cấp độ quốc gia đã được Đảng và Chính phủ chỉ ra và
thể hiện rõ nhất tại Nghị quyết 08-NQ/TW của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn.
Thực trạng phát triển du lịch ở Việt
Nam và ở nhiều địa phương, kể cả các trung tâm du lịch lớn như Hà Nội, thành phố
Hồ Chí Minh cho
thấy tình trạng đối
phó và chộp giật trong hoạt động du lịch thể hiện khá đa dạng và rõ. Cách ứng phó
theo phương châm "Nước đến chân mới nhảy" trở nên khá phổ biến trong
các hoạt động phát triển du lịch. Tuy nhiên lịch sử đã cho thấy kinh tế Việt Nam
nói chung và du lịch nói riêng không thể phát triển được trong dài hạn nếu chỉ
bằng tư duy ứng
phó, thiếu tầm tư duy chiến lược.
Bên cạnh đó nhận thức về hội nhập của
du lịch Việt Nam nói chung và của tỉnh Lào Cai nói riêng cũng còn rất hạn
chế.
Tư duy phát triển du lịch trên con đường
hội nhập của Lào Cai cũng không nằm ngoài tư duy kinh tế chung của đất nước.
Bên cạnh đó nhận thức đầy đủ về những cơ hội và thách thức của du lịch trong
quá trình hội nhập cũng còn nhiều hạn chế. Chính vì vậy cho đến nay ngành du lịch
Lào Cai vẫn chưa có được định hướng cụ thể về hội nhập và liên kết vùng, quốc
gia và quốc tế.
- Năng lực cạnh tranh hạn chế: Để đánh giá khả
năng tổng thể cạnh tranh của ngành du lịch Lào Cai với tư cách là một điểm đến
du lịch, có thể dùng khung phân tích và các tiêu chí cạnh tranh điểm đến du lịch
chủ yếu của Hiệp hội Lữ hành Thế giới (WTTC) bao gồm: tài nguyên du lịch, hạ tầng
du lịch (đặc biệt về hàng không), chính sách phát triển du lịch, cơ sở vật chất
kỹ thuật du lịch,
môi trường du lịch và giá thành sản phẩm và dịch vụ du lịch.
Kết quả điều tra khảo sát điều tra du lịch Lào Cai 2019 được thực hiện
bởi Dự án “Thúc đẩy bình đẳng giới thông
qua nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất nông nghiệp và phát triển du lịch” (GREAT) cùng với các
nguồn dữ liệu khác cho thấy mức độ cạnh tranh của du lịch Lào Cai còn hạn chế.
Trong các tiêu chí thì nguồn nhân lực du lịch, hạ tầng du lịch (hàng không) và
chất lượng dịch vụ du lịch là những yếu tố hạn chế chính đến ảnh hưởng đến năng
lực cạnh tranh điểm đến du lịch Lào Cai.
- Hạn chế về nguồn lực phát triển: Kết quả điều
tra 2019 cho thấy chất lượng nguồn nhân lực du lịch Lào Cai còn hạn chế với
23,7% có trình độ sơ cấp - trung cấp, 21,2% có trình độ cao đẳng - đại học còn
lại là lao động phổ thông và không có lao động có trình độ trên đại học.
Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn theo hướng bền
vững đòi hỏi nguồn lực về con người và đầu tư rất lớn trong điều kiện năng lực
đội ngũ và nguồn lực tài chính của du lịch Lào Cai còn rất hạn chế. Đây là
thách thức không nhỏ đối với phát triển du lịch Lào Cai trong thời gian qua còn
chưa có lời giải thỏa đáng để đảm bảo sự phát triển bền vững trong giai đoạn
tới.
- Tình trạng suy thoái tài nguyên du lịch
và môi trường du lịch đang diễn ra ngày một phức tạp dưới áp lực
phát triển kinh tế - xã hội. Nhiều giá trị cảnh quan, sinh
thái và đa dạng sinh học ở ngay các vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên,
v.v. bị suy giảm; tình trạng xâm lấn, xuống cấp nhiều công trình văn hóa lịch sử
dưới tác động của các hoạt động phát triển. Đây là thách thức không nhỏ trong bối
cảnh các nguồn lực vật chất cho các nỗ lực bảo tồn tài nguyên du lịch rất hạn
chế và cuộc sống của người dân ở Lào Cai, đặc biệt ở các vùng còn khó khăn song
có tiềm năng du lịch như Bát Xát.
- Năng lực quản lý nhà nước về du lịch
còn hạn chế
cả về con người, nguồn lực và thể chế, cho dù đã có được sự quan tâm của Lãnh đạo tỉnh. Đây là “điểm
nghẽn” ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện mục tiêu phát triển du lịch của
Lào Cai thực sự trở thành trung tâm du lịch vùng Trung du miền núi Bắc bộ và trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn của địa phương sau những năm 2030.
- Năng lực quản trị rủi ro trước những
tác động bên ngoài trong hoạt động phát triển du lịch ở Việt Nam nói chung và ở
Lào Cai nói riêng còn hạn chế. Điều này thể hiện rõ ở sự “lúng túng” trong
cách thức ứng phó của du lịch Việt Nam trong đó có Lào Cai với sự sụt giảm của
dòng khách du lịch quốc tế nói chung hay từ một vài thị trường trọng điểm bởi
những tác động như: khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực (1998), dịch viêm đường hô hấp cấp
SARS (2003), khủng hoảng kinh tế thế giới (2009), chính sách visa của Trung Quốc
đối với điểm đến Việt Nam (2014-2015),... và hiện nay là đại dịch Covid-19 trong
bối cảnh du lịch
Việt Nam chưa có chiến lược về quản trị rủi ro trong hoạt động phát triển du lịch.
Việc nhận diện những vấn đề đặt ra
trên đây sẽ là căn cứ thực tiễn để nghiên cứu đề xuất các giải pháp phù hợp cho
phát triển du lịch Lào Cai tiếp tục phát triển, có những đóng góp tích cực hơn
cho phát triển kinh tế xã hội, tương xứng với tiềm năng và vị thế của địa
phương.
5. Bài học
kinh nghiệm từ quá trình phát triển du lịch Lào Cai giai đoạn đến năm 2020
Trên cơ sở phân tích, đánh giá hiện trạng
phát triển du lịch Lào Cai, so sánh với mục tiêu và quan điểm đã đề ra trong
“Quy hoạch phát triển du lịch tỉnh Lào Cai giai đoạn 2015 - 2020, tầm nhìn đến
năm 2030” có thể nhận định một số bài học kinh nghiệm nhằm vận dụng cho giai đoạn
tới như sau:
Thứ nhất: Cần đẩy mạnh công
tác tuyên truyền trong xã hội để thống nhất nhận thức về bản chất ngành du lịch
là ngành kinh tế dịch vụ tổng hợp, có tính
liên ngành, liên vùng,
xã hội hóa cao và nội dung văn hóa sâu sắc; có khả năng đóng góp lớn vào phát triển kinh tế, tạo
nhiều việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tạo động lực cho các ngành, lĩnh
vực khác phát triển, đem lại hiệu quả nhiều mặt về kinh tế, văn hóa, xã hội,
chính trị, đối ngoại và an ninh, quốc phòng.
Trên cơ sở thống nhất nhận thức sẽ có
chung hành động, qua đó bảo đảm sự nhất quán trong hành động để thực hiện
quan điểm, mục tiêu, chương trình hành động và xây dựng thể chế, chính
sách đột phá, đáp ứng
yêu cầu phát triển du lịch Lào Cai trở thành ngành kinh tế mũi nhọn theo tinh
thần Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lào Cai lần thứ XVI
(2020-2025) và Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 27/08/2021 của Ban Thường vụ tỉnh ủy về phát triển
du lịch tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Nâng cao ý thức của người dân, doanh
nghiệp và cộng đồng trong xây dựng, bảo vệ hình ảnh, môi trường, góp phần phát
triển bền vững, không ngừng nâng cao uy tín, thương hiệu và sức thu hút của du
lịch Lào Cai.
Thứ hai: Trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế, tình hình chính trị thế giới và khu vực có nhiều diễn biến phức
tạp, với đặc điểm dễ bị tác động của ngành du lịch, Khung chiến lược phát triển
du lịch tỉnh Lào Cai cần đặt trong bối cảnh chung của quốc gia, khu vực và thế
giới; trong quá trình hoạch định chiến lược cần chú trọng tham khảo các đánh giá
và dự báo của các tổ chức có uy tín như WTO, Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO),
Hiệp hội Lữ hành Thế giới (WTTC) đối với phát triển kinh tế - xã hội và du lịch
của Việt Nam, xu hướng du lịch ở khu vực và quốc tế để đánh giá
đúng bối cảnh hiện tại và dự báo xu hướng phát triển trong từng giai đoạn.
Thứ ba: Đảm bảo và tuân thủ
nghiêm ngặt quy trình Chiến lược - quy hoạch - kế hoạch. Để đảm bảo cho
sự thành công của việc thực hiện chiến lược thì ngay sau khi có chiến lược cần
phải tiến hành ngay công tác quy hoạch nhằm cụ thể hóa các mục
tiêu, định hướng của chiến lược và sau đó là lập các kế hoạch thực hiện. Hiện
nay công tác quy hoạch chuyên ngành phải tuân thủ Luật Quy hoạch có hiệu
lực từ ngày 01/01/2019, quy hoạch tổng thể phát triển du lịch địa phương cấp
tỉnh, trong đó có Lào Cai sẽ không được thực hiện và các định hướng quy hoạch
du lịch cho giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 sẽ được tích hợp
trong Quy hoạch tỉnh. Vì vậy trong bối cảnh này, cần sớm thống nhất sử dụng
kết quả của
Khung chiến lược phát triển du lịch Lào Cai giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2050 như một đầu vào quan trọng cho Quy hoạch tỉnh.
Thứ tư: Phải coi con
người là yếu tố trung tâm, là động lực để phát triển. Điều này càng có ý nghĩa đối với ngành du
lịch vì du lịch là một ngành dịch vụ, chất lượng của nguồn nhân lực có ảnh hưởng
quyết định đến chất lượng của hoạt động du lịch. Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển
nguồn nhân lực có chất lượng cao là chìa khóa để du lịch Lào
Cai xóa dần khoảng
cách với du lịch của các địa phương có trình độ du lịch phát triển.
Thứ năm: Cần có cơ chế huy động
đủ các nguồn lực đầu tư cho du lịch; Đầu tư cho du lịch phát triển sẽ tạo nên
hiệu ứng lan tỏa, thúc đẩy nhiều ngành có
liên quan cùng phát triển; tránh tình trạng đầu tư manh mún, thiên lệch làm giảm
hiệu quả đầu tư và lãng
phí vốn đầu tư; Cần đầu
tư có định hướng rõ nét theo thị trường, sản phẩm chiến lược.
Thứ sáu: Đẩy mạnh đầu tư cho
xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ du lịch. Tăng cường
công tác xúc tiến quảng bá du lịch theo hướng chuyên nghiệp hơn, tập trung quảng bá cho các
thị trường trọng điểm. Công tác nghiên cứu thị trường và thiết kế sản phẩm phải
đi trước một
bước,
định hướng chiến lược cho việc thu hút đầu tư để đảm bảo tính hiệu quả và thực
tiễn.
Thứ bảy: Du lịch Lào Cai cần
xác định ưu tiên thu hút các thị trường khách có khả năng chi trả cao, phát triển
loại hình du lịch cao cấp nhằm tiết kiệm tài nguyên, hạn chế các tác động lâu
dài đến tài nguyên môi trường du lịch, đặc biệt là các giá trị di sản văn hóa
truyền thống của 25 nhóm ngành dân tộc sống trên địa bàn tỉnh. Các loại hình du lịch
có giá trị gia tăng cao cần được ưu tiên phát triển.
Thứ tám: Tăng cường quản lý
nhà nước về du lịch trên tất cả các lĩnh vực: Khi xã hội hóa hoạt động du
lịch ngày càng sâu rộng, thì càng phải tăng cường chức năng quản lý nhà nước;
có cơ chế chính sách ưu tiên phát triển, phù hợp với điều kiện địa phương, các
quy định về phát triển du lịch quốc gia và xu thế phát triển du lịch chung ở
khu vực và trên thế giới, đồng thời phải cụ thể hóa bằng các văn
bản quy phạm pháp luật của địa phương; đặc biệt là cần phải có một tổ chức bộ
máy quản lý nhà nước chuyên ngành du lịch độc lập, ổn định và đủ mạnh để thực hiện chức
năng quản lý “ngành kinh tế mũi nhọn” tương ứng nhiệm vụ chính trị, đi đôi với việc
phát huy vai trò của chính quyền các cấp.
Thứ chín: Tăng cường sự
phối hợp liên ngành, địa phương cấp huyện đồng bộ dưới sự chỉ đạo tập trung, thống
nhất của Tỉnh ủy, Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh trong phát triển du lịch: Du lịch chỉ phát triển
nhanh và bền vững khi có một chiến lược phát triển du lịch thống nhất trong tỉnh
và được cụ thể hóa bằng chương
trình hành động cụ thể. Cần có sự lãnh đạo,
chỉ đạo tập trung thống nhất, đúng hướng và nhanh nhạy từ cấp cao nhất trong hệ
thống chính trị từ cấp tỉnh đến cấp địa phương để tạo sức mạnh tổng hợp và môi trường
thuận lợi cho du lịch phát triển đúng hướng và hiệu quả.
Thứ mười: Chủ động đẩy mạnh
liên kết và tích cực tham gia vào chuỗi giá trị du lịch vùng, qua đó phát huy được đầy đủ nhất
những tiềm năng và lợi thế của du lịch Lào Cai cũng như tạo được sức hấp dẫn
chung du lịch của vùng núi Tây Bắc, qua đó thu hút được nhiều hơn dòng khách du
lịch đến với Lào Cai.
Thứ mười một: Phát huy vai trò của
khu vực tư nhân trong việc huy động nguồn lực, kinh nghiệm, công nghệ, tài
chính trong và ngoài tỉnh, tăng cường liên kết giữa khu vực nhà nước và khu vực
tư nhân, đề cao vai trò
của Hiệp hội du lịch và các hiệp hội nghề nghiệp trong việc triển khai thực hiện
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh.
Thứ mười hai: Tranh thủ tối đa sự hỗ trợ của
tổ chức quốc tế, tiếp thu học hỏi kinh nghiệm quốc tế, học tập từ những bài học
phát triển của các địa phương đi trước để rút ngắn thời gian đạt được các mục tiêu
phát triển và hạn chế được thấp nhất những rủi ro.
III. CHIẾN LƯỢC PHÁT
TRIỂN DU LỊCH TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
1. Bối cảnh
phát triển của du lịch Lào Cai
Du lịch Việt Nam nói chung và du lịch
Lào Cai phát triển trong trong bối cảnh quốc tế diễn biến khá phức tạp với những
thuận lợi và khó khăn đan xen. Xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế,
nhu cầu du lịch toàn cầu tiếp tục tăng cùng với sự chuyển dịch của dòng khách
du lịch quốc tế đến khu vực châu Á - Thái Bình Dương mở ra những cơ hội thuận lợi
cho phát triển du lịch của các nước ở
khu vực này, trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, các bất ổn về chính trị
diễn ra trên diện rộng, bắt đầu với sự kiện 11/9/2001 ở Mỹ, chiến tranh ở Trung
Đông, các hoạt động tranh chấp ở biển Đông và gần đây là xung đột giữa Nga -
Ucraina; điển hình là dịch
Covid-19 làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế thế giới và tác động trực
tiếp đến “cầu” du lịch quốc tế. Bối cảnh trên đã có những tác động, cả tích cực
và tiêu cực đối với du lịch Việt Nam và du lịch Lào Cai.
Dưới tác động của đại dịch Covid-19,
xu hướng du lịch thế giới và khu vực có nhũng thay đổi về nhu cầu
và hình thức đi du lịch, điển hình là: xu hướng di du lịch tại các nơi có môi
trường tự nhiên của điểm đến trong lành,
đảm bảo an toàn; xu hướng du lịch dịch chuyển từ nhu cầu du lịch quốc tế sang nhu cầu
du lịch nội địa; xu hướng sử dụng sản phẩm du lịch trọn gói, các gói (combo) thiết
kế sẵn dành cho các nhóm nhỏ hoặc du lịch gia đình; xu hướng du lịch được linh
hoạt trong sử dụng dịch vụ và xu hướng du lịch gần, ngắn ngày, theo nhóm
nhỏ hoặc gia
đình, tới những vùng nông thôn, miền núi, hải đảo, khu vực ít người.
Trong nước, tình hình chính trị, xã hội
tiếp tục ổn định; kinh tế vĩ mô phát triển; uy tín và vị thế chính trị, ngoại
giao quốc tế của Việt Nam ngày được nâng cao cùng với việc Việt Nam đã tổ chức
thành công nhiều sự kiện quốc tế lớn như Sea games 22, Hội nghị APEC; Việt Nam
chính thức trở thành thành viên của nhiều tổ chức quốc tế, đảm nhiệm nhiều
trọng trách trong tổ chức quốc tế hàng đầu là Liên hợp quốc, là Chủ tịch ASEAN
năm 2020, v.v. đã mở ra những cơ hội và tạo điều kiện cho các ngành kinh tế,
trong đó có du lịch Lào Cai phát triển.
Du lịch Việt Nam nói chung và du lịch
Lào Cai nói riêng có được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước và được khẳng định qua Nghị
quyết các Đại hội Đảng toàn quốc từ khóa VIII đến khóa X theo đó
xác định: “Từng bước đưa ngành du lịch trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn
của đất nước”, và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội được Đại hội Đảng
lần thứ X thông qua: “Phát triển du lịch trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn,
phấn
đấu
sau năm 2010, Việt Nam được xếp vào nhóm quốc gia có
ngành du lịch phát triển trong khu vực”.
Đặc biệt Nghị quyết 08-NQ/TW ngày
16/01/2017 của Bộ Chính trị đã xác định: “Phát triển du lịch trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn là định hướng chiến lược quan trọng để phát triển đất nước, tạo động
lực thúc đẩy phát triển
các ngành, lĩnh vực khác” và “Phát triển du lịch là trách nhiệm của
cả hệ thống chính trị, các cấp, các ngành, của toàn xã hội”. Năm 2017, Quốc
hội khóa XIV cũng đã thông qua Luật Du lịch 2017 với những nội dung đột phá, hướng
đến thị trường và tạo
điều kiện cho cộng đồng, doanh nghiệp trong đầu tư, kinh doanh du lịch.
Du lịch Lào Cai có được sự quan tâm trực
tiếp của Tỉnh Ủy, Hội đồng Nhân dân, Ủy ban nhân dân và các ngành các cấp, điều
này thể hiện rõ tại
các Nghị quyết của Đại hội đảng bộ tỉnh Lào Cai lần thứ XVI (2020-2025); Nghị quyết
số 11-NQ/TU ngày
27/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển du lịch tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2050.
Trong bối cảnh trên, phát triển du lịch
tỉnh Lào Cai trong giai đoạn mới sẽ phải đối mặt với những cơ hội và thách thức
đan xen, cụ thể:
Thứ nhất, đó là Nghị quyết
08-NQ/TW của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn
là định hướng quan trọng để phát triển đất nước. Ngoài ý nghĩa khẳng định vai trò
của ngành du lịch trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói
chung và của các địa phương có tiềm năng du lịch như Lào Cai, thì Nghị quyết
08-NQ/TW khẳng định chính
sách ưu tiên của Nhà nước đối với phát triển du lịch trong giai đoạn phát triển
tới. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc
đây sẽ là cơ hội
để du lịch phát
triển bởi những quan điểm, chủ trương này của Đảng sẽ là cơ sở để Chính phủ có
các chính sách cụ thể tạo điều kiện thuận lợi cho du lịch phát triển.
Tuy nhiên Nghị quyết 08-NQ/TW cũng là
thách thức rất lớn đối với du lịch Lào Cai khi mục tiêu mà Nghị quyết đặt ra là “Đến năm 2020,
ngành Du lịch cơ bản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, tạo động lực thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội; có tính chuyên nghiệp, có hệ thống cơ sở vật chất
kỹ thuật tương đối đồng bộ, hiện đại; sản phẩm du lịch có chất lượng cao, đa dạng,
có thương hiệu, mang đậm bản sắc văn hóa
dân tộc, cạnh tranh được với các nước trong khu vực”.
Thứ hai, sự phát triển mang
tính “bước ngoặt” của xã hội loài người luôn gắn liền với những đột
phá mang tính “Cách mạng” của khoa học và công nghệ gắn với sự phát triển các
ngành công nghiệp phục vụ trực tiếp cho nhu cầu cuộc sống xã hội. Cuộc Cách mạng
công nghiệp 37 (CM 4.0) diễn ra mạnh mẽ trên ba lĩnh vực chính gồm: kỹ thuật số,
công nghệ sinh học và vật lý đã làm thay đổi cơ bản về phương thức sản
xuất của con người, sản xuất được điều khiển và hỗ trợ quyết định từ không gian số. CM 4.0
trong du lịch đã làm cho hoạt động du lịch trở nên thông minh hơn, làm thay đổi các phương
thức hoạt động truyền thống đã trở nên trì trệ và làm cho tương tác giữa thị
trường khách du lịch (cầu du lịch) với các điểm đến du lịch (cung du lịch) trở nên sống động và gần hơn để tạo nên hiệu
quả cao hơn trong kinh doanh du lịch. Điều này đặc biệt quan trọng và
có ý nghĩa trong bối cảnh du lịch được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn của đất
nước theo tinh thần Nghị quyết 08-NQ/TW của Bộ Chính trị về phát triển du lịch
trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
Tác động của CM 4.0 đến phát triển du
lịch vừa tạo ra cơ hội, đồng thời cũng tạo ra thách thức không nhỏ đối với phát
triển du lịch. Điều này đặt ra yêu cầu phải cơ cấu lại ngành du lịch theo hướng chuyển
đổi số trong các hoạt động từ quản lý đến kinh doanh du lịch để thích
hợp với những tác động này.
Bối cảnh mới này đối với sự phát triển du
lịch Lào Cai trong giai đoạn tới cũng không phải là ngoại lệ, theo đó du lịch
Lào Cai cần tận dụng được những cơ
hội, đồng thời hạn chế được những tác động mang tính thách thức của CM 4.0 đối với du lịch
Lào Cai khi năng lực thích ứng (hạ tầng công nghệ, đội ngũ và tổ chức) của du lịch
Lào Cai còn rất hạn chế.
Thứ ba, ở Việt Nam, tác động
của Biến đổi khí hậu (BĐKH) đã hiện diện trong mọi mặt của cuộc sống xã hội,
trong đó có hoạt động
phát triển du lịch. Những biến đổi bất thường, không theo quy luật của các hiện
tượng thời tiết cực đoan ngày một gia tăng. BĐKH trực tiếp ảnh hưởng đến tài
nguyên du lịch, đặc biệt là các giá trị tự nhiên và hạ tầng xã hội và cơ sở vật
chất kỹ thuật du lịch ở mức độ khác nhau phụ thuộc vào đặc điểm địa lý của điểm
đến và qua đó ảnh hưởng
đến mục tiêu phát triển bền vững.
Là một địa phương ở vùng núi có địa
hình đa dạng, phát triển du lịch ở Lào Cai không phải là ngoại lệ. Hiện tượng xói lở vùng địa
hình cao, ngập lụt ở vùng địa hình thung lũng hoặc ven sông ngày càng mạnh cùng
với các hiện tượng thời tiết cực đoan như bão lũ, sự thay đổi quy luật
mùa, .v.v đã tác động không nhỏ đến hoạt động phát triển du lịch ở vùng trung
du miền núi phía Bắc trong đó có Lào Cai. Tuy nhiên bên cạnh những tác động
tiêu cực BĐKH cũng đem đến cho Lào Cai cơ hội phát triển những loại hình, sản phẩm du lịch khác
biệt gắn liền với điều kiện giá lạnh. Điều này đòi hỏi cần có những thay đổi cơ cấu du lịch
phù hợp để thích ứng và
giảm nhẹ tác động của BĐKH đối mục tiêu
phát triển du lịch bền
vững
của Lào Cai trong giai đoạn phát triển tới.
Thứ tư, khủng hoảng về kinh
tế, chính trị ở nhiều khu vực trên thế giới; những bất ổn ở biển
Đông do các hoạt động phi pháp gây căng thẳng của Trung Quốc vi phạm
Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển (UNCLOS) 1982 và phán quyết năm 2016 của Tòa
Trọng tài tại La Haye; xung đột vũ trang giữa Nga - Ucraina làm gia tăng những
khó khăn về kinh tế thế giới; việc
Việt Nam tham gia vào các Hiệp định thương mại quốc tế như Hiệp định Đối tác
toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định Việt Nam - Liên
minh Kinh tế Á Âu (VN-EAEU FTA),.. sẽ làm cho dòng khách quốc tế đến khu vực và
Việt Nam cũng như đến với Lào Cai sẽ có những thay đổi với những cơ
hội và thách thức đan xen. Những cơ hội và thách thức từ yếu tố này sẽ trở nên
rõ ràng hơn khi du lịch
Lào Cai đang cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất những tác động tiêu cực và phát
huy được những cơ hội trong quá trình phát triển gắn với quan điểm chiến lược của
du lịch Việt Nam là chuyển từ “số lượng” sang “chất lượng” tăng trưởng du lịch.
Thứ năm, điểm đến du lịch Lào
Cai đã phát triển ở giai đoạn
“Phát triển” khi thời gian qua, Lào Cai nói chung và Sa Pa nói riêng là điểm đến hấp dẫn được
nhiều du khách lựa chọn khi đi du lịch ở vùng núi phía Bắc. Tuy nhiên trong thời
gian gần đây một số sản
phẩm du lịch, đặc biệt là du lịch cộng đồng ít có thay đổi và dần đã trở nên “quá quen”
đối với phần lớn khách du lịch. Điều này cũng đồng nghĩa với cần có sự đầu tư
nâng cấp và đổi mới chất lượng dịch vụ để đảm bảo điểm đến du lịch Lào Cai vẫn được xem là điểm
đến du lịch hấp dẫn
trong chuỗi giá trị du lịch
của vùng TDMMBB nói riêng và ở khu vực phía Bắc nói chung. Điều này đồng nghĩa
với việc du lịch Lào Cai đồng thời phải tận dụng cơ hội để thu hút khách du lịch
đã quen với những sản phẩm của mình quay trở lại, song phải “làm mới” (cơ cấu lại)
hệ thống sản phẩm du lịch để thu hút dòng
khách du lịch mới có chất lượng hơn, phù hợp với chiến lược phát triển hướng đến
phát triển bền vững.
Thứ sáu, đại dịch Covid-19 đã
có những tác động không nhỏ đến phát triển kinh tế - xã hội trên phạm vi toàn cầu,
trong đó du lịch là một trong những lĩnh vực chịu ảnh hưởng nặng nề nhất. Theo
Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO) lượng du khách quốc tế sẽ giảm từ 1 đến 3%
trong năm 2020, thay vì tăng trưởng 3-4% dưới tác động của dịch bệnh Covid-19
như dự báo trước đó.
Tác động của đại dịch Covid-19 còn diễn
biến phức tạp và dự báo du lịch chỉ có thể hồi phục lại các dòng khách du lịch
trên phạm vi toàn cầu như thời kỳ trước 2019 vào năm 2024-2025 nếu như dịch bệnh
được kiểm soát vào năm 2022-2023.
Phát triển du lịch Việt Nam nói chung
và Lào Cai nói riêng cũng không phải là ngoại lệ. Điều này đồng
nghĩa với việc phát triển du lịch tỉnh Lào Cai trong giai đoạn 2022-2025 sẽ phải
đối diện với những khó khăn không nhỏ để phục hồi lại tăng trưởng du lịch, trước
hết là tăng trưởng
về khách. Tuy nhiên đây cũng là cơ hội để tỉnh Lào Cai thực hiện việc cơ cấu lại ngành
du lịch để phục hồi
và tiếp tục phát triển tương xứng với tiềm năng và vị thế của du lịch trong
Quy hoạch tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Chiến lược
phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030.
Như vậy có thể thấy phát triển du lịch
bền vững tỉnh Lào Cai trong giai đoạn phát triển đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm
2050 sẽ phải đối mặt với nhiều
cơ hội và thách thức đan xen. Vấn đề quan trọng là nhận diện được đầy đủ những cơ hội
và thách thức đó để có được những giải pháp phù hợp nhằm phát huy được những cơ
hội và hạn chế tác động của những thách thức để du lịch tỉnh Lào Cai
phát triển một cách bền vững, đóng góp tích cực hơn cho phát triển kinh tế - xã
hội, tạo thêm nhiều việc làm, nâng cao thu nhập cho cộng đồng, đặc biệt là phụ
nữ, đồng bào dân tộc và bảo tồn các giá
trị tự nhiên và di sản văn hóa truyền thống ở Lào Cai.
2. Quan điểm
phát triển du lịch Lào Cai
- Phát triển du lịch không thể tách rời
các định hướng Chiến lược và Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam và của
vùng Trung du miền núi Bắc Bộ; phù hợp với quy hoạch tỉnh;
- Phát triển du lịch thực sự là ngành
kinh tế mũi nhọn theo hướng bền vững, tạo động lực thúc đẩy sự phát triển
của các ngành, lĩnh vực khác, phát triển có trọng tâm, trọng điểm, chú trọng chất
lượng tăng trưởng hiệu quả, có thương hiệu và khả năng cạnh tranh cao; tăng cường
liên kết vùng và khu vực, chú trọng liên kết giữa ngành du lịch với các ngành,
lĩnh vực khác trong chuỗi giá trị
hình thành nên các sản phẩm du lịch.
- Phát triển du lịch phải dựa vào nội
lực, tranh thủ sự hỗ trợ từ bên ngoài, phát triển có trọng tâm, trọng điểm; chú
trọng chất lượng tăng trưởng và tính chuyên nghiệp; đa dạng hóa sản phẩm du
lịch cùng với việc ưu tiên phát triển sản phẩm du lịch đặc thù; xây dựng thương
hiệu và nâng cao tính cạnh tranh của điểm đến du lịch Lào Cai;
- Phát triển du lịch bền vững, bình đẳng
và công bằng xã hội, có trách nhiệm trên nền tảng văn hóa và tăng trưởng xanh, tối
đa hóa sự đóng góp của du lịch cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đặc
biệt là cho phát triển cộng đồng các dân tộc thiểu số; bảo tồn và phát huy các
giá trị di sản và bản sắc văn hóa dân
tộc truyền thống; bảo vệ môi trường và thiên nhiên;
- Phát triển du lịch không tách rời
các mục tiêu bảo đảm quốc phòng - an ninh và trật tự an toàn xã hội;
- Phát triển du lịch là trách nhiệm của
cả hệ thống chính trị, các cấp, các ngành, của toàn xã hội, có sự lãnh đạo, chỉ
đạo chặt chẽ của các cấp ủy đảng; phát huy mạnh mẽ vai trò động lực của doanh
nghiệp và cộng đồng dân cư, sự quản lý thống nhất của Nhà nước; tập trung nguồn
lực quốc gia cho phát triển du lịch.
3. Tầm nhìn,
sứ mệnh của du lịch Lào Cai
“Tầm nhìn” (“Khát vọng” phát triển) là
yếu tố nền tảng để xác định các “Mục tiêu”, “Định hướng” phát triển. Dựa
trên các phân tích trên “Tầm nhìn” cho du lịch Lào Cai được xác định như
sau:
“Đến năm 2050 Lào Cai
trở thành điểm đến du lịch thiên nhiên, thể thao mạo hiểm “xanh” và “thông
minh” hàng đầu Việt Nam và khu vực gắn với bản sắc văn hóa truyền thống các dân tộc
thiểu số vùng núi, nơi du khách sẽ có được những trải
nghiệm khác biệt và đích thực vượt cả sự mong đợi với những cảm xúc đặc biệt trên mỗi hành trình”
Những giá trị cốt lõi của “Tầm nhìn”
này sẽ bao gồm:
- Điểm đến hàng đầu: trở thành điểm đến
du lịch chất lượng cao, đặc biệt là du lịch trải nghiệm thiên nhiên, thể thao mạo
hiểm, nghỉ dưỡng và du lịch văn hóa dân tộc vùng núi hàng đầu (trong tâm trí du
khách) khi du khách có kế hoạch lựa chọn một quốc gia ở khu vực Đông Nam Á hoặc
Châu Á để đi du lịch.
- Điểm đến du lịch xanh và thông minh: phát triển
du lịch trên nguyên tắc du lịch xanh, thích ứng với biến đổi khí hậu và ứng dụng
công nghệ tương tác qua các ứng dụng thông minh lấy con người là trung tâm.
- Trải nghiệm đích thực về thiên
nhiên, văn hóa và con người: dựa trên những dịch vụ đạt tiêu chuẩn quốc tế
trong một môi trường thiên nhiên trong lành, an ninh và an toàn được đảm bảo tuyệt
đối để mang đến cho du khách cảm giác được tự do, được sống hòa mình,
“tìm thấy chính mình” trong thiên nhiên, văn hóa cộng đồng địa phương để khám phá và
tận hưởng những giá trị đích thực trong một chuyến đi.
- Phát triển bền vững và công bằng xã
hội:
phát triển du lịch trên nguyên tắc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa và bản
sắc dân tộc;
phát huy tối đa sự tham gia và đảm bảo hưởng lợi công bằng cho phụ nữ và người
dân tộc thiểu số trong các hoạt động phát triển du lịch tại tỉnh Lào Cai.
4. Mục tiêu
phát triển du lịch Lào Cai
4.1. Mục tiêu chung
Đến năm 2030, du lịch cơ bản trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn của địa phương có tính chuyên nghiệp, có hệ thống cơ sở
vật chất kỹ thuật tương đối đồng bộ,
hiện đại; sản
phẩm
du lịch có chất lượng cao, đa dạng, có thương hiệu, mang đậm bản sắc văn hóa
truyền thống; Lào Cai thực sự trở thành Trung tâm du lịch quốc gia ở vùng núi
phía Bắc, là điểm đến du lịch đẳng cấp, hấp dẫn có tính cạnh tranh cao không chỉ
trong nước mà còn trong khu vực và quốc tế.
4.2. Mục tiêu cụ thể
- Năm 2025: Lào Cai đón 1,5 triệu lượt
khách du lịch quốc tế và 8,5 triệu lượt khách du lịch nội địa; tổng thu từ
khách du lịch đạt 44.760 tỷ đồng, đóng góp 30.500 tỷ đồng vào GRDP của tỉnh
(chiếm khoảng 22-23%); có tổng số 20.000 buồng lưu trú với 5 - 10% đạt chuẩn từ
3 đến 5 sao; tạo ra 44.000 việc làm trong đó có 22.000 lao động trực tiếp, tỷ
lệ tối thiểu lao động nữ và người dân tộc thiểu số tương ứng là 25% và 30%.
- Năm 2030: Lào Cai đón 2,5 triệu lượt
khách du lịch quốc tế và 10,5 triệu lượt khách du lịch nội địa; tổng thu từ khách
du lịch đạt 68.640 tỷ đồng, đóng góp 45.000 tỷ
đồng vào GRDP của tỉnh (chiếm khoảng 25%); có tổng số 30.000 buồng lưu trú với
15 - 20% đạt chuẩn từ 3 đến 5 sao; tạo ra 80.000 việc làm trong
đó có 36.000 lao động trực tiếp, tỷ lệ tối thiểu lao động nữ và người dân tộc
thiểu số tương ứng là 30% và 35%.
- Năm 2050: Lào Cai đón 4,5 triệu lượt
khách du lịch quốc tế và 14,5 triệu lượt khách du lịch nội địa; tổng thu từ khách
du lịch đạt 141.600 tỷ đồng, đóng góp 87.500 tỷ đồng vào GRDP của tỉnh (chiếm
khoảng 30%). Tỷ lệ tối thiểu lao động nữ và người dân tộc thiểu số tham gia hoạt
động du lịch tương ứng là 40% và 50%.
Chi tiết về căn cứ dự báo đối với các chỉ tiêu phát
triển ngành được đưa ra tại Phụ lục
2 (trang 78).
5. Các chiến
lược thành phần
5.1. Chiến lược phát
triển sản phẩm - thị
trường du lịch
Mục tiêu: Tập trung xây dựng hệ
thống sản phẩm du lịch giàu bản sắc, hấp dẫn và chất lượng cao trên cơ sở phát huy
giá trị tài nguyên du lịch độc đáo, đặc sắc, có thế mạnh nổi
trội.
Nội dung cụ thể:
- Phát triển sản phẩm du lịch
Để đảm bảo phát triển lâu dài sản phẩm
du lịch cần được phát triển
có hệ thống với 3 nhóm: sản phẩm du lịch đặc thù, sản phẩm du lịch
chính và sản phẩm du lịch bổ trợ để đảm bảo tính đa dạng
và tính khác biệt mang tính đặc trưng cao của địa phương Lào Cai nhằm đáp ứng
nhu cầu đa dạng của thị trường.
Các nhóm sản phẩm du lịch đặc
thù gồm:
- Du lịch băng tuyết (sản phẩm du lịch
“Ôn đới trong
lòng nhiệt đới” đầu tiên và duy nhất ở Việt Nam);
- Du lịch thể thao mạo hiểm (chinh phục
các đỉnh cao trong đó có “Nóc nhà Đông Dương”, đua xe địa hình, đua
thuyền, trượt thác, vượt thác ghềnh, dù lượn, nhảy Bugee,..);
- Du lịch giải trí cao cấp đặc biệt:
du lịch nghỉ dưỡng - chơi
golf; khu nghỉ dưỡng sinh thái
cao cấp- chăm sóc sức khỏe, ....
Các nhóm sản phẩm du lịch
chính gồm:
- Du lịch văn hóa
- Du lịch nghỉ dưỡng núi, chăm sóc sức khỏe, kết hợp chữa
bệnh
- Du lịch cộng đồng, thăm quan bản
làng;
- Du lịch sinh thái;
- Du lịch nông nghiệp, nông thôn.
- Du lịch đường sông, suối;
Các nhóm sản phẩm du lịch bổ trợ gồm:
- Du lịch trải nghiệm thiên nhiên
- Du lịch tham quan các di tích lịch sử
văn hóa
- Du lịch tâm linh
- Du lịch ẩm thực
- Du lịch cửa khẩu kết hợp mua sắm
- Du lịch MICE
- Du lịch hoa
- v.v.
Phát triển hệ thống sản phẩm du lịch cần
có trọng tâm để tập trung ưu tiên đầu tư, phát triển thành hệ thống, tạo thành
các sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao, có tính đặc thù rõ nét. Vận dụng các
chính sách, kết hợp tổ chức, liên kết giữa các địa phương trong tỉnh và trong
vùng trung du miền núi phía Bắc,
ưu tiên vùng núi Tây Bắc, giữa các doanh
nghiệp để hình thành
rõ nét các sản phẩm du lịch
phù hợp với xu hướng thị trường, lợi thế tài nguyên du lịch, đồng thời phát
huy được theo từng
giai đoạn phát triển.
Tập trung theo thứ tự ưu tiên phát triển
các sản phẩm du lịch liên quan đến các loại hình du lịch có thế mạnh của Lào
Cai như du lịch trải nghiệm cảnh quan thiên nhiên, du lịch nghỉ dưỡng vùng
núi cao, du lịch sinh thái và du lịch cộng đồng với trọng tâm văn hóa dân tộc,
du lịch thể thao mạo hiểm,
du lịch nông nghiệp như quan điểm phát triển đã xác định. Các sản phẩm du lịch đặc
thù cần được đầu tư phát triển thành các sản phẩm có thương hiệu vùng và quốc
gia được du khách trong nước và quốc tế biết đến.
Định hướng phát triển sản phẩm đặc thù
dựa trên lợi thế của Lào Cai sẽ được định hướng phát triển trên địa bàn một số
địa phương cấp huyện của tỉnh được đưa ra trên Bảng 2: Định hướng phát triển sản phẩm du
lịch đặc thù của Lào Cai.
Bảng 2: Định hướng phát triển
sản
phẩm du lịch đặc thù của Lào Cai
STT
|
Sản phẩm du lịch
|
Địa bàn ưu tiên
|
Thời gian thực
hiện
|
Ghi chú
|
1
|
Du lịch băng tuyết
|
Sa Pa
|
Đến năm 2030
|
- Đến năm 2030: Xây dựng, quảng bá sản phẩm
- Sau năm 2030: Nâng cấp lên đẳng cấp
quốc tế và mở rộng phát triển căn cứ nhu cầu thị trường
|
2
|
Du lịch giải trí cao cấp đặc biệt
|
Sa Pa, Bát Xát, Thành phố Lào Cai
|
Đến năm 2030
|
- Đến năm 2030: Hoàn thiện, nâng cấp
các sản phẩm
đã có
- Sau năm 2030: Phát triển thêm căn
cứ theo nhu cầu của thị trường
|
3
|
Du lịch thể thao mạo hiểm
|
|
|
|
|
- Chinh phục các đỉnh cao
|
Sa Pa, Bát Xát, Văn Bàn
|
Đến năm 2030
|
- Đến năm 2025: Hoàn thiện,
nâng cấp các sản phẩm đã có
- 2026-2030: Phát triển thêm căn cứ
nhu cầu thị trường
- Sau năm 2030: tổ chức định kỳ các
cuộc thi quốc tế
|
|
- Đua xe địa hình
|
Bát Xát
|
Đến năm 2025
|
- Đến năm 2025: Hoàn thiện, nâng cấp
các sản phẩm đã có
- 2026-2030: Phát triển thêm căn cứ
nhu cầu thị trường
|
|
- Vượt thác ghềnh
|
Bắc Hà
|
Đến năm 2030
|
- Đến năm 2025: Xây dựng,
quảng bá sản phẩm
- 2026-2030: Phát triển thêm căn cứ
nhu cầu thị trường
|
|
- Nhảy Bungee
|
Sa Pa, Bát Xát
|
2026 - 2030
|
- Đến năm 2025: Xác định nhu cầu thị
trường và xây dựng thử nghiệm, quảng bá sản phẩm
- 2026-2030: Phát triển theo tiêu
chuẩn quốc tế căn cứ nhu cầu thị trường
|
|
- Đua ngựa
|
Bắc Hà
|
Đến năm 2030
|
- Đến năm 2025: Hoàn thiện, nâng cấp
các sản phẩm đã có
- 2026-2030: Phát triển thêm căn cứ nhu
cầu thị trường
- Sau năm 2030: nâng cấp lên giải
đua cấp quốc gia tiến tới cấp khu vực.
|
|
- Dù lượn
|
Sa Pa, Bắc Hà, Si Ma Cai
|
|
- Đến năm 2025: Hoàn thiện,
nâng cấp các sản phẩm đã có
- 2026-2030:
Phát triển thêm căn cứ nhu cầu
thị trường
|
4
|
- Chương trình biểu diễn nghệ thuật
đặc biệt, đặc trưng (show diễn thực cảnh)
|
Sa Pa, Bắc Hà, Bảo Yên, Thành Phố
Lào Cai
|
Đến 2030
|
- Đến năm 2025: Hoàn thiện, nâng
cấp các sản phẩm đã có
- 2026-2030: Phát triển thêm căn cứ
nhu cầu thị trường
|
Việc xây dựng và phát triển nhóm các sản
phẩm du lịch chính và sản phẩm du lịch bổ trợ sẽ cần được phân tích đầy đủ trong đề án chuyên đề về sản
phẩm du lịch tỉnh Lào Cai dựa trên đặc điểm và tiềm năng cụ thể của từng địa phương
cấp huyện. Kinh phí xây dựng và phát triển sản phẩm du lịch phải dựa trên nguồn
lực xã hội hóa. Ngân sách nhà nước chỉ hỗ trợ đối với việc nâng cấp, phát triển
hệ thống giao thông
tiếp cận các điểm tiềm năng nơi phát triển sản phẩm du lịch và hỗ trợ cho việc
xúc tiến quảng bá những sản
phẩm du lịch đặc thù, sản phẩm du lịch chính.
Kết hợp các quan điểm về phát triển du
lịch chất lượng cao, hướng tới thu hút khách chi trả cao và lưu trú dài,
hướng phát triển ưu tiên du lịch trải nghiệm thiên nhiên và nghỉ dưỡng núi, du
lịch cộng đồng với trọng tâm trải nghiệm văn hóa lối sống đồng bào dân tộc
thiểu số, thể thao mạo hiểm cần lựa chọn chiến lược ưu tiên phát triển mạnh hơn
về sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng cao cấp. Các sản phẩm du lịch phục vụ tham quan
tìm hiểu văn hóa lối sống cộng đồng các dân tộc trên địa bàn tỉnh Lào Cai cũng
có khả năng tổ chức
đảm bảo các tiêu chí kéo dài thời gian lưu trú và tăng khả năng chi trả bằng việc
tập trung định hướng phát triển sản phẩm du lịch.
Đa dạng hóa sản phẩm và các loại hình
du lịch phát triển phù hợp với các mảng thị trường có nhu cầu cá biệt, phù hợp
với khả năng phát
triển của du lịch Việt Nam như các sản phẩm du lịch caravan, du lịch MICE, du lịch
cửa khẩu, du lịch chăm sóc sức khỏe, ....
Trong mọi trường hợp, việc lồng ghép
giá trị văn hóa các dân tộc thiểu số vào sản phẩm du lịch là rất
quan trọng vì không chỉ tạo sự khác biệt và làm tăng giá trị trải nghiệm của
khách du lịch về điểm đến Lào Cai mà còn phát huy được tốt nhất những giá trị
văn hóa địa phương.
Phát huy các thế mạnh liên kết vùng,
chú trọng các liên kết trong phát triển sản phẩm. Nếu như các sản
phẩm du lịch hiện nay thường trùng lặp, kém hấp dẫn, quy mô hạn chế bởi thường
dựa vào tài nguyên sẵn có thì việc liên kết phát triển sẽ tạo ra được những sản
phẩm mang tính đặc trưng chung, có quy mô lớn và hấp dẫn hơn. Nhiều loại kết hợp
có thể được phát huy các liên kết theo ngành nghề, liên kết theo tổ chức quản
lý, liên kết dọc, liên kết theo tuyến giữa các địa phương, ...Theo tiến trình
phát triển chung về du lịch cũng như xu hướng phát triển tại nhiều quốc gia và
trên thế giới, các liên kết sẽ dần được hình thành trên cơ sở các lợi ích chung
và trên cơ sở sắp xếp phát triển
theo hướng hiệu quả và bền vững tạo ra khả năng cạnh tranh cao hơn. Các mô hình
liên kết cần có sự hỗ trợ về thể chế, chính sách và định hướng của Nhà nước,
trong quá trình hoạt động các mô hình phát huy các liên kết nhà nước và tư
nhân cùng quản lý tổ chức cần được phát huy.
Trên cơ sở đó, các định hướng phát triển
sản phẩm du lịch cho giai đoạn tới trên địa bàn tỉnh Lào Cai cần tập trung
vào:
+ Chú trọng ưu tiên tập trung nguồn lực
để xây dựng và hình thành các sản phẩm du lịch đặc thù. Trước mắt ưu tiên thỏa
đáng phát triển sản phẩm du lịch thể thao mạo hiểm (chinh phục các đỉnh núi
cao, vượt thác ghềnh), khám phá thiên nhiên qua các tuyến đi bộ, giã ngoại; đua
xe địa hình, ...
+ Đẩy mạnh phát triển sản phẩm du lịch
nghỉ dưỡng, trải nghiệm thiên nhiên hoang sơ vùng núi cao; xây dựng khu du lịch
có quy mô, tầm cỡ khu vực và quốc tế, chất lượng cao, khu giải trí cao cấp, bổ
sung các sản phẩm du lịch sinh thái và tham quan cảnh quan núi;
+ Phát triển các sản phẩm du lịch văn
hóa gắn với di sản văn hóa các dân tộc, lễ hội, tham quan và tìm hiểu văn hóa, lối sống cộng
đồng địa phương chú trọng du lịch trải nghiệm chợ phiên; phát triển du lịch
làng nghề và du lịch cộng đồng kết hợp nghỉ tại nhà dân.
+ Đẩy mạnh phát triển các sản phẩm du
lịch sinh thái nông nghiệp, nông thôn gắn với các sản phẩm nông nghiệp
OCOP tạo chuỗi giá trị kết hợp du lịch tham quan các vùng cây đặc sản như lê Si Ma Cai, mận
Tả Van, mận Bắc Hà, ...
+ Chú trọng phát triển đối với các sản
phẩm du lịch mà ở đó phụ nữ và đồng bào dân tộc thiểu số có thể phát huy được đầy
đủ nhất năng lực của mình.
+ Mở rộng phát triển các loại hình du
lịch: du thuyền trên sông Hồng, caravan, du lịch MICE, du lịch chăm sóc sức khỏe bằng các bài
thuốc dân gian, du lịch giáo dục. Phát triển mạnh dịch vụ ẩm thực đặc sắc Lào Cai nói
riêng và ẩm thực vùng
Tây Bắc nói chung gắn với các sản
phẩm, loại hình du lịch.
+ Liên kết tạo sản phẩm du lịch
vùng, liên kết theo loại hình chuyên đề; liên kết vùng và liên vùng gắn với hành
lang kinh tế Vân Nam - Lào
Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh tạo sản phẩm du lịch đa dạng.
- Định hướng thị trường
Mục tiêu: Thu hút khách du lịch theo
các phân đoạn thị trường, tập trung khai thác thị trường có khả năng chi trả
cao.
Phân đoạn thị trường theo mục đích du
lịch và khả năng thanh toán để tập trung thu hút; ưu tiên thu hút phân đoạn
khách du lịch có khả năng chi trả cao, có mục đích du lịch thuần túy, lưu trú dài
ngày.
Nội dung phát triển thị trường:
- Phát triển mạnh thị trường nội địa,
đặc biệt là thị trường vùng Đồng bằng sông Hồng, Duyên hải Đông Bắc, Đồng bằng
sông Cửu Long và Thành phố Hồ Chí Minh với các phân khúc thị trường khách du lịch
nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí, nghỉ cuối tuần, mua sắm. Chú trọng thị trường Hà
Nội, Hải Phòng
và
Quảng Ninh gắn với phát triển tuyến hành lang kinh tế Vân Nam - Lào Cai - Hà Nội
- Hải Phòng - Quảng Ninh.
Đẩy mạnh phát triển thị trường quốc tế:
Thu hút, phát triển mạnh thị trường khách quốc tế gần: Đông Bắc Á (Nhật Bản,
Hàn Quốc), Đông Nam Á và Thái Bình Dương (Singapore, Malaysia, Indonexia, Thái
Lan, Úc). Riêng đối
với thị trường Khách Du lịch Trung Quốc, do phía Trung Quốc tiếp tục áp dụng các
biện pháp kiểm soát dịch bệnh chặt chẽ, do vậy kỳ vọng mở cửa phát triển thị
trường khách du lịch Trung Quốc sẽ không đạt được như mục tiêu đặt ra, do đó cần
phải có các biện pháp định hướng mở rộng các thị trường quốc tế khác, đồng thời chủ động phối
hợp với các ngành, địa phương phía bạn có lộ trình mở cửa lại đối với thị trường
khách du lịch Trung Quốc (thị trường khách chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu khách
du lịch đến với Lào Cai).
Tăng cường khai thác thị trường khách
cao cấp đến từ Tây Âu (Pháp, Đức, Anh, Hà Lan, vùng Scandinavia), Bắc Mỹ (Mỹ, Canada) và
Đông Âu (Nga, Ukraina)
Mở rộng thị trường mới: Trung Đông, Ấn
Độ.
Phát triển du lịch nội địa vừa là phục
vụ sự phát triển của xã hội, đáp ứng nhu cầu đi lại du lịch của nhân dân trong
nước. Thực tế thời gian gần đây ở nhiều nước cũng như ở Việt Nam, thị trường du
lịch nội địa là yếu tố quan trọng hạn
chế các tác động của những biến cố như khủng hoảng
kinh tế, xung đột vũ trang và dịch bệnh (tác động của đại dịch
Covid-19 và một minh chứng sống động). Nhu cầu du lịch trong nước gia tăng
nhanh chóng cùng với sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Chi tiêu của nhiều phân đoạn thị trường khách du lịch nội địa thậm chí vượt mức
chi tiêu bình quân của khách du lịch quốc tế. Nhu cầu sử dụng sản phẩm dịch vụ,
cơ sở vật chất của
khách du lịch nội địa gia tăng cả về số lượng và chất lượng. Trong tương lai, phân
đoạn thị trường khách du lịch nội địa cao cấp sẽ hình thành rõ nét hơn và gia
tăng nhanh. Thị trường thứ hai với mức chi tiêu trung bình cũng sẽ có sự gia
tăng mạnh.
Đối với thị trường khách quốc tế,
trong giai đoạn tới, theo định hướng thu hút thị trường khách có khả năng chi
trả cao thì cần phải xác định chiến lược phát triển thị trường cụ thể,
chuyên nghiệp hóa hoạt động nghiên cứu và phát triển thị trường, trong đó đi
sâu nghiên cứu và thu hút theo phân đoạn thị trường, đặc biệt tập
trung vào khách nghỉ dưỡng và giải trí.
Sau giai đoạn phát triển theo diện rộng, giai đoạn xâm nhập với việc thu hút
các đối tượng khách sử dụng sản phẩm dịch vụ không phân biệt thì nay cần đặt ra nhu cầu
phát triển có trọng tâm, áp dụng chiến lược phân biệt hóa; thu hút và phát triển
theo các nhóm thị trường đồng thời giới thiệu sử dụng sản phẩm dịch vụ phù hợp
với nhu cầu. Đây là hướng phát triển bền vững hơn về thị trường đồng thời góp
phần vào việc sắp xếp và tổ chức có bài bản hơn các sản phẩm du lịch. Tránh dần
được tình trạng đồng hóa, trùng lặp.
Diễn biến về các biến cố trên thế giới
và khu vực như xung đột vũ trang, tranh chấp chủ quyền, tác động của biến đổi khí hậu và dịch
bệnh, nhất là đại
dịch
Covid-19 đã có sự thay đổi
về xu hướng du lịch cho
thấy sự cần thiết định hướng phát triển thị trường khách du lịch gần, các thị
trường khách nội vùng cũng như cần coi trọng thị trường khách du lịch nội địa.
Đây cũng là chiến lược của nhiều quốc gia, trong đó có Thái Lan, Trung Quốc,
Malaysia, Singapore. Các xu hướng phát triển và hợp tác quốc tế khu vực sẽ tạo thuận
lợi cho việc thu hút khách du lịch giữa các nước láng giềng. Tại thời điểm nguồn
khách này đang gia tăng nhanh chóng thì cần có các biện pháp kích cầu cụ thể cũng
như tổ chức sản phẩm đáp ứng đối tượng khách này, chú trọng lợi thế đường biên để thu hút
khách từ Trung Quốc, cũng như thúc đẩy các hoạt động du lịch đường bộ qua đường
biên. Các hoạt động du lịch như nghỉ dưỡng, tham quan, khám phá, mua sắm, chữa
bệnh, hội họp là rất phù hợp phát triển đáp ứng nhu cầu thị trường khách quốc
tế gần.
Thị trường khách du lịch quốc tế truyền
thống là thị trường luôn phải được duy trì và có các chiến lược thu hút riêng.
Thị trường khách quốc tế truyền thống của du lịch Lào Cai hầu như thuộc các thị
trường xa, xu hướng phát triển của thị trường xa vẫn tăng nhanh đồng thời các
thị trường truyền thống là các thị trường trung thành hơn và có nhiều giá trị
khai thác, dễ khai thác và có khả năng duy trì, tuy nhiên cũng cần phải có chiến
lược với các kế hoạch duy trì thu hút và liên tục làm mới sản phẩm. Bên cạnh
các thị trường truyền thống từ những giai đoạn đầu phát triển như thị trường
Trung Quốc, Nhật Bản, Pháp, Mỹ, Anh,... cũng cần duy trì mức độ khai thác
những thị trường đang khai thác tốt
giai đoạn gần đây như các thị trường Đông Nam Á...
Các thị trường tiềm năng có thể
tính đến là thị trường Ấn Độ đang nổi lên và là tâm điểm thu hút của
nhiều quốc gia, thị trường Trung Đông, thị trường du lịch xa từ các nước Mỹ La Tinh, Nam
Phi đã có những
thâm nhập thị trường nhất định và khẳng định khả năng chi trả và sử dụng các sản phẩm và dịch
vụ cao cấp.
Một trong những định hướng quan trọng
về phát triển thị trường là ngoài việc xác định thị trường nguồn, tập trung
khai thác thị trường theo phân đoạn thị trường thì định hướng thu hút những phân đoạn
thị trường phù hợp tài nguyên và sản phẩm du lịch đặc biệt phải ưu tiên và có
các biện pháp thu hút thị trường khách du lịch có khả năng chi trả
cao nhằm đẩy mạnh mục
tiêu phát triển về trọng tâm và chất lượng, đặc biệt là mục tiêu tăng cường về tổng thu từ du lịch.
5.2. Chiến lược phát
triển thương hiệu, chú trọng giá trị di sản văn hóa
Mục tiêu: Tập trung phát triển
một số thương hiệu du lịch nổi bật quốc gia, trong khu vực và trên thế giới, hướng
tới việc tạo dựng thương hiệu du lịch Lào Cai.
Nội dung cụ thể:
Xây dựng và phát triển thương hiệu du
lịch Lào Cai, thương hiệu du lịch vùng, điểm đến, thương hiệu mạnh của
doanh nghiệp du lịch, thương hiệu sản phẩm du lịch, các địa danh nổi tiếng, các
thương hiệu hàng hóa dịch vụ để tạo ra hệ thống hình ảnh, thông điệp bền vững
về sản phẩm du lịch Lào Cai. Chiến lược thương hiệu gắn chặt với chiến
lược sản phẩm - thị trường và chiến lược xúc tiến quảng bá.
Xây dựng, duy trì đạt chuẩn nhãn hiệu
du lịch đã được công nhận.
Tỉnh quan tâm có cơ chế chính sách hỗ
trợ đầu tư phát triển thương hiệu du lịch Lào Cai và thương hiệu vùng; các địa
phương, hiệp hội du lịch, các doanh nghiệp xây dựng thương hiệu cho điểm đến,
thương hiệu doanh nghiệp và thương hiệu sản phẩm.
Phối hợp hiệu quả trong và ngoài ngành
để xây dựng thương hiệu du lịch thống nhất.
Có cơ chế quản lý, tổ chức từ tỉnh đến
các địa phương trong tỉnh Lào Cai đảm bảo việc kiểm soát, giám sát thực hiện
phát triển thương hiệu cũng như thực hiện các hoạt động vinh danh thương hiệu. Tổ
chức có hệ thống cùng các biện pháp nhằm quản lý trước và sau khi hình thành
thương hiệu cũng như đánh giá hiệu quả thương hiệu.
Phát triển thương hiệu phải được tiến
hành một cách chuyên nghiệp, duy trì lâu dài, đảm bảo tác động trực
tiếp tới thị trường mục tiêu. Tiếp thu kinh nghiệm quốc gia và quốc tế trong
phát triển thương hiệu.
Thương hiệu du lịch được tỉnh Lào Cai,
Hiệp hội du lịch tỉnh Lào Cai bảo hộ, tôn vinh. Mở rộng công nhận một số thương
hiệu hàng hóa, hàng lưu niệm, dịch vụ liên quan gắn liền với hệ thống thương hiệu
du lịch.
Tỉnh Lào Cai có những giá trị đang dần
được hình thành
và cần được phát triển thành thương hiệu điểm đến như hình ảnh điểm đến an
toàn, thân thiện, tài nguyên du lịch phong phú. Cần hình thành được giá trị của
điểm đến du lịch hấp dẫn và hợp lý trong quan hệ chất lượng - giá cả. Ngoài việc
các giá trị thương hiệu này là phù hợp với du lịch Lào Cai và có khả năng phát
huy thì đây cũng phù hợp với
các yếu tố tâm lý hiện đại của xu hướng thị trường du lịch.
5.3. Chiến lược xúc
tiến quảng bá du lịch
Mục tiêu: Tập trung đẩy mạnh
và chuyên nghiệp hóa hoạt động xúc tiến quảng bá nhằm vào thị trường mục tiêu
theo hướng lấy điểm đến, sản phẩm du lịch và thương hiệu du lịch làm đối tượng
cho hoạt động xúc tiến trọng tâm.
Nội dung cụ thể:
Xúc tiến quảng bá du lịch là chiến lược
chính trong phát triển du lịch tại nhiều địa phương và quốc gia có trình độ
phát triển du lịch cao như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Quảng Nam,
.. hay Singapore, Thái Lan, v.v.. Trong nước,
các hiệu quả ban đầu của
hoạt động xúc tiến quảng bá thời gian qua đã được nhìn nhận. Nhiệm vụ và vai
trò của xúc tiến quảng bá trong lĩnh vực phát triển du lịch rất lớn nhằm giới
thiệu và cung cấp thông tin cho các thị trường khách du lịch, thu hút ngày càng
nhiều lượng khách biết đến và tới với Lào Cai cũng như Việt Nam.
Trước nhu cầu thực tế, thực tiễn phát
triển và xác định vai trò của hoạt động xúc tiến quảng bá trong thời gian tới,
xúc tiến quảng bá du lịch tại Lào Cai phải được thay đổi theo hướng thực hiện bài bản,
các kế hoạch và chiến dịch cụ thể cần được xác định thông qua các nghiên cứu thị
trường. Chiến lược xúc tiến quảng
bá du lịch Lào Cai phải được thực hiện ở quy mô lớn và tác dụng sâu rộng hơn đồng
thời đặt trọng tâm vào xây dựng thương hiệu du lịch, lấy chiến lược phát triển
sản phẩm làm nội dung xây dựng chiến lược và kế hoạch xúc tiến quảng bá du lịch.
Xúc tiến quảng bá du lịch phải là công cụ đắc lực cho việc giới thiệu các sản
phẩm được xây dựng, tạo dựng được hình ảnh chân thực của du lịch Lào Cai và
các sản phẩm du lịch Lào Cai, cung cấp được thông tin đúng và đủ cho đúng đối
tượng cần thông tin, và làm nổi bật các giá trị quan trọng nhất nhằm định vị
được vị trí của du lịch Lào Cai và từng sản phẩm, đặc biệt là sản phẩm du lịch
đặc thù của Lào Cai đối với thị trường khách.
Để đảm bảo thực hiện có bài bản, mục tiêu của
hoạt động xúc tiến quảng bá phải được xây dựng phù hợp và phục vụ cho mục
tiêu xây dựng thương hiệu và phát triển sản phẩm du lịch. Quan điểm của chiến
lược xúc tiến quảng bá cũng dựa trên quan điểm phát triển thị trường và sản phẩm,
do đó phải thay đổi phương
thức từ xúc tiến quảng bá đại trà, không phân biệt trước đây sang tiếp cận
theo phân đoạn thị trường và tập trung có tiêu điểm.
Trong thời gian tới hoạt động xúc tiến
quảng bá du lịch
Lào Cai cần huy động các nguồn lực và tổ chức thực hiện theo cách liên kết,
phát huy mối hợp tác và liên kết giữa các thành phần Nhà nước và tư nhân, quản
lý Nhà nước từ tỉnh đến địa phương, doanh nghiệp, hiệp hội nghề nghiệp và các
thành phần kinh tế, xã hội.
Các định hướng chính bao gồm:
- Chuyên nghiệp hóa, tập trung nguồn lực
một cách hợp lý cho hoạt động xúc tiến quảng bá. Tỉnh cần có chính sách hỗ trợ
các doanh nghiệp, hiệp hội nghề nghiệp thực hiện xúc tiến quảng bá du lịch;
gắn kết giữa quảng bá hình ảnh, thương hiệu tỉnh Lào Cai với quảng bá thương hiệu
sản phẩm, doanh nghiệp; có cơ chế phối hợp, chia sẻ lợi ích và trách nhiệm hợp
lý.
- Cơ quan xúc tiến du lịch tỉnh Lào
Cai có vai trò chủ đạo trong hoạt
động xúc tiến du lịch lào Cai và hướng dẫn, hỗ trợ xúc tiến quảng bá du lịch cấp
vùng, địa phương và cấp doanh nghiệp.
- Chiến lược, chương trình, chiến dịch
xúc tiến quảng bá du lịch Lào Cai phải được xây dựng và thực hiện trên cơ sở kết quả các nghiên cứu
thị trường của địa phương thực hiện hoặc do Bộ Văn hóa, Thể thao, Du lịch hay Tổng
cục Du lịch thực hiện và gắn chặt với chiến lược sản phẩm - thị trường
và chiến lược phát triển thương hiệu. Nội dung xúc tiến quảng bá tập trung vào
điểm đến, sản phẩm và thương hiệu du lịch theo từng thị trường mục tiêu.
- Kế hoạch xúc tiến quảng bá tỉnh Lào
Cai lập cho giai đoạn dài hạn 5 năm và kế hoạch hàng năm; việc tổ chức thực hiện
có đánh giá, kế thừa và duy trì liên tục theo thị trường; thông tin xúc tiến quảng
bá phải đảm bảo tin cậy, thống nhất tạo dựng được hình ảnh địa phương
tỉnh Lào Cai trên diện rộng và hình ảnh điểm đến vùng, địa phương
trong tỉnh, doanh nghiệp và sản phẩm.
- Khai thác tối đa các kênh thông tin
thông qua cơ quan đại diện Việt Nam
tại nước ngoài, thương vụ, trung tâm văn hóa Việt Nam ở nước ngoài, các hàng
hàng không Việt Nam, cộng đồng người Việt ở nước ngoài và hệ thống nhà
hàng ẩm thực Việt Nam; trong điều kiện cho phép thực hiện việc thiết lập đại diện
du lịch Lào Cai tại một số thị trường trọng điểm. Gắn xúc tiến du
lịch với xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư và ngoại giao, văn hóa.
- Đầu tư ứng dụng công nghệ cao cho hoạt
động xúc tiến quảng bá; khai thác tối ưu công nghệ thông tin, truyền thông và
phối hợp tốt với đối tác quốc tế trong xúc tiến quảng bá du lịch tỉnh Lào Cai.
- Đầu tư xây dựng bộ công cụ xúc tiến,
quảng bá du lịch chất lượng, mang tầm cỡ quốc tế.
5.4. Chiến lược phát
triển nguồn nhân lực du lịch
Mục tiêu: Xây dựng lực lượng
lao động ngành du lịch đáp ứng yêu cầu về chất lượng, hợp lý về cơ cấu ngành
nghề và trình độ đào tạo để đảm bảo tính chuyên nghiệp, đủ sức cạnh tranh và hội
nhập vùng, quốc gia và khu vực, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch,
đáp ứng nhu cầu xã hội.
Nội dung cụ thể:
Xây dựng và tổ chức thực hiện đề án, kế
hoạch phát triển nhân lực du lịch phù hợp với nhu cầu phát triển du lịch từng thời
kỳ; từng bước thực hiện chuẩn hóa nhân lực du lịch hợp chuẩn với quốc gia, khu
vực và quốc tế.
Nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo; đến
năm 2025 phấn đấu trên 58% lao động trong lĩnh vực du lịch tại Lào Cai được đào
tạo bồi dưỡng chuyên môn và chuyên môn sâu về du lịch và trên 75% vào năm 2030.
Chú trọng ưu tiên đào tạo kỹ năng các nghề du lịch mà ở
đó phụ nữ và đồng bào dân tộc thiểu số có thể phát huy được tốt nhất
khả năng của mình.
Trong giai đoạn sau năm 2030, tập
trung phát triển nguồn nhân lực bậc cao bao gồm đội ngũ quản lý, lực lượng chuyên gia
đầu ngành, đội ngũ nghiên cứu, và lao động kỹ năng cao. Phổ cập trình độ ngoại
ngữ và tin học tương đương trình độ “C” cho các bộ quản quản lý du lịch
và những người giao
tiếp trực tiếp với khách du lịch. Đến năm 2025, phấn đấu có khoảng hơn
30-40% lao động du lịch có trình độ đại học, trên đại học và cao đẳng về du
lịch và 60% đội ngũ cán bộ quản lý, giám sát ở doanh nghiệp được đào tạo
chuyên sâu về du lịch.
Đẩy mạnh các hoạt động liên kết với
các cơ sở đào tạo chuyên ngành du lịch có uy tín ngoài tỉnh trong hoạt động bồi
dưỡng, đào tạo nguồn
nhân lực du lịch Lào Cai, đảm bảo đáp ứng yêu cầu hội nhập.
Tăng cường liên kết, hợp tác quốc tế về
đào tạo, phát triển nguồn nhân lực du lịch. Gắn kết đào tạo với sử dụng trên cơ
sở vừa đáp ứng yêu cầu ngành vừa thực hiện liên kết vùng và xuất khẩu lao động.
Khuyến khích đẩy mạnh đào tạo tại chỗ, tự đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp,
nhu cầu xã hội.
5.5. Chiến lược đầu
tư phát triển du lịch
Mục tiêu: Tập trung đầu tư
nâng cao năng lực và chất lượng cung ứng du lịch, tăng cường đầu tư cho kết cấu
hạ tầng, xúc tiến quảng bá và xây dựng thương hiệu du lịch.
Nội dung cụ thể:
Tỉnh tiếp tục hỗ trợ đầu tư phát triển
hệ thống kết cấu hạ tầng du lịch, tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương và thu hút
khu vực tư nhân đầu tư kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch.
Theo đó, ngân sách nhà nước chú trọng, ưu tiên tập trung hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ
tầng du lịch địa bàn thị xã Sa Pa, nơi có khu du lịch quốc gia Sa Pa; các địa
phương có các khu du lịch, địa bàn trọng điểm phát triển du lịch, các địa bàn
khó khăn, vùng sâu, vùng xa nhưng có tiềm năng phát triển du lịch. Việc đầu tư
cơ sở hạ tầng du lịch trên các địa bàn tỉnh phải đồng bộ với thực hiện các hoạt
động thu hút mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế trong nước và ngoài nước đầu
tư phát triển các sản phẩm du lịch, xúc tiến quảng bá du lịch nhằm phát triển
các khu du lịch chất lượng cao với những sản phẩm du lịch đa dạng, có khả năng
cạnh tranh trong nước, khu vực và quốc tế.
Tỉnh tập trung đầu tư cho thương hiệu
du lịch địa phương Lào Cai và các thương hiệu du lịch quan trọng có ý nghĩa quyết
định đến hình ảnh du lịch Lào Cai; tăng cường đầu tư theo chương trình, chiến dịch
xúc tiến quảng bá
thương hiệu du lịch Lào Cai.
Khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu
tư phát triển nguồn nhân lực du lịch; tăng cường đầu tư cho cơ sở đào tạo du lịch,
đầu tư xây dựng các tiêu chuẩn nghề nghiệp và đào tạo theo chuẩn; đầu tư nâng
cao chất lượng giáo viên, đào tạo nhân lực bậc cao, nhân lực quản lý.
Đầu tư tôn tạo, khai thác tài nguyên
du lịch, đa dạng hóa và tạo sản phẩm du lịch đặc thù; đầu tư điều
tra, đánh giá và hình thành cơ sở dữ liệu về tài nguyên du lịch Lào Cai; đầu tư
bảo vệ môi trường, cảnh quan và hệ sinh thái đa dạng.
Đầu tư bảo tồn, tôn tạo, nâng cấp các
di tích, di sản để phát huy giá trị khai thác phục vụ du lịch hiệu quả.
Đầu tư phát triển các khu, điểm du lịch
trọng điểm; thu hút đầu
tư vào các khu du lịch nghỉ dưỡng và thể
thao mạo hiểm; đầu tư các
khu nghỉ dưỡng cho các địa bàn vùng sâu, vùng xa và thu hút đầu tư những khu du
lịch tổng hợp, giải trí
chuyên đề, kết hợp trung tâm thương mại, mua sắm, hội nghị hội thảo tại
các trung tâm đô thị như thành phố Lào Cai, thị xã Sa Pa và Y Tý (huyện Bát
Xát).
5.6. Chiến lược ứng dụng
khoa học công nghệ, chuyển đổi số điểm đến
du lịch
Mục tiêu: Ứng dụng các
thành tựu khoa học công nghệ (KHCN), đặc biệt là công nghệ thông tin để nâng cao chất
lượng dịch vụ du lịch, xây dựng điểm đến thông minh và nâng cao khả năng thích ứng
với BĐKH điểm đến du lịch Lào Cai.
Nội dung cụ thể:
Nâng cao tính công nghệ trong cấu phần
các sản phẩm du lịch, đặc biệt sản phẩm du lịch vui chơi giải trí, sản phẩm du
lịch thể thao mạo hiểm để tăng cường
tính hiện đại, hấp dẫn của sản phẩm du lịch cũng như nâng cao tính
trải nghiệm và đảm bảo an toàn cho du khách trong quá trình trải nghiệm, sử dụng
sản phẩm và dịch vụ du lịch.
Khuyến khích ứng dụng công nghệ 3R (tiết
kiệm - tái sử dụng - tái chế) trong sử dụng tài nguyên, đặc biệt là tài
nguyên nước; xử lý chất thải từ du lịch.
Khuyến khích sử dụng năng lượng sạch,
năng lượng tái tạo trong phát triển sản phẩm và các hoạt động dịch vụ du lịch.
Đầu tư thỏa đáng cho việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch điểm đến du
lịch Lào Cai; ứng dụng công nghệ trên nền tảng số trong hoạt động hướng
dẫn tiếp cận các khu điểm du lịch và sử dụng dịch vụ du lịch tại điểm đến.
5.7. Chiến lược lồng
ghép giới và công bằng xã hội trong phát triển du lịch
Mục tiêu: Tạo cơ hội cho phụ
phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ dân tộc thiểu số được tham gia đầy đủ vào hoạt động
phát triển du lịch theo khả năng của mình, góp phần nâng cao năng lực nguồn
nhân lực du lịch của tỉnh Lào Cai đồng thời qua đó nâng cao thu nhập, cải thiện
cuộc sống và bảo tồn
các giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc ở vùng sâu, vùng xa nơi có tiềm năng du lịch.
Nội dung cụ thể:
Nâng cao nhận thức xã hội về bình đẳng giới và công
bằng xã hội, đặc biệt
đối với đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về du lịch ở các cấp trên địa bàn tỉnh
Lào Cai;
Rà soát điều chỉnh các chính sách về
phát triển du lịch thực hiện trên địa bàn tỉnh để đảm bảo vấn đề giới và
công bằng xã hội được bổ sung
hoặc làm rõ. Trong xây dựng các chính sách mới về phát triển du lịch vấn đề này
phải là một nội dung quan trọng hoặc được lồng ghép trong từng nội dung cụ thể. Đảm
bảo tiếp cận bình đẳng và hưởng lợi
công bằng cho phụ nữ và người dân tộc thiểu số trong các chính sách về phát triển
du lịch, theo đó ít nhất 40% người hưởng lợi và thụ hưởng các chính sách hỗ trợ
phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Lào Cai là phụ nữ và người dân tộc thiểu số.
Khuyến khích phát triển các loại hình
và sản phẩm du lịch, đặc biệt là du lịch cộng đồng mà ở đó phụ nữ có thể
phát huy được đầy đủ nhất khả
năng của mình khi được tham gia.
Tăng cường tổ chức các lớp đào tạo để trang bị kiến
thức quản lý, kỹ năng nghề du lịch cho cộng đồng, đặc biệt là phụ
nữ và người dân tộc thiểu
số để nâng cao năng lực tham gia của phụ nữ và người dân tộc thiểu số vào hoạt
động phát triển du lịch tại địa phương.
Thu hút sự tham gia và phát huy vai
trò của các cơ quan quản lý nhà nước về bình đẳng giới, dân tộc và Hội
liên hiệp phụ nữ trong việc ra quyết định liên quan đến phát triển du lịch bền
vững tại tỉnh Lào Cai.
Nâng cao sự tự tin và phát huy vai trò
của phụ nữ và người dân tộc thiểu số và từng bước giải quyết những rào cản truyền
thống nhằm khích lệ phụ nữ và người dân tộc thiểu số tích cực tham gia phát triển
du lịch bền vững tại tỉnh Lào Cai.
5.8. Chiến lược phát triển du lịch Lào
Cai theo vùng trọng điểm phát triển du lịch
Mục tiêu: Định hướng và tổ chức
phát triển du lịch trên ba vùng trọng điểm phát triển du lịch phù hợp với đặc điểm
tài nguyên du lịch gắn với các định hướng lãnh thổ về phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh, hành lang kinh tế Vân Nam - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng
Ninh; định hướng lãnh thổ về bảo tồn
và phát huy các giá trị văn hóa, phân vùng địa lý, khí hậu. Xác định các địa bàn
trọng điểm du lịch tạo thành các cụm liên kết phát triển mạnh về du lịch. Phát
triển một số loại hình du lịch chuyên đề gắn với vùng ưu tiên.
Nội dung cụ thể:
Định hướng phát triển du lịch theo
vùng trong Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Lào Cai giai đoạn
2015-2020, tầm nhìn đến năm 2030 được cân nhắc trên cơ sở đánh giá sự phân bố tài nguyên,
nghiên cứu phân vùng lãnh thổ địa lý, kinh tế xã hội, văn hóa của tỉnh Lào Cai,
nghiên cứu hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hệ thống đô thị và hệ thống cửa khẩu, hệ thống
giao thông, đặc biệt đường cao tốc và sân bay Sa Pa, tổ chức lãnh thổ du lịch Việt
Nam và vùng Trung du miền núi phía Bắc đến năm 2030 cũng như thực tế và nhu cầu
và mục tiêu phát triển du lịch Lào Cai trong giai đoạn tiếp theo.
Phát triển lãnh thổ du lịch trong giai
đoạn tới nhằm tổ chức phát triển du lịch theo tiếp cận liên kết vùng. Gắn chặt việc tổ
chức liên kết vùng này với việc hình thành các sản phẩm du lịch đặc thù nhằm đi đến xây dựng
được thương hiệu
du lịch. Tổ chức phát triển du lịch theo các vùng phải đảm bảo tính thống nhất
và hợp lý, gắn với các trung tâm đô thị lớn, các vùng kinh tế, các hành lang kinh
tế và các địa bàn động lực tăng trưởng về du lịch.
Phát triển du lịch theo vùng với không
gian và quy mô phù hợp, có đặc điểm thuần nhất về tài nguyên, địa lý và hiện trạng
phát triển du lịch; tăng cường khai thác yếu tố tương đồng và bổ trợ trong
vùng, yếu tố đặc trưng của vùng và liên kết khai thác yếu tố liên vùng để phát triển mạnh
sản phẩm đặc thù, tạo các thương hiệu du lịch theo vùng.
Định hướng đầu tư phát triển du lịch
có trọng tâm, trọng điểm theo 3 vùng lãnh thổ sau:
1) Vùng Tây Bắc: gồm thành phố
Lào Cai và thị xã Sa Pa, huyện Bát Xát gắn với các hành lang kinh tế Vân Nam -
Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh và cửa khẩu quốc tế Lào Cai với Trung
Quốc.
Trung tâm vùng: Thành phố Lào Cai. Đây
cũng đồng thời là trung tâm du lịch của tỉnh Lào Cai.
Các địa bàn trọng điểm: thành phố Lào
Cai, thị xã Sa Pa và phụ cận và thị trấn Bát Xát (tương lai là Y Tý) và phụ cận.
Sản phẩm du lịch đặc trưng của vùng
là: du lịch nghỉ dưỡng, trải nghiệm thiên nhiên, du lịch thể thao mạo hiểm và du lịch cộng
đồng với trọng tâm là tìm hiểu bản sắc văn hóa các dân tộc thiểu số.
Sản phẩm mới của từng địa phương:
+ Sa Pa: Phát triển các chương trình
biểu diễn mang tính nghệ thuật cao (Các chương trình nghệ thuật thực cảnh “Sa
Pa lặng lẽ yêu” gồm chuỗi các chương trình nghệ thuật thực cảnh đặc sắc “The
Mong Show, Dao, Tày, Giáy, Xá Phó”; vở diễn “Ngũ sắc miền sương mây”; Sân
khấu thực cảnh gắn với các sự
kiện lớn tại khu vực Ga đi cáp treo;
Sân khấu biểu diễn
công nghệ đồ họa, ánh sáng
“Maping”; Các buổi biểu diễn
nghệ thuật văn hóa truyền thống gắn với văn hóa đương đại tại các
điểm du lịch); Tổ chức đăng cai các sự
kiện lớn (Tổ chức Đại lễ Phật Đản; Lễ Vu Lan báo hiếu; Ngày hội Yoga; Thi hoa hậu
trong nước, Thế giới; đại nhạc hội); Du lịch bản làng (với chuỗi dịch vụ “to
the Mong village”, “to the Dao village”, “to the Tay village”, “The
Quintessence of Giay”, “to the Xa Pho village” tại khu vực danh thắng ruộng bậc
thang Sa Pa (Thu hút đầu tư, Phủ lại mái nhà, sắp xếp lại đồ vật, công cụ, nghề
truyền thống, đường vào
bản; gắn với văn nghệ, ẩm thực) Ưu
tiên khu vực Ý Lình Hồ, Hoàng Liên,
Tả Van, Mường Hoa); Xây dựng thiết lập lại chợ đêm Sa Pa tập trung 3 chủ đề chính
“Sa Pa - Thần dược”, “Sắc màu thổ cẩm”,“Hương vị bốn mùa”; Dịch vụ cưỡi ngựa thăm bản,
leo núi...(mountain climbing); Dịch vụ Trượt thác (Thác tình yêu) trong Vườn Quốc
gia Hoàng Liên; Bay kinh khí cầu trên thung lũng Mường Hoa; Cắm trại (Ngắm Thác
đêm, Ngủ rừng) bên suối vàng, Thác tình yêu; Trao nhẫn đính hôn trên đỉnh Phanxipang (Fansipan).
+ Bát Xát: Xây dựng quần thể du lịch
sinh thái “Thác Rồng”; Chương trình Du lịch (Tour) “Tắm thác ngủ mây” trên những
ngọn núi Ky Quan San, Nhíu Cồ San, Lảo Thẩn, Cú Nhù San, Pu Ta Leng.
+ Thành phố Lào Cai: Phát triển quần
thể Khu Du lịch sinh thái Nhạc Sơn “Con đường An Sinh” trên dãy Nhạc Sơn; Công
viên Nhạc Sơn, Công viên Hồ Chí Minh (Quần thể dịch vụ tuyến đường Võ Nguyên
Giáp); Công viên Du lịch quốc tế Việt - Trung tại thành phố Lào Cai, Phát triển
mạnh sản phẩm du lịch Chợ đêm Lào Cai, đặt tên mới “Chợ đêm Lão Nhai” chủ đề “ Ký ức chợ
xưa” dựng mô hình chợ xưa; Hệ thống sân Golf đẳng cấp quốc tế, xây dựng các bến du thuyền,
trung tâm mua sắm, giải trí dọc 02 bên sông Hồng tiến tới phát triển sản phẩm du lịch Du
thuyền trên sông Hồng, ...
Những nhóm sản phẩm du lịch chính của
vùng gồm: du lịch MICE, du lịch mua sắm, du lịch vui chơi giải trí, du lịch
nông nghiệp, du lịch tâm linh.
Các chương trình du lịch nội vùng:
+ Thành phố Lào Cai - Sa Pa - Thành phố
Lào Cai
+ Sa Pa - Hoàng Liên - Tả Van - Bản Hồ
- Mường Bo - Liên Minh
+ Sa Pa - Ngũ Chỉ Sơn - Tả
Giành Phình - Mường Hum - Sảng Ma Sáo - Y Tý A Mú Sung - Thành phố Lào Cai
+ Sa Pa - Ngũ Chỉ Sơn - Phìn Ngan - Mường
Hum - Bát Xát.
+ Thành phố Lào Cai - Bát Xát - Mường
Vi - Bản Xèo - Mường Hum - Ngũ Chỉ Sơn - Sa Pa
+ Sa Pa - Sa Pả - Mường Bo - Mường Hoa
- Tả Van.
- Các chương trình du lịch liên vùng:
+ Thành phố Lào Cai - Sa Pa - Lai Châu
- Điện Biên - Sơn La - Hòa Bình - Hà Nội.
+ Thành phố Lào Cai - Bắc Hà - Hà
Giang - Yên Bái - Hà Nội.
+ Thành phố Lào Cai - Hà Nội - Hải
Phòng - Quảng Ninh.
+ Thành phố Lào Cai - Hà Nội - các tỉnh
phía Nam
+ Thành phố Lào Cai - Bảo Yên - Văn Bàn (tuyến du lịch
tâm linh)
+ Sa Pa - Bảo Thắng - Bảo Yên - Văn Bàn.
+ Bát Xát - Sàng Ma Sáo - Sin Suối Hồ
(Phong Thổ) - Lai Châu (tuyến đi bộ đường đá cổ Pavi).
+ Bát Xát - Sàng Ma Sáo - đỉnh Ky Quan
San - thôn Sàng Ma Tho (xã Sin Suối Hồ (Phong Thổ) (tuyến leo núi Ky Quan
San).
+ Bát Xát - Trung Lèng Hồ - đỉnh Pu Ta
Leng - Tam Đường (Lai Châu) (tuyến
leo núi Pu Ta Leng).
+ Bát Xát - Y Tý - đỉnh núi Chung Nhía
Vũ - Tam Đường (Lai Châu), (tuyến leo núi Chung Nhía Vũ).
- Các chương trình du lịch biên giới:
+ Thành phố Lào Cai - Hà Khẩu - và các điểm
du lịch vùng Tây Nam (Trung Quốc).
+ Quảng Ninh - Hải Phòng - Hà Nội -
Lào Cai - Sa Pa - Côn Minh (1 tour 2 quốc gia 6 điểm đến).
+ Bát Xát - Cầu Thiên Sinh - Ma Ngan
Tý (Vân Nam).
2) Vùng Đông Bắc: gồm các huyện
Bắc Hà, Mường Khương và Si Ma Cai
Trung tâm du lịch của vùng là thị trấn
Bắc Hà
Các địa bàn trọng điểm du lịch: Bắc Hà
và phụ cận
Sản phẩm du lịch đặc thù của vùng: du
lịch thể thao mạo hiểm, du lịch văn hóa với trọng tâm là chợ phiên vùng cao.
Sản phẩm du lịch chính: du lịch cộng đồng,
du lịch trải nghiệm cảnh quan, du lịch nông nghiệp.
Sản phẩm mới định hướng cho từng địa phương:
+ Bắc Hà: Chợ đêm; Chạy bộ, đạp xe, đua thuyền
Kayak; Trượt thác; Bảo tồn và trình diễn Chó Bắc Hà; Đua ngựa (thể thao có
thưởng).
+ Si Ma Cai: Cải tiến chợ trâu Cán Cấu;
Chợ Sín Chéng.
+ Mường Khương: phát triển chuỗi chợ phiên:
Chợ Pha Long; Chợ Chậu, Chợ Lùng Khấu Nhin.
Các chương trình du lịch chính của
vùng:
- Tuyến nội vùng:
+ Bắc Hà - Si Ma Cai - Mường Khương
(tuyến đường tỉnh lộ 153-154).
+ Si Ma Cai - Bản Mế - Cốc Ly - Bắc
Hà (tuyến sông Chảy).
+ Si Ma Cai - Bản Mế - Nàn Sín -
Hoàng Thu Phố - Bắc Hà.
- Chương trình du lịch liên vùng, liên
huyện:
+ Thành phố Lào Cai - Thác nước Tà Lâm
- Pha Long - Tả Gia Khâu - Bản Mế.
+ Thành phố Lào Cai - Hàm Rồng - Văng
Leng - Cao Sơn - Cốc Ly.
+ Thành phố Lào Cai - Bắc Hà - Cán Cấu
- Si Ma Cai - Quan Thần Sán - Tả Van Chư - Bắc Hà - Thành phố Lào Cai.
+ Thành phố Lào Cai - Bắc Hà - Si Ma
Cai - xuôi thuyền theo Sông Chảy - Cốc Ly - Thành phố Lào Cai.
+ Thành phố Lào Cai - Cốc Ly - Nàn Sín
- Bản Mế (tuyến đi thuyền sông
Chảy) - Si Ma Cai - Bắc Hà - Thành phố Lào Cai.
+ Bắc Hà - Si Ma Cai - Xín Mần - Phìn Hồ - Hà
Giang.
+ Mường Khương - Cao Sơn - Tả Thàng -
Cốc Ly - Bắc Hà.
3) Vùng đồng bằng phía nam: gồm các huyện
Bảo Yên, Bảo Thắng và Văn Bàn.
Trung tâm du lịch của vùng là thị trấn
Bảo Hà (huyện Bảo Yên).
Các địa bàn trọng điểm du lịch: Bảo Hà
và phụ cận.
Sản phẩm du lịch đặc thù của vùng: du
lịch tâm linh, du lịch nông nghiệp.
Sản phẩm du lịch chính: du lịch thể
thao, du lịch trải nghiệm cảnh quan, du lịch chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe.
Sản phẩm định hướng mới cho từng
địa phương:
+ Bảo Yên: Miền quê “5 cực”; Tour xe
trâu, Tour cưỡi trâu thăm bản ở Nghĩa Đô; Chợ quê Nghĩa Đô, phát triển sản phẩm
du lịch quăng chài, tắm thác; du
thuyền sông Chảy...
+ Văn Bàn: Khu du lịch sinh
thái Thác Bay, xây dựng các khu nghỉ dưỡng sinh thái ngắm cảnh ruộng bậc
thang ở Dần Thàng, Khánh Yên Hạ, Liêm Phú, Dương Quỳ,...; phát
triển du lịch nông nghiệp tại Chiềng Ken, Dương Quỳ; Khai thác tuyến leo núi mạo
hiểm, dù lượn, các mô hình lái xe địa hình, Tour: Trekking (đi bộ, xe đạp, xe
mô tô), tham gia các hoạt động thể thao bản địa tại các điểm Khu di tích lịch sử
núi Gia Lan, xã Khánh Yên Thượng, xã Dần Thàng; Xây dựng các điểm thăm
quan, khám phá rừng nguyên sinh Bách tán Đài Loan, Thác Bay Liêm Phú, Thác Thẳm
Dương, Thác Nậm Mả.
+ Bảo Thắng: Khu du lịch Edu Farm, tại
thôn Bản Bay, xã Gia Phú.
- Các Chương trình nội vùng:
+ Bảo Yên - Bảo Thắng (quốc lộ 4E).
+ Bảo Thắng - Bảo Yên - Văn Bàn.
- Các Chương trình du lịch liên vùng:
+ Đền Bảo Hà - Đền Cô - Bảo Thắng - Đền
Mẫu - Đền Thượng - Thành
phố Lào Cai.
+ Thành phố Lào Cai - Văn Bàn - Bảo Yên -
Nghĩa Đô - Hà Giang - Hà Nội.
+ Bảo Yên - Yên Bái - Hà Nội (tuyến
cao tốc hoặc quốc lộ 70).
+ Bảo Yên - Bắc Hà - Mường Mường -
Thành phố Lào Cai.
+ Văn Bàn - Bảo Yên - Hà Giang
(Tuyến QL 279, QL 2).
+ Văn Bàn - Bảo Thắng - Sa Pa.
+ Văn Bàn - Than Uyên - Tam Đường
- Sa Pa.
IV. GIẢI PHÁP VÀ TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Giải pháp
thực hiện chiến lược
1.1. Giải pháp về nâng
cao nhận thức
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán
triệt, học tập để các cấp, các
ngành và nhân dân nhận thức rõ du lịch là ngành kinh tế dịch vụ tổng hợp, có tính
liên ngành, liên vùng, xã hội hóa cao và nội dung văn hóa sâu sắc; có khả năng
đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế, tạo nhiều việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh
tế và tạo động lực cho các ngành, lĩnh vực khác phát triển, đem lại hiệu quả nhiều
mặt về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, và an ninh quốc phòng.
- Tăng cường tuyên truyền nhằm đổi mới
mạnh mẽ tư duy về phát triển du lịch theo quy luật kinh tế thị trường, bảo đảm
nhất quán từ quan điểm, mục tiêu, chương trình hành động và có thể chế, chính
sách đặc thù mang tính đột phá, đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch thành ngành
kinh tế mũi nhọn của tỉnh.
- Nâng cao ý thức của người dân, doanh
nghiệp và cộng đồng trong xây dựng, bảo vệ hình ảnh điểm đến, môi trường du lịch,
góp phần phát triển du lịch bền vững và công bằng xã hội, không ngừng
nâng cao uy tín, thương hiệu và sức thu hút của du lịch tỉnh Lào Cai.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến
du lịch theo hướng chuyên nghiệp với các hành động cụ thể: xây dựng thương hiệu
du lịch tỉnh Lào Cai và hệ thống nhận diện; nghiên cứu thị trường du lịch mục
tiêu của du lịch Lào Cai, quảng bá sản phẩm du lịch phù hợp với “cầu” của thị
trường; ưu tiên nguồn lực từ ngân sách Nhà nước và huy động các nguồn lực xã hội
cho công tác đào tạo, xúc tiến đầu tư, quảng bá du lịch.
- Nâng cao nhận thức về vai trò của phụ
nữ và người dân tộc thiểu số
trong phát triển du lịch như một yếu tố đặc biệt
quan trọng đảm bảo sự phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Quá trình nâng cao nhận thức du lịch cần
đạt tới sự chuyển biến căn bản về nhận thức, về vai trò và vị trí của du lịch
trong phát triển kinh tế - xã hội, về trách nhiệm trong thực hiện bảo vệ môi
trường du lịch, trong đảm bảo chất lượng dịch vụ du lịch và các dịch vụ công
liên quan đến hoạt động du lịch, trong thực hiện xây dựng thương hiệu du lịch
quốc gia, vùng, địa phương, doanh nghiệp, sản phẩm du lịch.
1.2. Giải pháp về cơ chế chính sách,
chú trọng chính sách đặc thù
- Rà soát, điều chỉnh và ban hành các
cơ chế chính sách ưu đãi và tạo thuận
lợi nhất về giải phóng mặt bằng, tiếp cận các nguồn vốn vay ưu đãi dài hạn,...
để thu hút đầu tư phát triển du lịch, đặc biệt là các sản phẩm du lịch đặc thù.
- Rà soát, điều chỉnh các quy định
hành chính theo hướng giảm thiểu các thủ tục, tạo điều kiện thông thoáng và
nhanh nhất cho các nhà đầu tư có quan tâm đầu tư vào lĩnh vực du lịch tại tỉnh
Lào Cai.
- Xây dựng và ban hành các cơ chế,
chính sách ưu tiên và hỗ trợ cộng đồng dân cư địa phương tự đầu tư phát triển
các sản phẩm du lịch ở quy mô nhỏ và trung bình theo quy hoạch và định hướng
chung của tỉnh.
- Tăng cường đầu tư vào cơ sở vật chất
cũng như đội ngũ giảng viên tại các cơ sở đào tạo du lịch, hướng tới việc áp dụng
các tiêu chuẩn năng lực
nghề du lịch quốc gia và khu vực, đảm bảo yêu cầu nâng cao năng lực đội ngũ lao
động du lịch cho phát triển du lịch Lào Cai trong giai đoạn mới.
- Có cơ chế, chính sách thu hút nhân
tài/nguồn nhân lực chất lượng cao là các nhà quản lý, hoạch định chiến lược,
giáo viên, các nghệ nhân và lao động có trình độ tay nghề cao
đến làm việc tại tỉnh và người địa phương tham gia phát triển du lịch.
- Lồng ghép chính sách về bình đẳng giới và công
bằng xã hội trong
các chính sách phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
1.3. Giải pháp về tổ
chức và quản lý
- Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về
du lịch từ cấp tỉnh đến cấp huyện theo hướng đồng bộ, chuyên nghiệp, hiệu lực
và hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản lý du lịch. Trước mắt củng cố, tăng cường
năng lực cho Sở Du lịch Lào Cai để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong
tình hình mới. Chú trọng bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực quản
lý nhà nước cho đội ngũ cán bộ cấp phòng của Sở Du lịch, Trung tâm Thông tin và
Xúc tiến Du lịch, phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thị xã, thành phố và Hiệp
hội Du lịch tỉnh Lào Cai để tăng cường
hiệu quả trong quản lý nhằm đảm bảo là cầu
nối giữa doanh nghiệp kinh doanh du lịch và các cơ quan quản lý nhà nước ở các
lĩnh vực liên quan trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát, bổ sung, hoàn thiện các quy
định, quy chế về quản lý hoạt động
du lịch phù hợp với bối cảnh và tình hình mới để trình cấp có thẩm quyền xem xét ban
hành; tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm theo quy định pháp
luật đối với các hành vi vi phạm trong hoạt động lưu trú, lữ hành, hướng
dẫn viên..., tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp và cộng đồng phát triển du lịch.
- Khẩn trương triển khai ứng dụng công
nghệ số trong hoạt động quản lý thuế, phí để chống thất thu trong lĩnh vực du lịch.
- Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu chính quyền
các cấp trong tổ chức
triển khai, quản lý hoạt động du lịch trên địa bàn.
1.4. Giải pháp về kiểm
soát chất lượng dịch vụ du lịch
- Nâng cao trình độ, hiểu biết về quản
lý chất lượng, áp dụng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn, hệ thống kiểm định, công
nhận chất lượng; phát triển, tôn vinh thương hiệu, thúc đẩy nhượng quyền
thương hiệu;
- Phân tích các quy định pháp lý và
tiêu chuẩn quốc tế để thống nhất hệ thống các tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm
du lịch trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Đẩy mạnh việc áp dụng tiêu chí của Asean (cơ
sở lưu trú du lịch đạt tiêu chuẩn bảo vệ môi trường và phát triển bền vững) tại
các cơ sở lưu trú trên địa bàn tỉnh như một bước đột phá về việc nâng cao chất
lượng sản phẩm du lịch tỉnh Lào Cai theo
hướng bền vững, thân thiện với môi trường;
- Tăng cường năng lực quản lý nhà nước
về quản lý chất lượng sản phẩm du lịch, theo đó Sở Du lịch phối hợp với
các sở, ngành có liên quan để thành lập bộ phận chuyên trách quản lý chất
lượng sản phẩm du lịch tỉnh Lào Cai. Chú trọng ưu tiên tăng năng lực của đội ngũ cán bộ
thuộc bộ phận chuyên trách này.
- Tổ chức các kênh thông tin để du
khách có thể phản ánh về chất lượng dịch vụ, chất lượng sản phẩm du lịch khi đến
tham quan du lịch trên địa bàn tỉnh. Thông qua đó sẽ kịp thời giải quyết, xử lí
nhằm đảm bảo quyền lợi
cho du khách và chấn chỉnh chất lượng sản phẩm, dịch vụ du lịch liên quan trên
địa bàn tỉnh.
- Thuê tư vấn để hỗ trợ nâng
cao năng lực cho các doanh nghiệp, hộ kinh doanh du lịch về quản lý, khai thác
và quản lý chất lượng sản phẩm du lịch và các dịch vụ du lịch liên quan,
chú trọng đối với sản phẩm du lịch đặc thù tại các điểm đến, đặc biệt trên các
địa bàn trọng điểm du lịch của tỉnh.
- Triển khai có hiệu quả thực hiện
quy định của Luật Du lịch về các tiêu chí đạt chuẩn phục vụ khách du lịch và tiếp
tới Chương trình tổng thể về quản lý chất lượng dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh
Lào Cai.
- Khuyến khích các doanh nghiệp du lịch,
cơ sở cung cấp dịch vụ áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng sản phẩm và dịch
vụ du lịch.
1.5. Giải pháp về
bảo tồn các giá trị tự nhiên và đảm bảo môi trường
du
lịch
- Xây dựng đề án “Phát triển điểm đến
du lịch xanh tỉnh Lào Cai” dựa trên các nguyên tắc phát triển du lịch xanh. Chú
trọng thực hiện việc quản lý điểm đến theo “Sức chứa” để đảm bảo hạn chế
thấp nhất tác động của hoạt động du lịch đến các giá trị tự nhiên, đặc biệt là
giá trị về cảnh quan, đa dạng sinh học; khuyến khích phát triển các mô hình du
lịch sinh thái ở những địa bàn có tiềm năng.
- Căn cứ chiến lược và định hướng phát
triển du lịch trong Quy hoạch tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2050 và Quy hoạch phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2050, xây dựng kế hoạch hành động về bảo vệ môi trường du lịch trên địa bàn tỉnh.
Ban hành quy chế bảo vệ môi trường du lịch tại các khu, điểm du lịch, cơ sở dịch
vụ du lịch.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức về
môi trường; tôn vinh các danh hiệu, nhãn hiệu thân thiện với môi trường. Tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về môi trường tại các khu, điểm
du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Phát huy vai trò các tổ chức đoàn thể
xã hội cấp cơ sở trong hoạt động nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường du lịch
cho cộng đồng. Phát huy hiệu quả và nhân rộng mạng lưới tình nguyện viên làm
công tác bảo vệ môi trường. Tăng cường xuất bản các ấn phẩm giáo dục về bảo vệ
môi trường du lịch. Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền trên các phương
tiện thông tin đại chúng (báo, đài, zalo, facebook...).
- Nêu cao vai trò trách nhiệm cá nhân,
trước hết là của người đứng đầu trong việc
lãnh đạo, chỉ đạo
công tác phòng, chống tội phạm một
cách thường xuyên để bảo đảm trật
tự an toàn xã hội tại địa phương, các khu, điểm du lịch. Tăng cường công tác
tuyên truyền trên hệ thống loa phát
thanh tại khu, điểm du lịch, cảnh báo người dân về phương thức, thủ đoạn hoạt động
của tội phạm để
du
khách nâng cao tinh thần cảnh giác, bảo vệ người và tài sản trong quá trình đến
tham quan du lịch tại các khu, điểm du lịch.
1.6. Giải pháp về
phát triển nguồn nhân lực, khuyến khích sự tham gia của cộng đồng
- Ưu tiên nguồn nhân lực du lịch chất
lượng cao, có chế độ ưu đãi để thu hút nguồn nhân lực du lịch có trình độ về
công tác tại tỉnh Lào Cai;
- Khuyến khích các doanh nghiệp du lịch
trên địa bàn tỉnh Lào Cai liên kết với các cơ sở đào tạo du lịch và tăng cường
hoạt động đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch của chính doanh
nghiệp mình.
- Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng,
đặc biệt của phụ nữ và người dân tộc thiểu số vào hoạt động du lịch, dần tiến tới
xã hội hóa phát triển nguồn nhân lực phổ thông tại các khu, điểm du lịch trên
địa bàn tỉnh Lào Cai.
1.7. Giải pháp về huy
động và sử dụng nguồn lực, khoa học và công nghệ
- Hỗ trợ đầu tư từ ngân sách cho các
lĩnh vực then chốt tạo tiền đề cho phát triển du lịch: cơ sở hạ tầng, xúc tiến quảng bá,
phát triển thương hiệu, phát triển nguồn nhân lực và nghiên cứu ứng dụng.
Huy động các nguồn lực tài chính từ
các thành phần kinh tế trong và ngoài nước vào các lĩnh vực phát triển hạ tầng
du lịch, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, đào tạo nguồn nhân lực du lịch, quảng
bá, xúc tiến du lịch.
- Khai thác tối ưu, có hiệu quả nguồn
lực về tài nguyên du lịch: giá trị tài nguyên du lịch, đa dạng sinh học và các
giá trị di sản văn hóa vật thể, phi vật thể, đặc biệt giá trị văn hóa truyền
thống các dân tộc thiểu số cho phát triển du lịch; thể chế hóa, xã hội hóa trong khai
thác tài nguyên, bảo tồn di sản; trùng tu di tích; coi trọng bảo tồn và phát
triển các làng nghề thủ công truyền
thống; phát triển ẩm thực đặc sắc
Lào Cai nói riêng và vùng Tây Bắc nói chung.
- Phát huy các nguồn lực tri thức khoa
học công nghệ, lao động sáng tạo của các thành phần xã hội; huy động sự tham
gia và đề cao vai trò,
trách nhiệm của mọi ngành, mọi cấp, tổ chức nghề nghiệp, đoàn thể và cộng đồng.
- Tăng cường nghiên cứu ứng dụng khoa
học công nghệ đặc biệt là công nghệ sạch (3R) và công nghệ thông tin trong hoạt
động phát triển du lịch tại điểm đến Lào Cai góp phần thực hiện thành công “Tầm
nhìn” chiến lược về “Điểm đến thông minh”, “Điểm đến xanh” Lào Cai nói chung và
những điểm đến có tiềm năng trên địa bàn như Y Tý (Bát Xát), Bắc Hà, Văn Bàn, Bảo Yên,..;
Nhà nước hỗ trợ hoạt động nghiên cứu thị trường, xây dựng hạ tầng và ứng dụng
công nghệ, đặc biệt là công
nghệ thông tin, trong hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch.
- Khuyến khích doanh nghiệp du lịch đầu
tư cho nghiên cứu, ứng dụng, đặc biệt coi trọng ứng dụng thông tin, công nghệ sạch;
thực hiện cơ chế góp vốn trong hoạt động nghiên cứu và phát triển.
- Thực hiện nghiêm túc quy định về quyền
sở hữu trí tuệ và bản quyền; bảo đảm quyền lợi và tôn vinh các danh hiệu,
thương hiệu, nhãn hiệu, chứng chỉ chất lượng.
1.8. Giải pháp về
liên kết phát triển du lịch
- Khuyến khích liên kết giữa các địa
phương trong cùng một địa bàn trọng điểm du lịch của tỉnh để tổ chức đánh giá,
phát huy lợi thế tài nguyên; tổ chức xây
dựng và thực hiện quy hoạch, phát triển sản phẩm du lịch, kết nối tour tuyến du lịch,
xúc tiến quảng bá đầu tư du lịch, xây dựng thương hiệu du lịch.
- Tăng cường hợp tác thực chất với các
cơ quan, ban ngành của Trung ương và liên kết các tỉnh phụ cận trong lĩnh vực
quy hoạch, xúc tiến đầu tư xây dựng mới và nâng cấp hệ thống giao thông liên kết
du lịch kết nối thành phố
Lào Cai với các huyện, thị xã, đặc biệt ở các địa bàn trọng điểm để thuận lợi
phát triển hệ thống sản phẩm du
lịch, đặc biệt sản phẩm du lịch đặc
thù của tỉnh.
- Tăng cường liên kết với các địa
phương trên tuyến hành lang kinh tế Vân Nam - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng
Ninh để khai thác
các thị trường khách du lịch và cơ hội đầu tư du lịch cho tỉnh Lào Cai. Đây
cũng chính là các nhà đầu tư tiềm năng để có thể phát triển sản phẩm du lịch theo
tuyến du lịch trọng điểm quốc gia.
- Có kế hoạch hợp tác cụ thể với các địa
phương trong vùng Trung du miền núi bắc Bộ, đặc biệt là các địa phương trong
vùng Tây Bắc, để xây dựng chương
trình tour, tuyến du lịch, phát triển sản phẩm du lịch đặc thù vùng phù hợp Quy
hoạch tổng
thể
phát triển du lịch vùng Trung du miền núi Bắc Bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030.
- Tranh thủ nguồn vốn đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng du lịch, thiết chế văn hóa, thể thao của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
để đầu tư xây dựng
các tuyến đường du lịch nội tỉnh từ thành phố Lào Cai đến các điểm đến
có điểm tài nguyên độc đáo, đặc sắc để phát triển sản phẩm du lịch đặc thù,
trùng tu tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn tỉnh.
- Liên kết với các cơ quan quản lý nhà
nước về du lịch Trung ương và các tỉnh, thành phố vùng TDMNBB trong việc khảo
sát điều tra, thiết kế các chương trình du lịch, sản phẩm du lịch liên vùng và sản
phẩm du lịch đặc thù của tỉnh Lào Cai.
- Chú trọng hợp tác công tư, coi trọng
vai trò của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có quy mô và năng lực
hoạt động trong lĩnh vực du lịch.
1.9. Giải pháp về bảo tồn các giá trị
di sản
- Tổ chức thực hiện công tác kiểm kê,
lập hồ sơ khoa học di sản văn hóa, đặc biệt là di sản phi vật thể tại địa
phương một cách khoa học và có hệ thống thông qua việc tư liệu hóa, vật
thể hóa hệ thống di sản văn
hóa thể nhằm
nhận diện và xác định mức độ tồn tại, giá trị và sức sống của từng loại di sản
văn hóa
trong
cộng đồng trên cơ sở đó đề xuất phương án bảo tồn, phát huy một cách hiệu quả.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối
với hoạt động trên, gắn trách nhiệm của các cấp chính quyền, đoàn thể và người dân
nhằm thực hiện xã hội hóa công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa;
- Tăng cường tuyên truyền về bảo tồn
các giá trị di sản văn hóa cho người dân nâng cao nhận thức về truyền thống văn
hóa của dân tộc để từ đó mỗi cá
nhân có ý thức bảo vệ di sản truyền thống
được lưu truyền qua nhiều thế hệ người dân Lào Cai. Chú trọng phát huy vai trò
của phụ nữ và người dân tộc thiểu số như một cách tiếp cận bền vững đối với việc
bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số trong phát
triển du lịch trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Khuyến khích sự tham gia cộng đồng
vào hoạt động phát triển du lịch, qua đó vừa tạo cơ hội việc làm nâng cao thu
nhu nhập cho người dân song cũng nâng cao được ý thức bảo vệ các giá trị di sản văn hóa
mà dựa vào đó du lịch phát triển.
- Đẩy mạnh việc phát huy các giá trị
di sản văn hóa thông qua tổ chức các sự kiện văn hóa - du lịch; khai thác các
giá trị văn hóa, đặc biệt là các giá trị văn hóa truyền thống các dân tộc
để xây dựng và phát triển sản phẩm du lịch văn hóa; lồng ghép vào các giáo
trình giảng dạy trong nhà trường, tổ chức các hoạt động trải nghiệm về di sản
văn hóa Lào Cai cho học sinh trong cộng đồng hay tại các Bảo tàng.
- Có chính sách, chế độ cho các nghệ
nhân, những cá nhân có công sức gìn giữ, bảo tồn và phát huy giá trị
di sản văn hóa dân tộc tỉnh Lào Cai.
1.10. Giải pháp về lồng
ghép giới trong phát triển du lịch
- Tăng cường hoạt động nâng cao nhận
thức xã hội về lồng ghép giới trong phát triển kinh tế - xã hội nói chung và
trong phát triển du lịch nói riêng, qua đó có sự thống nhất trong hành động lồng
ghép giới trong các hoạt động phát triển du lịch.
- Có chính sách để tạo điều kiện thuận
lợi cho phụ nữ có thể phát huy được đầy đủ nhất năng lực của mình cũng như
có được quyền lợi công bằng với nam giới trong hoạt động phát triển du lịch
trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Ưu tiên quyền được quản lý, được có
việc làm trong hoạt động du lịch đối với phụ nữ.
- Phát huy vai trò của Hiệp hội phụ nữ
phối hợp với Hiệp hội du lịch trong việc tăng cường tổ chức các hoạt động đào
tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề du lịch cho phụ nữ để đảm bảo phụ nữ có cơ hội được
tham gia đầy đủ nhất vào các hoạt
động phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Tổ chức thực
hiện
2.1. Sở Du lịch
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và
Ủy ban nhân dân
các
huyện, thị xã, thành phố tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Cụ thể hóa nội dung của Khung Chiến
lược phát triển du lịch tỉnh Lào Cai đến 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (gọi tắt
là Khung chiến lược) trên địa bàn;
- Phân cấp cho chính quyền cấp cơ sở về
quản lý phát triển du lịch trên địa bàn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động
thuận lợi, hiệu quả.
- Thực hiện nội dung về định hướng
phát triển du lịch trong Quy hoạch tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn
đến năm 2050 sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, kế hoạch phát triển du
lịch 5 năm và kế hoạch hàng năm có tham khảo những định hướng được đưa ra trong
Khung chiến lược và trên cơ sở cụ thể hóa Chiến lược phát triển du lịch quốc
gia và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương chỉ đạo tổ chức xây
dựng và thực hiện các chương trình, kế hoạch, dự án phát triển du lịch;
- Tham mưu các cấp có thẩm quyền ban
hành các cơ chế chính sách khuyến khích hoạt động du lịch, hỗ trợ thúc đẩy phát triển
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai; tăng cường nhận thức về du lịch cho các
ngành, các cấp và cộng đồng dân cư.
- Xây dựng kế hoạch chi tiết để triển
khai những nội dung của Khung chiến lược, xác định rõ trách nhiệm của từng cơ
quan, đơn vị, địa phương trong việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đã xác định
trong Khung chiến lược. Định kỳ hàng năm tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện hoạt
động phát triển du lịch Lào Cai có tham khảo so sánh với những định hướng đặt
ra trong Khung chiến lược báo cáo Ban cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh; năm
2025 tiến hành tổng kết Kế hoạch
phát triển du lịch giai đoạn 2021 - 2025, rút kinh nghiệm, đề ra nhiệm vụ, giải
pháp tiếp tục thực hiện giai đoạn 2026 - 2030.
- Chủ trì và phối hợp với các Sở,
ngành liên quan, các doanh nghiệp, đặc biệt các tập đoàn lớn có nhu cầu đầu tư
du lịch tại tỉnh Lào Cai khảo sát quy hoạch các điểm, vùng du lịch gắn với sản
phẩm du lịch đặc thù; định hướng phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, tích
hợp vào quy hoạch vùng và quy hoạch tỉnh; lập quy hoạch chi tiết để thu hút đầu
tư; tham gia thẩm định các dự án đầu tư du lịch. Đặc biệt chú trọng việc tích hợp
và điều chỉnh đối với các dự án ở các địa phương có phát triển các sản phẩm du
lịch đặc thù.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành,
các đơn vị liên quan trong công tác xúc tiến đầu tư, quảng bá hình ảnh du lịch Lào
Cai, tổ chức và tham gia các sự kiện trong nước và quốc tế về du lịch; phối hợp
Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng kế hoạch quảng bá du lịch tỉnh Lào Cai
trên nền tảng số.
- Xây dựng kế hoạch liên kết hợp tác,
trao đổi kinh nghiệm trong phát triển du lịch với các địa phương trong vùng
TDMNBB, đặc biệt với Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh và thành phố Hồ Chí Minh
trong việc thu hút khách đến tỉnh Lào Cai.
- Xây dựng kế hoạch tổ chức các lớp đào
tạo, bồi dưỡng, tập huấn để nâng cao
trình độ nghiệp vụ chuyên môn, khả năng giao tiếp khách du lịch quốc tế cho lực
lượng lao động du lịch trực tiếp và cộng đồng dân cư tham gia các hoạt động dịch
vụ du lịch tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh; ưu tiên các địa bàn nơi
phát triển sản phẩm du lịch đặc thù.
2.2. Sở Văn hóa và Thể
thao
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
tăng cường công tác quản lý nhà nước về văn hóa:
- Chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu
quả hoạt động văn hóa, xây dựng con người Lào Cai đáp ứng yêu cầu hội nhập và
phát triển bền vững. Hợp
tác, giao lưu văn hóa gắn với quảng bá
hình ảnh văn hóa, con người Lào Cai; đẩy nhanh thực hiện mục tiêu phát
triển các ngành công nghiệp văn hóa. Xây dựng các thiết chế văn hóa, đội văn
nghệ, thể thao truyền thống gắn với xây dựng nông thôn mới và du lịch.
- Tăng cường tuyên truyền về bảo tồn,
phát huy các giá trị di sản văn hóa cho người dân, nâng cao nhận thức về phát
huy giá trị truyền thống văn hóa của dân
tộc, nâng cao nhận thức về bảo tồn các giá trị tự nhiên, nhận thức về bảo vệ
môi trường du lịch. Đề xuất đầu
tư bảo tồn, tôn tạo,
nâng cấp các di tích, di sản để phát huy giá trị khai thác phục vụ du lịch hiệu
quả.
- Khuyến khích sự tham gia cộng đồng,
của các nghệ nhân vào hoạt động phát triển du lịch, tạo cơ hội việc làm nâng
cao thu nhu nhập cho người dân, nâng cao được ý thức bảo vệ các giá trị di sản
văn hóa.
- Phối hợp tổ chức các sự kiện văn hóa
gắn với du lịch; khai thác các giá trị văn hóa, đặc biệt là các giá trị văn hóa
truyền thống các dân tộc để xây dựng và phát triển sản phẩm du lịch văn hóa;
các hoạt động trải nghiệm văn hóa Lào Cai tại các thiết chế văn hóa như: Bảo
Tàng, Thư viện, Trung tâm thể thao,...
- Phối hợp với Sở Du lịch phát triển
thương hiệu du lịch nổi bật quốc gia, hướng tới việc tạo dựng thương hiệu du lịch
Lào Cai, chú trọng các giá trị di sản văn hóa các dân tộc của Lào Cai.
2.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài Chính
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao
cân đối, bố trí kinh phí thực hiện Khung chiến lược theo đúng quy định của pháp
luật về ngân sách nhà nước, đầu tư công và quy định pháp luật liên quan;
- Đề xuất cơ chế, chính sách ưu đãi về
đất đai, thuế và tín dụng để thúc đẩy đầu tư vào du lịch, đặc biệt là huy động nguồn
lực đầu tư tại các vùng du lịch trọng điểm phát triển du lịch của tỉnh, Khu du
lịch quốc gia Sa Pa và khu vực có tiềm năng du lịch.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành,
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh,
xây dựng phương án và tổ chức quản lý nguồn thu ngân sách nhằm chống thất thu
ngân sách trong lĩnh vực du lịch.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Du lịch và
các cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí quảng
bá, xúc tiến đầu tư các công trình lĩnh vực du lịch phù hợp với khả năng cân đối của
ngân sách.
2.4. Sở Giao thông vận
tải - Xây dựng
- Xây dựng, rà soát, điều chỉnh cơ chế,
chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển hạ tầng giao thông, các
phương thức vận tải khách du lịch, đề xuất phương án vào vận tải hàng không khi
cảng hàng không Sa Pa đi vào hoạt động
để bảo đảm thuận
lợi cho tăng trưởng và phát triển du lịch.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành,
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn các địa phương xây dựng
phương án tổ chức phân luồng giao thông đô thị nhằm tránh tình trạng ùn tắc cục
bộ vào các dịp cao điểm du lịch, lễ tết, cuối tuần, nhất là tại thị xã Sa Pa.
- Đẩy nhanh tiến độ đầu tư, xây dựng
cơ sở hạ tầng, bảo đảm
các hoạt động an toàn giao thông; Xây dựng quy chế quản lý, các biện pháp vệ
sinh môi trường trên địa bàn toàn tỉnh, đặc biệt các địa điểm công cộng; có
phương án xử lý các vấn đề về rác thải, tránh tình trạng xả rác bừa bãi, đảm bảo
hè thông phố thoáng, môi trường xanh - sạch - đẹp.
2.5. Công an tỉnh
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Đề án đảm bảo an ninh trật tự trong lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh Lào
Cai.
- Xây dựng kế hoạch, phương án đảm bảo
an ninh trật tự tại các khu, điểm du lịch và các sự kiện du lịch; chỉ đạo bố trí lực lượng
ứng trực điều phối, phân luồng giao thông, ưu tiên xây dựng phương án đảm bảo
lưu thông trong khu vực đô thị thị xã Sa Pa, nhằm hạn chế tình trạng ùn tắc
giao thông cục bộ vào các dịp cao điểm du lịch, lễ tết, cuối tuần; Duy trì lực
lượng thường trực kiểm tra, xử lý đối với phương tiện vận tải hành khách vi phạm
các quy định về trật tự an toàn giao thông. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải-
Xây dựng triển khai phương án sắp xếp bến, bãi, điểm đỗ xe; phân luồng giao
thông tại các khu, điểm du lịch.
- Thực hiện tốt vai trò quản lý nhà nước
trong công tác xuất nhập cảnh, quản lý người nước ngoài, phối hợp Bộ Chỉ huy Bộ
đội Biên phòng tỉnh thực hiện tốt quy chế quản lý phối hợp trong quản
lý khách du lịch tham quan, lưu trú tại khu vực biên giới trên địa bàn, quản lý
lưu trú, quản lý ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự,
phòng chống cháy nổ, cứu nạn cứu
hộ, môi trường, đảm bảo trật tự an toàn giao thông.
- Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn việc
chấp hành các quy định của pháp luật đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch;
thông tin kịp thời về âm mưu, thủ đoạn hoạt động của các loại tội phạm, các hoạt
động lợi dụng du lịch để tiến hành
các hành vi vi phạm pháp luật, qua đó góp phần nâng cao tinh thần cảnh
giác, ý thức trách nhiệm của nhân dân trong công tác bảo đảm an ninh, trật tự
và xây dựng hình ảnh du
lịch Lào Cai an toàn, thân thiện.
2.6. Sở Ngoại vụ chủ
trì, phối hợp với Công an tỉnh và các Sở, ngành liên
quan
thực hiện tốt công tác quản lý đoàn ra, đoàn vào theo quy định pháp luật bảo đảm quyền và lợi
ích hợp pháp của công dân nước ngoài du lịch tại tỉnh; phối hợp với Sở Du lịch triển
khai xúc tiến, quảng bá du lịch Lào Cai tại các thị trường quốc tế.
2.7. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp
với Sở Du lịch tiếp tục sắp xếp, hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước về
du lịch cấp tỉnh và cấp huyện, bảo đảm tinh gọn, đồng bộ, hiệu lực, hiệu quả,
đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
2.8. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Du lịch nghiên cứu,
xây dựng tham mưu Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành chính sách thu hút và phát
triển nguồn nhân lực du lịch, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao, đầu tư
nâng cao năng lực đào tạo về du lịch của Trường Cao đẳng Lào Cai, đặc
biệt là đào tạo nghề du lịch.
2.9. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở
Du lịch tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại và xây dựng
sản phẩm
phục vụ du lịch; tham mưu Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền chính
sách khuyến khích phát triển mạng lưới trung tâm mua sắm hiện đại tại các khu vực
tạo động lực phát triển du lịch.
2.10. Sở Tài nguyên
và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với Sở Du lịch quản
lý việc sử dụng tài nguyên du lịch, bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng
sinh học, ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng chống thiên tai; đề
xuất cơ chế chính sách phát triển du lịch gắn với bảo vệ tài nguyên, môi trường
và phát triển bền vững.
- Chủ trì, phối hợp với các địa phương
tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát nhằm đưa
công tác quản lý, sử dụng đất theo đúng pháp luật, nhất là đối với công tác quản
lý sử dụng đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất vào các hoạt động kinh doanh du lịch
tại thị xã Sa Pa, huyện
Bát Xát, huyện Bắc Hà, huyện Bảo Yên và thành phố Lào Cai.
- Tiếp tục rà soát đánh giá tình hình
triển khai đề án phân loại, xử lý rác thải, triển khai thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường
trên địa bàn toàn tỉnh, đặc biệt các địa điểm công cộng tại thị xã Sa Pa, thành
phố Lào Cai và huyện Bắc Hà.
2.11. Sở Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Du lịch lồng ghép các nội
dung phát triển du lịch vào Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông
thôn mới; xây dựng các sản phẩm nông nghiệp, các mô hình phát triển nông nghiệp
sạch, nông nghiệp công nghệ cao gắn với phát triển du lịch; phối hợp với Sở Du
lịch và Sở Tài nguyên và Môi trường nghiên cứu xây dựng tham mưu Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân tỉnh cơ chế, chính sách phát triển du lịch sinh thái, du lịch
cộng đồng tại Vườn quốc gia Hoàng Liên và các khu bảo tồn thiên nhiên trên địa
bàn tỉnh.
2.12. Sở Thông tin và
Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Du lịch tổ chức truyền
thông, quảng bá về du lịch Lào Cai; hoàn thiện hệ thống hạ tầng công
nghệ thông tin, hỗ trợ đẩy nhanh thực hiện quá trình chuyển đổi số trong ngành
du lịch, hình thành và phát triển hệ sinh thái.
2.13. Sở Khoa học và
Công nghệ chủ trì, phối hợp
với Sở Du lịch triển khai các chương trình, đề tài và đề án ứng dụng
khoa học công nghệ phục vụ phát triển du lịch; bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
trong kinh doanh du lịch; đề xuất chính sách hỗ trợ đầu tư, phát triển,
sáng tạo sản phẩm, dịch vụ du lịch trên nền tảng công nghệ số; đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ xanh, công nghệ sạch trong các cơ sở dịch vụ và cơ sở lưu trú du lịch.
2.14. Sở Y tế chủ trì, phối hợp
với Sở Du lịch đề xuất cơ chế, chính sách phát triển các sản phẩm, dịch vụ y tế,
chăm sóc sức khỏe phục vụ du lịch; hình thành hệ thống cơ sở y tế chất lượng
cao, đáp ứng yêu cầu phục vụ khách du lịch.
2.15. Chi Nhánh Ngân
hàng Nhà nước tỉnh Lào Cai tham mưu các giải pháp
đẩy mạnh cung cấp các dịch vụ thanh toán điện tử trên các thiết bị thông minh,
thanh toán không dùng tiền mặt và cơ chế giám sát, kiểm soát hoạt động thanh
toán xuyên biên giới trong lĩnh vực du lịch.
2.16. Các Sở, ngành,
các cơ quan, đơn vị căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức thực hiện
Khung chiến lược theo thẩm quyền.
2.17. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
- Căn cứ Khung chiến lược, tổ chức xây
dựng kế hoạch phát triển du lịch tại địa phương bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với việc
thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Tổ chức tuyên truyền và xây dựng kế
hoạch triển khai thực hiện những nội dung được đề xuất trong Khung chiến lược
liên quan đến địa phương; căn cứ nội dung Khung chiến lược để xây dựng quy
hoạch chi tiết các khu, điểm du lịch, ưu tiên các khu, điểm du lịch có phát triển
sản phẩm du lịch
đặc thù và dự án đầu tư du lịch phù hợp; có trách nhiệm phối kết hợp với
các ngành chức năng trong việc triển khai thực hiện các nội dung Khung chiến lược
và các dự án đầu tư phát triển du lịch tại địa phương.
- Tăng cường quản lý điểm đến, bảo đảm
an ninh, trật tự, an toàn xã hội để phát triển du lịch; tuyên truyền, nâng cao
nhận thức của người dân để xây dựng môi trường du lịch văn minh, thân thiện; có
chương trình hỗ trợ người dân tham gia phát triển du lịch cộng đồng, góp phần
nâng cao sinh kế, giảm nghèo cho người dân, đặc biệt ở khu vực biên giới, vùng dân
tộc thiểu số của tỉnh.
- Chủ động triển khai, mở rộng liên kết
trong công tác xúc tiến, quảng bá để thu hút khách du lịch và kêu gọi đầu tư
phát triển du lịch chất lượng cao trên địa bàn; thực hiện xã hội hóa phát triển
du lịch chất lượng cao, tạo điều kiện để các doanh nghiệp đầu tư, hợp tác phát
triển du lịch, khuyến khích xây dựng các sản phẩm du lịch đặc thù của địa phương.
- Chỉ đạo, quản lý việc bảo vệ tài
nguyên, môi trường du lịch; tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cộng đồng địa
phương về thực hiện nếp sống văn minh du lịch; giữ gìn và phát huy giá trị tài
nguyên du lịch hướng tới mục tiêu phát triển bền vững.
- Thực hiện sơ kết, tổng kết kế hoạch
phát triển du lịch tại địa phương gửi Sở Du lịch để tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.18. Hiệp hội du lịch
và các Hội nghề nghiệp tỉnh Lào Cai
Tuyên truyền đến các Hội viên Hiệp hội
về việc triển khai thực hiện Khung chiến lược phát triển du lịch tỉnh Lào Cai.
Hiệp hội Doanh nghiệp vận động các
doanh nghiệp chủ động đầu tư xây dựng quy hoạch cụ thể các khu, điểm du lịch, đặc
biệt ở những nơi phát triển sản phẩm du lịch đặc thù, đầu tư xây dựng các
dự án phát triển du lịch, đầu tư phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ
du lịch, xúc tiến quảng bá du lịch, đào tạo nguồn nhân lực du lịch.
Hiệp hội Du lịch tỉnh xây dựng chương
trình hành động của Hiệp hội để triển
khai thực hiện mục tiêu, quan điểm, định hướng của Khung chiến lược
phát triển du lịch tỉnh Lào Cai.
PHỤ
LỤC
Phụ lục 1: Hệ
thống giao thông đường bộ tỉnh Lào Cai
Trên địa tỉnh hiện có 5 tuyến Quốc lộ
với tổng chiều dài
456km và đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai với chiều dài qua địa phận tỉnh dài
72km; 16 tuyến đường tỉnh với chiều dài 969km và hơn 7.250km đường huyện, đường
xã, đường thôn bản, đường nội đồng và
đường tuần tra biên giới.
1) Hệ thống đường cao tốc, quốc lộ
(i) Cao tốc Hà Nội -
Lào Cai: Xuất
phát từ Hà Nội, qua địa phận 4 tỉnh Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai, đến khu kinh tế
Kim Thành, tổng chiều dài
264 km; trên địa phận tỉnh Lào Cai, tuyến xuất phát từ xã Tân An, huyện Văn Bàn đến khu
kinh tế cửa khẩu Kim Thành, dài 72,7 km. Đoạn từ Yên Bái đến Lào Cai đạt tiêu chuẩn
đường cao tốc 2 làn xe, đoạn còn lại từ Bình Minh đến cửa khẩu Kim Thành
dài 19 km đạt tiêu chuẩn đường cao tốc 4 làn xe.
(ii) Quốc lộ 70: Bắt đầu từ
ngã 3 Đoan Hùng (giao với QL2) - tỉnh Phú Thọ và kết thúc tại cầu Hồ Kiều 2, tỉnh
Lào Cai; chiều dài 198 km, đi qua địa phận 3 tỉnh Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai; đoạn
trên địa phận tỉnh Lào Cai, bắt đầu từ An Lạc, đi theo hướng Tây Bắc qua địa phận
các huyện Bảo Yên, Bảo Thắng, thành phố Lào Cai và kết thúc tại cầu Hồ Kiều 2 (ranh giới
với Trung Quốc), dài 89 km. Tình trạng kỹ thuật: Đoạn thuộc địa phận Lào Cai mặc dù chạy
trên vùng có địa hình thoải, nhưng bình đồ tuyến chạy không êm thuận, có nhiều đoạn cua; đoạn tuyến chủ yếu đạt
cấp IV miền núi,
riêng chỉ có đoạn đầu thành phố Lào Cai (khoảng 9 km) đạt cấp II, kết cấu
mặt đường bê tông nhựa;
chất lượng đường tương đối tốt.
(iii) Quốc lộ 4D: Bắt đầu từ
Pa So (giao QL12) - tỉnh Lai Châu và kết thúc tại cửa khẩu Sín Tẻn, Mường
Khương - tỉnh Lào Cai; toàn tuyến có chiều dài 194km, đi qua 2 tỉnh
Lào Cai và Lai Châu. Đoạn trên địa phận tỉnh Lào Cai, tuyến bắt đầu từ xã
Hoàng Liên, đi qua thị xã Sa Pa, thành phố Lào Cai rồi đi chung với QL70 (từ đầu
phía Bắc thành phố Lào Cai đến Bản Phiệt dài khoảng 8km), sau đó tách ra đi về
phía huyện Mường Khương và kết thúc tại cửa khẩu Sín Tẻn, huyện Mường Khương,
dài 103 km. Tình trạng kỹ thuật: Tuyến đi qua vùng núi cao hiểm trở dọc
theo một phần dãy Hoàng Liên Sơn, một bên là vực, một bên là núi; dọc tuyến có
nhiều đèo, dốc dài và quanh co, tầm nhìn hạn chế; tuyến chủ yếu đạt cấp kỹ thuật từ cấp V miền núi đến
cấp IV miền núi, mặt đường bê tông nhựa
và láng nhựa; chất lượng đường ở mức tốt và trung bình.
(iv) Quốc lộ 4E: Tuyến nằm hoàn toàn
trong địa phận tỉnh Lào Cai, xuất phát 134 từ điểm giao với QL70 tại Bắc Ngầm,
tuyến đi sang phía Tây qua thị trấn Phố Lu, tuyến đổi hướng đi ngược lên hướng
Đông Bắc (gần như song song với QL70) và kết thúc tại Phường Kim Tân, thành phố
Lào Cai; toàn tuyến dài 44 km. Tình trạng kỹ thuật: Tuyến chạy trên vùng địa hình tương đối
thoải; tuyến đường chủ yếu đạt cấp IV miền núi, riêng có đoạn cuối tuyến chạy
trong địa phận thành phố (khu vực phường Kim Tân, Cam Đường), dài 9,0 km là đường đô thị.
(v) Quốc lộ 4: Đoạn quốc lộ
4 trong địa phận tỉnh Lào Cai từ thị trấn Mường Khương (điểm giao với QL4D) tại
km190 tuyến đi về phía
Đông, đi qua các huyện Mường Khương, Si Ma Cai, Bắc Hà và nối sang địa phận
huyện Xín Mần của tỉnh Hà Giang, dài 98 km.
(vi) Quốc lộ 279: Là tuyến
vành đai 2 - biên giới, tuyến có điểm đầu tại ngã ba Giếng Đáy giao với quốc lộ
18 thuộc địa phận thành phố Hạ Long - Quảng Ninh, điểm cuối tại cửa khẩu Tây Trang - tỉnh Điện
Biên, qua địa phận 9 tỉnh: Quảng Ninh, Bắc Giang, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Tuyên
Quang, Hà Giang, Lào Cai, Sơn La, Điện Biên, dài 817,4 km. Đoạn trên địa phận tỉnh
Lào Cai từ Nghĩa Đô (ranh giới với Hà Giang), đi theo hướng Tây, qua địa phận
các huyện Bảo Yên, Văn Bàn và kết thúc tại đèo Khau Co (ranh giới với tỉnh Lai
Châu), dài 122 km. Tình trạng kỹ thuật: Tuyến đi qua khu vực miền núi, nhiều đoạn
có địa hình khó khăn, nhiều đèo
dốc dài, quanh
co và hạn chế tầm nhìn (đèo Khau Co).
2) Hệ thống đường tỉnh
- ĐT151: Là trục giao
thông có vai trò kết nối giữa 2 tỉnh Lào Cai và Yên Bái và tạo liên kết vành hệ
quốc lộ 4 với vành đai QL279 đảm bảo an ninh quốc phòng, chia sẻ giảm tải cho
tuyến QL70, đồng thời ĐT151 phục vụ đắc lực cho vận chuyển quặng từ các mở khu
vực Văn Bàn, Bảo Yên, Bảo Thắng,... Điều chỉnh
quy hoạch ĐT151 bắt đầu từ Km21+800/QL4E tại Xuân Giao đến Khe Lếch (giao
QL279) dài 39,8km, hiện nay đã được nâng cấp đạt tiêu chuẩn cấp IV.
- ĐT151B (Đường Võ Lao - Phong Du Hạ): Được quy hoạch
nhằm giảm tải cho ĐT151 và phục vụ các cụm công nghiệp trên địa bàn 2 huyện Bảo
Thắng và Văn Bàn. ĐT151B được
hình thành trên cơ sở ĐH58, ĐH51, ĐH52 nối thông sang Yên Bái, hướng tuyến là:
Võ Lao - Nậm Dạng - Hòa Mạc (Km112 - QL279) - Văn Bàn - Nậm Tha -
Phong Du Hạ, tổng chiều dài 50,4km.
- ĐT151C (Đường Sơn Hà - Cam Cọn - Tân An - Khe
Sang):
Được quy hoạch trên cơ sở đường Sơn Hà - Cam Cọn - Tân An - Khe Sang, tổng chiều dài 37,6km.
- ĐT152: Là trục giao
thông kết nối thị xã Sa Pa
và huyện Bảo Thắng, điểm đầu ở Sa Pa và điểm cuối nối với QL4E, tổng
chiều dài 55,7 km, tuyến đi theo hướng Sa Pa - Bản Dền - Mường Bo - Tả Thàng -
Xuân Giao - cầu Phố Lu - Km22/QL4E. Trong tương lai, tỉnh Lào Cai sẽ tách đơn vị
hành chính mới huyện Mường Bo và hình thành đô thị Mường Bo đạt loại 5 thì
ĐT152 sẽ có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế, xã hội của
huyện mới.
- ĐT152B (Đường nối ĐT152 với QL279): Để kết nối
thông suốt các huyện 135 phía Tây Nam của tỉnh, đã quy hoạch tuyến đường tỉnh nối
ĐT152 tại Mường Bo với QL279 tại Dương Quỳ. Tuyến dựa trên ĐH97 của thị xã Sa
Pa, ĐH55 của huyện Văn Bàn và xây dựng
mới đoạn Liên Minh đến Nậm Chày, hướng tuyến là: Mường Bo - Liên Minh - Nậm Chày -
Dương Quỳ, tổng chiều dài tuyến
55km, tuy nhiên hiện tại mới có khoảng 13km được đầu tư quy mô đường cấp B-GTNT
và cấp IV-V miền
núi, còn lại chưa có đường.
- ĐT153: Hướng tuyến:
Bắc Ngầm (Km160/QL70) - Bắc
Hà - Bản Liền - Tân Tiến - Nghĩa Đô (giao với QL279), tổng chiều dài của
tuyến khoảng 72km, được đầu tư quy mô đường cấp B-GTNT và cấp IV miền núi,
đây là tuyến giao thông
huyết mạch của huyện Bắc Hà. Tuyến có
vai trò quan trọng phát triển du lịch và đảm bảo an ninh quốc phòng.
- ĐT154: Hướng tuyến
là: Bản Lầu - Lùng Vai - Nậm Chảy - Mường Khương - Cao Sơn - Cốc Ly - QL70, tổng
chiều dài khoảng 107km, được đầu
tư quy mô đường cấp B-GTNT và từ cấp V-Vl miền núi. ĐT154 qua 3 huyện Mường
Khương, Bắc Hà và Bảo Thắng đồng thời
nối QL4D với QL70. Tuyến ĐT154 có vai trò quan trọng phục vụ xây dựng, khai
thác thủy điện Cốc Ly và phá thế độc đạo của tuyến QL4D lên huyện Mường
Khương.
- ĐT155: Là trục dọc phía Tây
nối thông huyện Bát Xát, Sa Pa với thành phố Lào Cai đồng thời nối thông ĐT158
- QL4D - cao tốc Nội Bài - Lào Cai. Điểm đầu Dền Sáng, điểm cuối giao
với cao tốc Nội Bài - Lào Cai; chiều dài L = 75,5km; hướng tuyến: Sàng Ma Sáo
- Dền Sáng - Mường
Hum - Bản Xèo - Ô Quý Hồ - thành phố Lào Cai.
- ĐT156: Hướng tuyến:
Khu cửa khẩu đường bộ số II Kim
Thành - Ngòi Phát - Trịnh Tường - Tùng Sáng, tổng chiều dài là 51km,
được đầu tư quy mô đường từ cấp III-IV miền núi. ĐT156 là tuyến dọc biên giới
Việt Nam - Trung Quốc, nối thành phố Lào Cai với huyện Bát Xát, ngoài phục vụ vận
tải khai thác mỏ khoáng sản đồng Sin Quyền,... thúc đẩy phát triển
kinh tế của huyện Bát Xát còn có vai trò đặc biệt quan trọng phục vụ tuần tra
biên giới đảm bảo ANQP.
- ĐT156B: Được quy hoạch
theo hướng Hợp Thành - Tả Phời - Bắc Cường - Kim Tân - Bản Vược - Bản
Xèo, tổng chiều dài 54km, được đầu tư quy mô đường cấp B-GTNT và từ cấp III-V
miền núi. Việc quy hoạch ĐT156B đảm bảo
phục vụ vận tải khai thác mỏ, khoáng sản như Apatit, đồng Sin Quyền...
thúc đẩy phát triển kinh tế của huyện Bát Xát và Thành phố Lào Cai.
- ĐT157: Nối thành phố
Lào Cai với huyện Bảo Thắng theo hướng: Phố Mới - Làng Chung - Quốc lộ 70 (Km172) - Phong Hải
- Thái Niên - Xuân Quang (Km6 - QL4E), tổng chiều dài 43km, được đầu tư
quy mô đường cấp B-GTNT
và từ cấp III-V miền núi. Tuyến ĐT157 có vai trò chia sẻ lưu lượng phương tiện
giao thông và phá thế độc đạo của QL70 đoạn Phong Hải đến Thành phố Lào
Cai.
- ĐT158: ĐT158 là tuyến nối từ trung tâm
huyện Bát Xát đến các xã phía Tây Bắc huyện theo hướng: Tùng Sáng - A Mú Sung -
A Lù - Y Tý - Dền Sáng - Sàng
Ma Sáo, tổng chiều dài
70km, được đầu tư quy mô đường cấp A-GTNT và từ cấp IV-VI miền núi. Vai trò
chính của ĐT158 là phục vụ phát triển văn hóa, xã hội và đảm bảo an ninh quốc
phòng.
- ĐT159: Hướng tuyến:
Si Ma Cai - Quan Thần Sán - Hoàng Thu Phố - Bắc Hà - Lùng Phình - Tả Củ Tỷ - Bản
Liền, điểm đầu tại Si Ma Cai, điểm cuối tại Bản Liền, dài 75,5km. Hiện tại toàn
tuyến đạt tiêu chuẩn loại B-GTNT, cấp IV MN.
- ĐT160: Hướng tuyến:
Bảo Nhai - Bản Cái - Tân Dương - Xuân Hòa - Phố Ràng - Xuân Thượng - Việt Tiến
(nối với Minh Chuẩn
- Lục Yên tỉnh Yên Bái), tuyến có điểm đầu ở Bảo Nhai, điểm cuối ở
Việt Tiến; chiều dài L = 83km, được đầu tư quy mô đường cấp B-GTNT và cấp V miền núi.
- ĐT161: Điểm đầu tại
Phố Mới, điểm cuối
tại Lang Khay (Văn Yên - Yên Bái); chiều dài L = 59km, được đầu tư quy mô đường
từ cấp III-VI miền núi.
Hướng tuyến: Phố Mới - Vạn
Hòa - Làng Giàng - Thái Niên - Phố
Lu - Trì Quang - Kim Sơn - Bảo Hà (giao QL 279) - Lăng Khay (Văn
Yên - Yên Bái).
- ĐT162: Hướng tuyến:
QL279 (Km105+230) qua xã Sơn Thủy - Nậm Dạng - Tằng Loỏng - Phú Nhuận nối ra cầu Phố Lu, tổng chiều dài
tuyến khoảng 41km, được đầu tư quy mô đường cấp V, cấp III miền núi.
Phụ lục 2: Dự báo các chỉ tiêu phát triển du lịch tỉnh Lào Cai đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
1. Căn cứ dự báo
Dự báo mức độ tăng trưởng các chỉ tiêu
du lịch chủ yếu của tỉnh Lào Cai thời kỳ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được
dựa trên những căn cứ cụ thể
sau:
- Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 16/01/2017
của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; Chương
trình hành động số 55-CTr/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số
08-NQ/TW của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn;
- Nghị định 98/2010/NĐ-CP ngày
21/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản
văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa;
- Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày
14/02/2015 của Chính phủ về việc Quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh
giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi
trường;
- Nghị định số 168/2017/NĐ-CP ngày
31/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch;
- Nghị quyết số 92/NQ-CP ngày
08/12/2014 của Chính phủ về một số giải pháp phát triển du lịch Việt Nam trong
tình hình mới;
- Quyết định số 147/QĐ-TTg ngày
22/1/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt
Nam đến năm 2030;
- Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày
22/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch
Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 147/QĐ-TTg ngày
22/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chiến lược phát triển Du lịch
Việt Nam đến năm 2030;
- Quyết định số 1845/QĐ-TTg ngày
26/09/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
khu du lịch quốc gia Sa Pa, tỉnh Lào Cai đến năm 2030;
- Quyết định số 91/2008/QĐ-BVHTTDL
ngày 30/12/2008 của Bộ trưởng Bộ VHTTDL phê duyệt QHTT phát triển
du lịch vùng TDMNBB đến năm 2020;
- Quyết định số 2714/QĐ-BVHTTDL ngày
03/8/2016 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt Đề án Chiến
lược phát triển sản phẩm du lịch Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm
2030;
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lào
Cai lần thứ XVI (2020-2025);
- Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày
27/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển du lịch tỉnh Lào Cai đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Nghị quyết số 06/2021/NQ-HĐND ngày
09/04/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai quy định một số chính sách hỗ trợ
phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2025;
- Nghị quyết số 39/NQ-HĐND ngày 11/12/2015
của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai thông qua Quy hoạch tổng thể phát triển
du lịch tỉnh Lào Cai giai đoạn 2015-2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Nghị quyết Kỳ họp thứ 3, Hội đồng
nhân dân tỉnh Lào Cai lần thứ XVI ngày 08/12/2021 về việc thành lập Sở Du lịch
Lào Cai;
- Quyết định số 2012/QĐ-UBND ngày
29/06/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng
đô thị du lịch Y Tý, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai;
- Kế hoạch số 368/KH-UBND
ngày 20/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TU ngày
27/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển du lịch tỉnh Lào Cai đến năm
2030, tầm nhìn đến năm
2050;
- Tiềm năng du lịch đa dạng và phong
phú của tỉnh Lào Cai, trong đó những tài nguyên có giá trị đặc biệt đối với
phát triển du lịch là Khu du lịch quốc gia Sa Pa; khí hậu mát mẻ quanh năm,
sinh thái và đa dạng sinh học Vườn Quốc gia Hoàng Liên với đỉnh Fansipan
được coi là “Nóc nhà Đông Dương”; các giá trị di sản văn hóa giàu bản sắc của
25 nhóm ngành dân tộc (lễ hội, làng nghề, đặc sản, ẩm thực)...
- Hiện trạng mức độ tăng trưởng
của dòng khách du lịch (cả quốc tế và nội địa) đến tỉnh Lào Cai, đến vùng Trung
du và miền núi Bắc Bộ và cả nước;
đặc biệt xu thế của dòng khách du lịch nghỉ dưỡng dài ngày; du lịch tham quan, nghiên cứu,
sinh thái; du lịch văn hóa cộng đồng; du lịch MICE... ngày càng phát triển.
- Kết quả hoạt động du lịch thời kỳ
2015 - 2021 của vùng Trung
du và miền núi Bắc Bộ và cả nước nói chung, của tỉnh Lào Cai nói riêng; đặc biệt
là hiện trạng phát triển của hệ thống cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật
du lịch trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Xu hướng, thị hiếu, nhu cầu... của
các thị trường khách du lịch trong nước và quốc tế trong bối cảnh mới, đặc biệt
trong bối cảnh đại dịch Covid - 19 đang bùng phát trên toàn thế giới đã và đang tác
động mạnh mẽ đến
ngành du lịch toàn cầu. Trong bối cảnh đó, ngành du lịch cả nước đang tái cấu trúc lại các
thị trường và sản phẩm du lịch, đặc biệt hướng đến các sản phẩm du lịch mới phù
hợp.
2. Luận chứng các phương
án phát triển
Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam
đến năm 2030 đã được xây dựng trong bối cảnh trong nước và quốc tế hết sức thuận
lợi và đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 147/QĐ-TTg ngày
22 tháng 01 năm
2020.
Theo đó, đến năm 2025 Du lịch Việt Nam có thể đạt được 35 triệu lượt khách du lịch
quốc tế, 120 triệu lượt khách du lịch nội địa, tổng thu du lịch đạt 1.700
- 1.800 nghìn tỷ đồng (tương đương 77 - 80 tỷ USD), đóng góp trực tiếp 12 - 14%
vào tổng GDP cả nước,
tạo ra 5,5 - 6,0 triệu việc làm (trong đó có 2,0 triệu việc làm trực tiếp).
Tuy nhiên, bước vào năm 2020 - năm đầu
tiên thực hiện Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030 thì đại dịch
Covid - 19 đã bùng phát trên phạm vi toàn thế giới và kéo dài đến tận bây giờ,
chưa biết đến khi nào mới chấm dứt. Chính vì vậy đã ảnh hưởng nghiêm trọng
đến các luồng khách du lịch quốc tế đi lại trên phạm vi toàn cầu, trong đó có Việt Nam.
Tại Việt Nam, trong suốt gần hai năm
qua Chính phủ cũng đã nhiều lần ban hành các chỉ thị phong tỏa xã hội để thực hiện
phòng chống dịch. Trong bối cảnh đó, các chuyến bay đường hàng không quốc tế phải
dừng hoạt động, các chuyến bay trong nước bị hạn chế, vận chuyển mặt đất nội
địa (đường bộ, đường sắt) nhiều lúc phải dừng hoạt động, nhiều công ty du lịch
lữ hành, nhiều khách sạn phải ngừng hoạt động hoặc giải thể..., nên các
hoạt động du lịch trong nước cũng bị ngưng trệ và ảnh hưởng nghiêm trọng
đến thị trường khách du lịch. Trước tình hình đó: Năm 2020 khách quốc tế đến Việt
Nam chỉ đạt 3,7 triệu lượt khách, giảm 80% so với năm 2019 và chỉ đạt 16,8% chỉ
tiêu của Chiến lược đề ra; đối với khách nội địa chỉ đạt 55,0 triệu
lượt, giảm 35% so với năm 2019 và chỉ đạt 61,1% chỉ tiêu của Chiến lược đề ra;
tổng thu du lịch đạt 320.200 tỷ đồng, giảm 58% so với cùng năm 2019 và chỉ đạt
36,8% chỉ tiêu của Chiến lược; Năm 2021 hầu như cả nước không đón khách du lịch
quốc tế, khách du lịch nội địa cũng giảm sâu so với năm 2020 và những năm trước
đó.
Đối với Du lịch Việt Nam nói chung và du
lịch tỉnh Lào Cai nói riêng cần có những đánh giá, dự báo xu hướng... để có những
chương trình hành động, những biện pháp cụ thể để đáp ứng kịp thời khi
du lịch thế giới trở lại trạng thái bình thường mới theo 3 phương án sau đây:
+ Phương án 1 (phương án phát triển
thấp):
Trong năm 2021, thế giới chưa kiểm soát được dịch bệnh Covid - 19, các luồng
khách du lịch quốc tế trên thế giới tiếp tục bị phong tỏa, hàng không quốc tế
chưa thể trở lại hoạt động bình thường, Việt Nam chưa thể mở cửa trở lại để đón khách du
lịch quốc tế... Tuy nhiên, trong năm 2022 - 2023 các nước trên thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng tiếp tục tiêm vắc xin cho người dân để đến hết năm 2022
sẽ đạt được miễn dịch Covid - 19 trong cộng đồng. Đến năm 2023 và
những năm tiếp theo, các hoạt động du lịch trên thế giới sẽ phát triển ổn
định và dần phục hồi trở lại.
Trong trường hợp này, năm 2021 Việt
Nam sẽ không đón được khách du lịch quốc tế (trừ một số ít đối tượng là các nhà
ngoại giao thực thi công vụ... được nhập cảnh theo quy định của Việt Nam). Cùng
với việc tiêm vắc xin cho người dân của các nước trên thế giới, Việt Nam cũng
đang tích cực và khẩn trương
tổ chức tiêm vắc xin cho toàn
dân để kiểm
soát dịch bệnh..., nên khả năng các luồng khách du lịch quốc tế hướng đến Việt
Nam sẽ rất cao. Vì thế, thời kỳ trước mắt 2022 - 2023, số lượng khách
du lịch quốc tế đến Việt Nam
sẽ gia tăng và dần dần phục hồi; đến năm 2026 có khả năng phục hồi và đạt được như
thời điểm năm 2019.
Theo phân tích bối cảnh trong nước và
quốc tế như trên, đến năm 2025 Việt Nam mới có thể đón được 15 triệu lượt khách
quốc tế (bằng 42,8% so với chỉ tiêu của Chiến lược đề ra); khách du lịch nội địa đạt 90
triệu lượt (bằng 75% so với chỉ tiêu của Chiến lược); tổng thu du lịch
đạt khoảng 1.400.000 tỷ đồng, tương đương 55 tỷ USD (bằng trên dưới
80% so với chỉ tiêu của Chiến lược); đóng góp khoảng 8% trong tổng GDP cả nước
(thấp hơn 4 - 5%
so với chỉ tiêu của Chiến lược).
Với phương án này thì khách du lịch quốc
tế đến tỉnh Lào Cai sẽ tăng trưởng chậm theo bối cảnh chung của cả nước
và được tính toán dựa trên tốc độ phát triển bằng hoặc thấp hơn hiện nay của
ngành du lịch tỉnh Lào Cai trong bối cảnh nền kinh tế tăng trưởng thấp, suy thoái
và khủng hoảng kinh tế thế giới cũng như dịch bệnh vẫn tiếp tục kéo dài; đầu tư
cho phát triển kinh tế nói chung và cho du lịch nói riêng ở tỉnh Lào Cai chưa
có sự đột biến, chưa tạo ra được các sản phẩm và dịch vụ du lịch đặc trưng, có chất
lượng cao để cạnh tranh trong nước và quốc tế...
Theo phương án này thì đến năm 2024
khách du lịch đến Lào Cai mới có thể cơ bản phục hồi được như năm 2019; Thời kỳ
2024 - 2025 tốc độ tăng trưởng trung bình của khách du lịch quốc tế đến Lào Cai là
12,3%/năm và khách du lịch nội địa là 10,5%/năm; Thời kỳ 2025 - 2030, các chỉ
tiêu tương ứng là 8,8%/năm và 9,0%/năm; Thời kỳ 2031 - 2040 là 5,6%/năm và
6,5%/năm; Thời kỳ 2041 - 2050 là 4,6%/năm và 5,0%/năm. Khả năng đạt được của
phương án này là khả thi ngay cả khi không có tác động lớn trong lĩnh vực đầu
tư. Tuy nhiên, phương án này chưa phù hợp với Chiến lược phát triển du lịch của
cả nước, của Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, cũng như chưa phù hợp với định hướng
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lào
Cai lần thứ XVI (2020-2025) cũng như Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày
27/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển du lịch tỉnh Lào Cai đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã
đề ra, chính vì vậy phương án này được đưa ra để so sánh và tham khảo.
+ Phương án 2 (phương án phát triển trung bình): Trong những
tháng cuối năm 2021, thế giới cơ bản kiểm soát được dịch bệnh Covid -
19; phần lớn các quốc
gia đã tiêm chủng mở rộng vắc
xin cho người dân và thực hiện các biện pháp phát triển du lịch, trong đó chiến
dịch “Hộ chiếu vắc xin” hoặc gói kích cầu “Combo du lịch trọn gói”
được triển khai thực hiện ở nhiều nơi; các luồng khách du lịch quốc tế trên thế giới được gỡ bỏ phong
tỏa, hàng không quốc tế được hoạt động trở lại bình thường; Việt Nam đang từng
bước nới lỏng và mở cửa trở lại để đón khách du lịch quốc tế (trong đó 05 địa
phương đang được thí điểm để chuẩn bị tổ chức đón khách du lịch quốc tế có hộ chiếu vắc xin...).
Trong bối cảnh như vậy, các luồng khách du lịch quốc tế đi lại giữa
các quốc gia sẽ tăng nhanh, trong đó có Việt Nam và Lào Cai. Tuy nhiên, trong 1
- 2
năm
đầu (2022 - 2023) sự tăng trưởng về số lượng của các thị trường khách quốc tế đến
Việt Nam chưa được phục hồi như năm 2019, nhưng tốc độ tăng trưởng sẽ rất
cao... Bước sang thời kỳ 2024 - 2025, khi đại dịch Covid - 19 cơ bản được đẩy lùi thì
du lịch quốc tế nói chung và khách du lịch quốc tế đến Việt Nam nói riêng sẽ
“bùng nổ” và tăng trưởng mạnh trở lại
sau một thời gian dài bị kìm nén; và du lịch Việt Nam có khả năng hoàn toàn phục
hồi như thời điểm 2019 vào năm 2025.
Đối với khách du lịch nội địa: Mặc dù,
trong mấy tháng vừa qua dịch bệnh Covid - 19 đang diễn biến hết sức phức tạp
trên phạm vi cả nước, nhưng Việt Nam đã và đang thực hiện chiến dịch tiêm chủng vắc xin lớn
nhất từ trước đến nay trên toàn quốc, và có những biện pháp cụ thể để kiểm soát
dịch bệnh Covid - 19. Hiện nay, du lịch Việt Nam đang từng bước thực hiện
mục tiêu kép là vừa tích cực phòng chống dịch Covid - 19 vừa triển khai nhiều
giải pháp và chương trình kích cầu để chuẩn bị đón khách du lịch nội địa trở lại
vào đầu năm 2022. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Kế hoạch số
3228/KH-BVHTTDL ngày 07 tháng 9 năm 2021 để triển khai kịp thời chính sách, biện
pháp kích cầu, phục hồi
các hoạt động du lịch, lữ hành giai đoạn cuối năm 2021 và đầu năm 2022.
Đây là nhân tố rất quan trọng để các hoạt động du lịch trong nước tăng trưởng
trở lại. Trong bối cảnh hiện
nay, chắc chắn bước
sang năm 2022 và những năm tiếp theo, du lịch nội địa sẽ tăng trưởng
trở lại và phục hồi nhanh chóng.
Theo phương án này, đến năm 2025 Việt
Nam mới có thể đón được 20 triệu lượt khách quốc tế (bằng 57,1% so với chỉ tiêu
của Chiến lược); khách du lịch nội địa đạt 105 triệu lượt (bằng 87,5% so với
chỉ tiêu của Chiến lược); tổng thu du lịch đạt khoảng 1.600.000 tỷ đồng, tương
đương 65 tỷ USD (bằng trên dưới
90% so với chỉ tiêu của Chiến lược); đóng góp khoảng 10% trong tổng GDP cả
nước (thấp hơn 2 - 4% so với chỉ tiêu của Chiến lược).
Với phương án này thì khách du lịch quốc
tế đến tỉnh Lào Cai được tính toán theo bối cảnh chung của cả nước với tốc độ
tăng trưởng cao hơn hiện
nay, khi mà dịch bệnh được kiểm soát tốt, nền kinh tế phát triển ổn định, đầu tư cho du lịch
được tăng cường cả về lượng và chất, bắt đầu tạo ra
những sản phẩm và dịch vụ du lịch có chất lượng cao, đủ khả năng cạnh tranh.
Theo phương án này thì đến năm 2024 khách du lịch đến Lào Cai mới có thể cơ bản phục
hồi được như năm 2019; Thời kỳ 2023 - 2025 tốc độ tăng trưởng trung bình của
khách du lịch quốc tế đến Lào Cai là 12,5%/năm và khách du lịch nội địa là 11,8%/năm;
Thời kỳ 2025 - 2030, các chỉ tiêu tương ứng là 9,2%/năm và 9,6%/năm; Thời kỳ 2031 -
2040 là 6,0%/năm và 7,0%/năm; Thời kỳ 2041 - 2050 là
5,1% và 5,6%/năm. Phương án này phù hợp với Chiến lược phát triển du lịch Việt
Nam đến năm 2030; đồng thời cũng phù hợp với vị trí của ngành du lịch trong chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai mà Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ
Tỉnh Lào
Cai lần thứ XVI nhiệm kỳ 2020 - 2025 đã đề ra. Do vậy, phương án này phù hợp với
xu thế phát triển chung và đáp ứng được các yêu cầu lớn trên nên được chọn
làm phương án chủ đạo để tính toán. Tuy nhiên, phương án này cần phải
có sự đầu tư tương đối đồng bộ vào hệ thống cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch,
các khu du lịch, khu vui chơi - giải trí - thể thao, các sản phẩm du lịch đặc thù chất lượng
cao,...
+ Phương án 3 (phương án phát triển
cao): Được
tính toán với tốc độ phát triển cao hơn phương án 2 trong bối cảnh dịch bệnh
đã được kiểm soát hoàn toàn trên phạm vi toàn thế giới và trong điều kiện thuận
lợi của mối quan hệ quốc
tế và khả năng đảm bảo
cho việc đầu tư đồng bộ về kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật chuyên
ngành, đặc biệt đầu tư vào những khu, điểm du lịch lớn với sản phẩm du lịch có
chất lượng cao (Khu du lịch quốc gia Sa Pa, Bát Xát, Bắc Hà...). Theo phương án
này thì đến năm 2023 khách du lịch đến Lào Cai mới có thể cơ bản phục hồi được như năm
2019; Thời kỳ 2022 - 2025 tốc độ tăng trưởng trung bình của khách du lịch quốc
tế đến Lào Cai là 12,7%/năm và khách du lịch nội địa là 13,3%/năm; Thời kỳ 2025
- 2030, các chỉ tiêu tương ứng là 9,5%/năm và 10,1%/năm; Thời kỳ 2031 - 2040 là
6,5%/năm và 7,5%/năm; Thời kỳ 2041 - 2050 là 5,4%/năm và 6,0%/năm.
3. Dự báo các chỉ tiêu phát
triển du lịch cụ thể
Các chỉ tiêu phát triển du lịch chủ yếu
như khách du lịch, ngày lưu trú trung bình của khách, mức chi tiêu bình quân, tổng thu nhập từ
du lịch, nhu cầu về cơ sở lưu trú, nhu cầu lao động, nhu cầu đầu tư... được
tính toán dựa trên bối
cảnh
tăng trưởng chung của du
lịch cả nước, của vùng và khu vực. Các dự báo này được căn cứ vào
vai trò và vị trí của tỉnh Lào Cai
trong “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Trung du và
miền núi Bắc Bộ đến năm 2020”; đồng thời được
căn cứ trên tốc độ tăng trưởng
hiện tại, xu hướng phát triển trong tương lai; dựa trên các thế mạnh về tài
nguyên, về sản phẩm du lịch; dựa
trên hệ thống cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch của tỉnh
Lào Cai,...
3.1. Khách du lịch
a) Khách du lịch quốc tế
Khách du lịch quốc tế đến tỉnh Lào Cai
theo nhiều hướng khác nhau. Trước hết là đến từ các đường bay quốc tế qua cảng
hàng không quốc tế Nội Bài; tiếp theo là đến từ các cảng hàng không
nội địa, nhưng chủ yếu là từ các trung tâm du lịch lớn của cả nước như Quảng
Ninh (cảng hàng không Vân Đồn), Hải Phòng (cảng hàng không Cát Bi), Đà Nẵng (cảng hàng
không Đà Nẵng), Thành phố
Hồ Chí Minh (cảng hàng không Tân Sơn Nhất), ... Ngoài ra, còn một bộ phận khách
quốc tế đến Lào Cai trực tiếp từ Trung Quốc qua cửa khẩu quốc tế Lào
Cai và thông qua các tuyến du lịch quốc gia theo đường bộ, đường sắt (đặc
biệt theo tuyến du lịch xuyên Việt). Trong những năm tới, khi hệ thống giao
thông vận tải được đầu tư xây dựng và hoàn thiện, đặc biệt là tuyến cao tốc
Hà Nội - Lào Cai - Sa Pa, các tuyến đường quốc lộ nối các địa phương vùng núi
Tây Bắc nói riêng và vùng Trung du miền núi Bắc Bộ nói
chung; tuyến đường sắt tốc độ
cao Bắc - Nam được đầu tư
nâng cấp, xây dựng mới và mở rộng toàn tuyến..., thì khả năng khách du lịch quốc
tế đến Lào Cai sẽ tăng nhanh.
Mặc dù, trong thời kỳ 2009 - 2019,
khách du lịch quốc tế đến Lào Cai tăng trưởng khá cao (đạt 9,7%/năm), nhưng do
đại dịch Covid - 19 đã và đang bùng phát trên toàn thế giới, nên đã ảnh hưởng
nghiêm trọng đến các luồng khách du lịch quốc tế đi lại trên phạm vi toàn cầu,
trong đó có Việt Nam và Lào Cai. Do vậy, năm 2020 khách quốc tế đến Lào Cai đã
giảm tới gần
75,2% so với năm 2019.
Trong năm 2021, trước tình hình diễn
biến của đại dịch Covid - 19 vẫn còn đang diễn ra rất phức tạp và khó lường
trên phạm vi toàn thế giới và ở Việt Nam, chưa biết đến khi nào mới kiểm soát
được hoàn toàn và trở lại trạng thái bình thường như trước đây. Tuy nhiên, hiện
nay nhiều nước trên thế giới đã tích cực tiêm phòng vắc xin cho người dân, Việt
Nam và Lào Cai đã
nỗ
lực triển khai chiến dịch tiêm vắc xin trên diện rộng cho toàn dân để hướng tới miễn
dịch trong cộng đồng. Một số nước đã mở cửa trở lại cho du lịch quốc tế đối với những
đối tượng đã được tiêm vắc
xin và có kết quả xét nghiệm âm tính với Covid - 19. Chiến dịch “Hộ chiếu vắc xin” và “Combo du lịch
vắc xin”
(bao gồm cả tiêm phòng vắc xin, điều kiện
cách li...). Việt Nam cũng xây dựng
mô hình thí điểm đón khách quốc tế, Với những động thái trên, nửa đầu năm 2022
và những năm tiếp theo, các luồng khách du lịch quốc tế đi lại trên thế
giới dần dần được phục hồi. Trong bối cảnh chung
đó, Việt Nam nói chung và Lào Cai nói riêng sẽ có nhiều cơ hội đón khách du lịch
quốc tế. Tuy nhiên, thời kỳ trước mắt 2022 - 2023 sẽ gia tăng so với năm 2020,
nhưng chậm hơn so với thời kỳ trước 2014 - 2019.
Bước sang thời kỳ 2024 - 2025 và những
năm tiếp theo, khi đại dịch Covid-19 cơ bản được đẩy lùi thì du lịch quốc
tế nói chung sẽ “bùng nổ” và tăng trưởng
mạnh trở lại. Lúc đó, các chỉ tiêu của du lịch Việt Nam đã được xác định trong
Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030 có khả năng trở thành hiện
thực. Trong bối cảnh đó thì khách du lịch quốc tế đến Lào Cai cũng sẽ tăng
nhanh.
Trong bối cảnh quốc tế có nhiều
biến động do đại dịch Covid - 19, Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030
cũng đã được điều chỉnh
các chỉ tiêu phát triển cho phù hợp. Theo đó, năm 2025 cả nước sẽ đón được 20
triệu lượt khách quốc tế, đến năm 2030 đạt 35 triệu lượt. Giai đoạn 2014 -
2019, khách du lịch quốc tế đến Lào Cai chiếm khoảng 3,5 - 4,0% tổng số khách đi lại
giữa các tỉnh, thành phố trong cả nước. Căn cứ vào hiện trạng phát triển cũng như
vị trí của Lào Cai trong tổng
thể
vùng và cả nước..., dự báo trong giai đoạn tới khách quốc tế đến Lào Cai
chiếm khoảng 5,0 - 6,0% tổng số khách đi
lại của cả nước. Như vậy, căn cứ vào phân tích tình hình bối cảnh trên,
căn cứ vào thực tế hiện nay ở Lào Cai và cả nước, có thể dự báo đến năm 2025 Lào Cai sẽ
đón được 1,5 triệu lượt khách quốc tế; đến năm 2030 đạt 2,5 triệu lượt khách;
và đến năm 2050 sẽ đạt được khoảng 4,5 triệu lượt khách quốc tế.
b) Khách du lịch nội địa
Khách du lịch nội địa đến Lào Cai từ
khắp mọi miền đất nước, đặc biệt là từ các thành phố lớn, nơi người dân có đời
sống vật chất và tinh thần tương đối cao. Cơ cấu khách du lịch rất
đa dạng, thuộc nhiều lứa tuổi, nhiều thành phần nghề nghiệp khác
nhau, có thể đi lẻ hoặc đi theo đoàn... Mục đích đi du lịch của khách nội địa
cũng rất khác nhau, nhưng chủ yếu là du lịch nghỉ dưỡng núi; du lịch cộng đồng,
du lịch tham quan thắng cảnh, các di tích văn hóa lịch sử; trải nghiệm các giá
trị văn hóa cộng đồng các dân tộc thiểu số, du lịch thể thao mạo hiểm; du lịch vui chơi giải
trí cuối tuần; du lịch thương mại; ...
Trái ngược với khách du lịch quốc tế,
khách du lịch nội địa đến Lào Cai trong những năm qua tăng trưởng ở mức tương đối cao (đạt
trên 27,7%/năm thời kỳ 2009 - 2019). Cho dù bị ảnh hưởng của đại dịch Covid-19,
tuy nhiên cùng với sự nỗ lực kiểm
soát dịch bệnh và các chương trình kích cầu du lịch nội địa với phương châm
“Người Việt Nam đi du lịch Việt Nam”, du lịch nội địa đã có dấu hiệu phục hồi
tích cực. Tỉnh Lào Cai đã triển khai chương trình, kế hoạch và các điều kiện cần
thiết để đón và phục
vụ khách du lịch nội địa trở lại vào những tháng đầu năm 2022. Đây sẽ là
cơ hội, là điều kiện để các địa phương, các doanh nghiệp du lịch thu hút và phục
vụ hàng chục triệu người dân đi du lịch trong nước. Trong bối cảnh hiện nay, chắc
chắn những năm tiếp theo, du lịch nội địa cả nước nói chung và tỉnh Lào Cai nói
riêng sẽ tăng trưởng trở lại và phục hồi nhanh chóng.
Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam
đến năm 2030 cũng đã được điều chỉnh chỉ tiêu về khách du lịch nội địa. Theo
đó, năm 2025 cả nước sẽ đón được trên 100 triệu lượt khách nội địa và đến năm
2030 đạt 150 triệu lượt. Hiện nay, khách du lịch nội địa đến Lào Cai chỉ
chiếm khoảng 2,5 - 3,5% tổng số lượt khách nội địa của cả nước (năm 2019 chiếm
3,7%). Căn cứ vào hiện trạng phát triển cũng như vị trí của Lào Cai
trong tổng thể vùng và cả nước..., dự báo hàng năm khách nội địa đến Lào Cai
chiếm khoảng 3,5 - 4,0% tổng số khách đi
lại của cả nước. Như vậy, căn cứ vào phân tích tình hình bối cảnh trên, căn cứ vào
thực tế hiện nay ở Lào Cai và cả nước, có thể dự báo đến năm 2025 Lào
Cai sẽ đón được 8,0 - 8,5
triệu lượt khách nội địa (chiếm 4,5 - 5,0 % cả nước); đến năm 2030 đạt 10,0 -
10,5 triệu lượt khách (chiếm 6,0 - 6,5 cả nước); và đến năm 2050 sẽ đạt được khoảng
trên dưới 15,0 triệu lượt khách nội địa (chiếm khoảng trên dưới 7,0% cả nước).
Bảng
3: Dự báo khách du lịch đến Lào Cai giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2050
Đơn vị tính:
Lượt khách
Kịch bản
|
Loại khách
|
Hạng mục
|
2019 (*)
|
2025
|
2030
|
2040
|
2050
|
Kịch bản 1
|
Khách quốc tế
|
Tổng số lượt khách (nghìn)
|
806,2
|
1.400
|
2.200
|
3.000
|
3.800
|
Ngày lưu trú trung bình (ngày)
|
2,5
|
2,8
|
3,0
|
3,2
|
3,4
|
Tổng số ngày khách (nghìn)
|
2.015,5
|
3.920
|
6.600
|
9.600
|
12.920
|
Khách nội địa
|
Tổng số lượt khách (nghìn)
|
4.300,8
|
8.200
|
10.000
|
11.500
|
13.500
|
Ngày lưu trú trung bình (ngày)
|
2,2
|
2,4
|
2,6
|
2,8
|
3,0
|
Tổng số ngày khách (nghìn)
|
9.461,8
|
19.680
|
26.000
|
32.200
|
40.500
|
Kịch bản 2
|
Khách quốc tế
|
Tổng số lượt khách (nghìn)
|
806,2
|
1.500
|
2.500
|
3.500
|
4.500
|
Ngày lưu trú trung bình (ngày)
|
2,5
|
2,8
|
3,0
|
3,2
|
3,4
|
Tổng số ngày khách (nghìn)
|
2.015,5
|
4.200
|
7.500
|
11.200
|
15.300
|
Khách nội địa
|
Tổng số lượt khách (nghìn)
|
4.300,8
|
8.500
|
10.500
|
12.500
|
14.500
|
Ngày lưu trú trung bình (ngày)
|
2,2
|
2,4
|
2,6
|
2,8
|
3,0
|
Tổng số ngày khách (nghìn)
|
9.461,8
|
20.400
|
27.300
|
35.000
|
43.500
|
Kịch bản 3
|
Khách quốc tế
|
Tổng số lượt khách (nghìn)
|
806,2
|
1.600
|
2.800
|
4.000
|
5.200
|
Ngày lưu trú trung bình (ngày)
|
2,5
|
2,8
|
3,0
|
3,2
|
3,4
|
Tổng số ngày khách (nghìn)
|
2.015,5
|
4.480
|
8.400
|
12.800
|
17.680
|
Khách nội địa
|
Tổng số lượt khách (nghìn)
|
4.300.8
|
8.800
|
11.000
|
13.000
|
15.000
|
Ngày lưu trú trung bình (ngày)
|
2,2
|
2,4
|
2,6
|
2,8
|
3,0
|
Tổng số ngày khách (nghìn)
|
9.461,8
|
21.120
|
28.600
|
36.400
|
45.000
|
Nguồn: - (*) Số liệu hiện trạng
của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Lào Cai.
- Các số liệu còn lại: Dự báo của Viện
Du lịch bền vững Việt Nam.
3.2. Tổng thu từ du lịch, giá
trị GRDP và nhu cầu vốn đầu tư du lịch
a) Về tổng thu từ du lịch
Tổng thu từ du lịch bao gồm tất cả các nguồn
thu do khách du lịch chi trả trong thời gian đi du lịch ở một địa phương, đó là
nguồn thu từ dịch vụ lưu trú và ăn uống; từ dịch vụ vận chuyển khách du lịch;
dịch vụ lữ hành và tư vấn du lịch; mua sắm hàng hóa; từ các dịch vụ khác như
Bưu điện, Ngân hàng, Y tế, Bảo hiểm, dịch vụ vui chơi giải trí... Trên thực tế,
tất cả các nguồn thu này không phải do ngành du lịch trực tiếp thu mà còn do
nhiều ngành khác và các tổ chức (cá nhân) khác có tham gia các hoạt động du lịch
thu. Ngoài ra còn có một số ngành dịch vụ khác không những phục vụ người dân địa
phương, mà còn phục vụ cho cả khách du lịch (ví dụ dịch vụ y tế, ngân hàng, bưu
điện, phim ảnh, giao
thông công cộng, bảo hiểm, ca múa nhạc...). Trong những trường hợp này, một phần chi tiêu của
khách du lịch do các ngành khác trực tiếp thu. Ở các nước tiên tiến có hệ thống
thống kê hoàn chỉnh và đồng bộ thì tất cả các khoản thu từ khách du lịch (cho
dù các khoản thu này không phải do ngành du lịch trực tiếp thu) đều được thống
kê cho ngành du lịch.
Ở Việt Nam nói chung và tỉnh Lào Cai nói
riêng, hệ thống thống kê chưa được hoàn chỉnh nên toàn bộ các khoản chi trả của
khách du lịch còn bị phân tán, chưa tập trung về một mối (thống kê cho ngành du
lịch). Chính vì lẽ đó mà theo thống kê sự đóng góp của ngành du lịch trong nền kinh
tế nói chung còn thấp. Ngược lại, trên thực tế có những doanh nghiệp du lịch
tham gia kinh doanh tổng hợp, kinh doanh xuất nhập khẩu, kinh doanh bất động sản...,
nhưng nguồn thu nhập này lại được tính vào tổng thu cho ngành du lịch, điều này cùng
không đúng. Xuất phát từ tình hình thực tế như vậy, công tác thống kê tổng thu từ du lịch
thuần túy ở các địa phương trong cả nước (trong đó có tỉnh Lào Cai) còn gặp nhiều
khó khăn. Hơn nữa, trong cơ chế
nền kinh tế thị trường, nhiều thành phần kinh tế đều tham gia các hoạt động du
lịch. Trong bối cảnh như vậy, việc thống kê tổng thu từ du lịch của các thành phần kinh
tế kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Lào Cai chưa phản ánh đúng thực trạng
và bản chất về chỉ tiêu tổng thu từ
du lịch của tỉnh Lào Cai.
Trong bối cảnh như vậy, việc thống kê,
tính toán và dự báo tổng thu từ du lịch
của tỉnh Lào Cai nói
riêng và cả nước nói chung sẽ được dựa trên tổng số lượt khách đến (khách có
lưu trú, khách tham quan trong ngày), số ngày lưu trú trung bình trên địa bàn
và khả năng chi tiêu trung bình trong 1 ngày của mỗi khách du lịch (đối với cả
khách lưu trú và khách tham quan trong ngày).
Năm 2019, trung bình một khách du lịch
quốc tế đến Lào Cai chi tiêu mỗi
ngày khoảng 2.700.000 đồng (tương đương 108USD); còn đối với mỗi
khách nội địa chi tiêu trong một ngày khoảng xấp xỉ 1.235.000
đồng (tương đương 49USD) và ngày lưu trú trung bình của khách du lịch ở Lào Cai
là 2,25 ngày. Trong những năm tới, khi các sản phẩm và dịch vụ du lịch phong
phú, đa dạng, chất lượng được nâng cao thì mức độ chi tiêu của khách du lịch (cả
quốc tế và nội địa) cũng dần dần được tăng lên. Dự kiến mức chi tiêu trung bình
một ngày của một khách du lịch đến Lào Cai như sau:
|
Năm 2019:
|
Khách quốc tế:
|
2.700.000đ;
|
Khách nội địa:
|
1.235.000đ
|
Giai đoạn
|
2021 - 2025:
|
Khách quốc tế:
|
3.000.000đ;
|
Khách nội địa:
|
1.500.000đ
|
Giai đoạn
|
2026 - 2030:
|
Khách quốc tế:
|
3.500.000đ;
|
Khách nội địa:
|
1.800.000đ
|
Giai đoạn
|
2031 - 2040:
|
Khách quốc tế:
|
4.000.000đ;
|
Khách nội địa:
|
2.200.000đ
|
Giai đoạn
|
2041 - 2050:
|
Khách quốc tế:
|
4.500.000đ;
|
Khách nội địa:
|
2.500.000đ
|
Căn cứ vào số lượt khách,
ngày lưu trú trung bình và mức chi tiêu của khách, tổng thu từ du lịch
của tỉnh Lào Cai trong từng giai đoạn được tính toán ở bảng sau:
Bảng
4: Dự báo tổng thu từ du lịch của Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Kịch bản
|
Nguồn thu
du lịch
|
2019 (*)
|
2025
|
2030
|
2040
|
2050
|
Kịch bản 1
|
Thu từ khách du lịch quốc tế
|
4.232,6
|
9.410
|
17.160
|
26.880
|
38.760
|
Thu từ khách du lịch nội địa
|
14.970.4
|
33.450
|
46.800
|
64.400
|
89.100
|
Tổng cộng
|
19.203,0
|
42.860
|
63.960
|
91.280
|
127.860
|
Kịch bản 2
|
Thu từ khách du lịch quốc tế
|
4.232,6
|
10.080
|
19.500
|
31.360
|
45.900
|
Thu từ khách du lịch nội địa
|
14.970,4
|
34.680
|
49.140
|
70.000
|
95.700
|
Tổng cộng
|
19.203,0
|
44.760
|
68.640
|
101.360
|
141.600
|
Kịch bản 3
|
Thu từ khách du lịch quốc tế
|
4.232,6
|
10.750
|
21.840
|
35.840
|
53.040
|
Thu từ khách du lịch nội địa
|
14.970,4
|
35.900
|
51.480
|
72.800
|
99.000
|
Tổng cộng
|
19.203,0
|
46.650
|
73.320
|
108.640
|
152.040
|
Nguồn: - (*) Số liệu hiện trạng của Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Lào Cai.
- Các số liệu còn lại: Dự báo của Viện
Du lịch bền vững Việt Nam.
b) Về giá trị GRDP và nhu cầu vốn đầu
tư du lịch
Căn cứ trên các số liệu dự báo về
khách du lịch (quốc tế và nội địa) cũng như tổng thu từ du lịch của tỉnh Lào Cai, sau
khi trừ chi phí trung gian (dịch vụ lưu trú: 10 - 15%; dịch vụ ăn uống: 60 -
65%; dịch vụ vận chuyển du lịch: 20
- 25%; bán hàng hóa lưu niệm: 65 - 70%; các dịch vụ khác: 15 - 20%; tính trung bình
khoảng 30 - 35% tổng thu từ du lịch),
khả năng đóng góp của ngành du lịch trong tổng GRDP của Lào Cai được trình bày
ở bảng sau.
Bảng
5: Dự báo chỉ tiêu GRDP và nhu cầu đầu tư cho du lịch Lào Cai giai đoạn 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2050
(Theo tỷ giá
giá: 1USD = 25.000 đ)
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
2019 (*)
|
2025
|
2030
|
2040
|
2050
|
1. Tổng giá trị GRDP ngành du lịch
|
|
|
|
|
|
Kịch bản 1
|
Tỷ đồng VN
|
13.500
|
29.000
|
42.000
|
58.500
|
79.000
|
Triệu USD
|
540
|
1.160
|
1.680
|
2.340
|
3.160
|
Kịch bản 2
|
Tỷ đồng VN
|
13.500
|
30.500
|
45.000
|
65.000
|
87.500
|
Triệu USD
|
540
|
1.220
|
1.800
|
2.600
|
3.500
|
Kịch bản 3
|
Tỷ đồng VN
|
13.500
|
31.500
|
48.500
|
69.500
|
94.500
|
Triệu USD
|
540
|
1.260
|
1.940
|
2.780
|
3.780
|
2. Tốc độ tăng trưởng
GRDP du lịch
|
|
|
|
|
|
Kịch bản 1
|
%/năm
|
-
|
14,0
|
7,8
|
3,0
|
2,9
|
Kịch bản 2
|
%/năm
|
-
|
15,0
|
8,0
|
4,0
|
3,0
|
Kịch bản 3
|
%/năm
|
-
|
15,5
|
9,0
|
4,5
|
3,1
|
3. Hệ số ICOR du lịch
|
|
-
|
3,0
|
2,6
|
2,0
|
2,0
|
4. Tổng nhu cầu đầu tư cho du lịch
|
|
|
|
|
|
Kịch bản 1
|
Tỷ đồng VN
|
-
|
46.500
|
33.750
|
33.000
|
41.000
|
Triệu USD
|
-
|
1.860
|
1.350
|
1.320
|
1.640
|
Kịch bản 2
|
Tỷ đồng VN
|
-
|
51.000
|
37.500
|
40.000
|
45.000
|
Triệu USD
|
-
|
2.040
|
1.500
|
1.600
|
1.800
|
Kich bản 3
|
Tỷ đồng VN
|
-
|
54.000
|
44.000
|
42.000
|
50.000
|
Triệu USD
|
-
|
2.160
|
1.760
|
1.680
|
2.000
|
Nguồn - Dự báo của Viện Du lịch bền vững
Việt Nam.
- (*) Số liệu hiện trạng của Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch Lào Cai.
Bảng 6: Dự kiến các nguồn vốn đầu tư cho du lịch Lào Cai
giai đoạn đến năm 2030 (kịch bản 2)
Đơn vị tính:
Tỷ đồng
Số TT
|
Nguồn vốn
|
Thời kỳ đến
2025
|
Thời kỳ 2026
- 2030
|
1.
|
Vốn từ ngân sách (đầu tư cho CSHT, bảo tồn, quảng
bá, bảo vệ môi trường... 10%)
|
5.100,0
|
3.750,0
|
2.
|
Vốn xã hội hóa (90%)
|
45.900,0
|
33.750,0
|
2.1.
|
- Vốn tích lũy của
các doanh nghiệp du lịch để tái đầu tư (10%)
|
5.100,0
|
3.750,0
|
2.2.
|
- Vốn vay ngân hàng
và các nguồn khác (10%)
|
5.100,0
|
3.750,0
|
2.3.
|
- Vốn tư nhân (10%)
|
5.100,0
|
3.750,0
|
2.4.
|
- Vốn liên doanh,
liên kết (60%)
|
30.600,0
|
22.500,0
|
Tổng cộng
100%
|
51.000,0
|
37.500,0
|
Nguồn: Dự báo
của Viện Du lịch bền vững Việt
Nam.
Nhu cầu vốn đầu tư trong tùng thời kỳ
được xác định dựa trên tổng giá trị GRDP đầu và cuối kỳ, và hệ số ICOR là chỉ số xác định
hiệu quả của việc đầu tư. Đối với tỉnh Lào Cai, hệ thống kết cầu hạ tầng xã hội
đã được đầu tư tương đối
đồng bộ, cơ bản
đáp ứng cho du lịch phát triển. Việc đầu tư cho du lịch giai đoạn 2021 - 2030
và những năm tiếp theo chủ yếu tập trung vào các sản phẩm và dịch vụ du lịch, đầu
tư vào hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, đầu tư cho công tác đào tạo
nguồn nhân lực du lịch chất lượng cao, cho công tác xúc tiến quảng bá du lịch,
cho công tác bảo tồn tài nguyên và bảo vệ môi trường..., do vậy hiệu quả đầu tư
sẽ cao hơn (hệ số ICOR sẽ thấp).
Căn cứ vào các chỉ tiêu về đầu tư du lịch
của cả nước và vùng Trung du miền núi Bắc Bộ, dự kiến hệ số ICOR đầu tư cho du
lịch tỉnh Lào Cai là 3,0 cho thời kỳ đến năm 2025; là 2,5 cho thời kỳ 2026 -
2030; là 2,2 cho thời kỳ 2031 - 2040; và là 2,0 cho thời kỳ 2041 - 2050. Như vậy,
nhu cầu về đầu tư cho du lịch Lào Cai giai đoạn 2021 - 2030 khoảng 37.000 tỷ đồng,
tương đương 1,5 tỷ USD (theo phương án chọn). Việc huy động vốn, tạo ra nguồn vốn
là rất quan trọng để thực hiện các mục tiêu đã đặt ra. Nguồn vốn ngân sách Nhà
nước (cả Trung ương và địa phương) chủ yếu chỉ tập trung đầu tư cho cơ sở hạ tầng,
cho việc bảo tồn nâng cấp các di tích lịch sử văn hóa, bảo vệ môi trường, cho
công tác tuyên truyền quảng bá du lịch... Còn vốn đầu tư cho việc phát triển sản
phẩm du lịch; xây dựng khách sạn, nhà hàng, các khu du lịch, các khu vui chơi
giải trí,
các
cơ sở dịch vụ du lịch khác... thì phải huy động từ các nguồn xã hội hóa (vốn
vay ngân hàng, vốn trong dân, vốn liên doanh liên kết...).
3.3. Cơ sở lưu trú du lịch
Để đảm bảo nhu cầu về cơ sở lưu trú cho khách
du lịch đến Lào Cai từ nay đến năm 2030 và giai đoạn tiếp theo, việc dự báo và
đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở lưu trú du lịch là một yêu cầu rất quan trọng.
Nhu cầu về cơ sở lưu trú du lịch được xác định dựa trên số lượng khách,
số ngày lưu trú của khách, công suất sử dụng buồng trung bình, số khách lưu trú
chung trong một buồng.
Căn cứ vào các chỉ tiêu dự báo về
khách du lịch, ngày lưu trú trung bình..., dự báo về nhu cầu cơ sở lưu trú du lịch
của Lào Cai giai đoạn 2021 - 2030 được đưa ra ở bảng sau:
Bảng 7: Dự báo nhu cầu cơ sở lưu trú du lịch tỉnh Lào Cai
thời kỳ 2021 - 2030
Đơn vị tính:
Buồng
Kịch bản
|
Nhu cầu cho
đối tượng khách
|
2019 (*)
|
2025
|
2030
|
Kịch bản 1
|
Nhu cầu cho khách du lịch quốc tế
|
-
|
8.000
|
13.000
|
Nhu cầu cho khách du lịch nội địa
|
-
|
10.100
|
14.000
|
Tổng cộng
|
16.000
|
18.100
|
27.000
|
Kịch bản 2
|
Nhu cầu cho khách du lịch quốc tế
|
-
|
8.800
|
14.600
|
Nhu cầu cho khách du lịch nội địa
|
-
|
11.200
|
15.400
|
Tổng cộng
|
16.000
|
20.000
|
30.000
|
Kịch bản 3
|
Nhu cầu cho khách du lịch quốc tế
|
-
|
9.500
|
16.000
|
Nhu cầu cho khách du lịch nội địa
|
-
|
12.300
|
17.000
|
Tổng cộng
|
16.000
|
21.800
|
33.000
|
Công suất sử dụng buồng trung bình
(%/năm)
|
-
|
65,0
|
70,0
|
Nguồn: - (*) Số liệu hiện trạng của Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
Lào Cai.
- Các số liệu còn lại:
Dự báo của Viện Du
lịch bền vững Việt
Nam.
3.4. Lao động ngành du lịch
Số lao động trực tiếp bình quân trên một
buồng lưu trú hiện nay ở Lào Cai thấp hơn mức trung bình của cả nước. Năm 2019,
chỉ tiêu này mới
chỉ đạt xấp xỉ 9,1 lao động trực tiếp/buồng lưu trú (14.500 lao động trực tiếp/16.000
buồng lưu trú) thấp hơn trung bình cả nước là 1,5 lao động/buồng. Trong những
năm tới, với định hướng phát triển và đa dạng hóa các dịch vụ du lịch bổ sung,
nâng cao chất lượng các sản phẩm và dịch vụ du lịch..., nên số lượng lao động
trực tiếp bình quân trên một buồng lưu trú có thể sẽ tăng lên. Căn cứ vào nhu cầu
lao động tính bình quân trên một buồng lưu trú của cả nước và của vùng Trung du miền núi Bắc
Bộ là 1,5 - 1,7 lao động trực tiếp/buồng lưu trú, và mỗi lao động trực tiếp
tương ứng với 2,0 lao động gián tiếp. Như vậy, căn cứ vào các chỉ tiêu trên,
nhu cầu lao động cho toàn ngành du lịch Lào Cai giai đoạn 2021 - 2030 được
trình bày trên bảng sau.
Bảng 8: Dự báo nhu cầu lao động trong du lịch tỉnh Lào
Cai giai đoạn 2021 - 2030
Đơn vị tính:
Người
Kịch bản
|
Loại lao động
|
2019 (*)
|
2025
|
2030
|
Kịch bản 1
|
Lao động trực tiếp trong du lịch
|
14.500
|
18.100
|
32.400
|
Lao động gián tiếp ngoài xã hội
|
17.500
|
21.600
|
38.900
|
Tổng cộng
|
32.000
|
39.700
|
71.300
|
Kịch bản 2
|
Lao động trực tiếp trong du lịch
|
14.500
|
20.000
|
36.000
|
Lao động gián tiếp ngoài xã hội
|
17.500
|
24.000
|
44.000
|
Tổng cộng
|
32.000
|
44.000
|
80.000
|
Kịch bản 3
|
Lao động trực tiếp trong du lịch
|
14.500
|
21.800
|
39.600
|
Lao động gián tiếp ngoài xã hội
|
17.500
|
26.200
|
47.500
|
Tổng cộng
|
32.000
|
48.000
|
87.100
|
Tỷ lệ lao động
trực tiếp bình quân/1 buồng lưu trú
|
0,9
|
1,0
|
1,2
|
Nguồn: - (*) Ước tính số
liệu hiện trạng của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Lào Cai
- Các số liệu còn lại: Dự báo của Viện Du
lịch bền vững Việt Nam.
3.5. Các nhiệm vụ trọng tâm đối với
hoàn thiện, nâng cấp hệ thống hạ tầng giao thông và cơ sở vật chất kỹ
thuật du lịch
a) Đối với phát triển hệ thống hạ tầng
du lịch với trọng tâm là hệ thống giao thông:
- Đầu tư phát triển hạ tầng Khu du lịch
quốc gia Sa Pa
+ Phát triển hệ thống đường giao thông
kết nối Khu du lịch Sa Pa với các địa phương trong tỉnh gồm: tuyến đường Sa Pa
- Bát Xát - Thành phố Lào Cai; Sa Pa - Bảo Thắng - Văn Bàn; Sa Pa -
Thành phố Lào Cai - Bắc Hà (nhiệm vụ Đề án số 4: Phát triển,
nâng cao chất lượng các đô thị và giao thông trọng điểm tỉnh Lào Cai giai
đoạn 2020 - 2025).
+ Nâng cấp hoàn thiện và đưa vào khai
thác hệ thống đường giao thông kết nối các phân khu du lịch (thuộc Khu du lịch
quốc gia) với nhau: Đô thị du lịch Sa Pa kết nối với các phân khu du lịch Tả Phìn, Ngũ Chỉ Sơn
(Bản Khoang - Tả Giàng Phình cũ); Séo Mý Tỷ - Tả Van, Thanh Bình
(Thanh Kim cũ); Mường Hum. Phân khu du lịch Tả Phìn kết nối với Ngũ Chỉ
Sơn (Bản Khoang - Tả Giàng Phình cũ) - Mường Hum - Y Tý - Bản Qua và ngược lại.
+ Nâng cấp tuyến đường phát triển du lịch
bền vững: Đường Trịnh Tường - Phìn Hồ - Y Tý (30km); Nút giao Phố Lu - Sa Pa
(36km); Sa Pả - Sâu Chua - Hầu Thào (13,8km); Bắc Ngầm - Bắc Hà (25km); Ô Quý Hồ,
Sa Pa - Y Tý (Dự án phát triển Đô thị và du lịch bền vững tỉnh Lào Cai giai
đoạn 2020 - 2025, vốn vay Ngân
hàng Thế giới WB).
+ Nâng cấp hệ thống đường giao thông
trong 07 phân khu du lịch.
- Đầu tư, phát triển đồng bộ hệ thống
hạ tầng giao thông trên địa bàn toàn tỉnh, phục vụ phát triển
du lịch:
do Sở Giao thông vận tải - Xây dựng chủ trì đề xuất.
b) Đối với phát triển hệ thống cơ sở vật
chất kỹ thuật du lịch
- Nâng cấp hệ thống các khách sạn từ 3
sao trở lên theo
tiêu chuẩn Việt Nam, đáp ứng các tiêu chuẩn khách sạn xanh Asean.
- Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án lớn:
Công viên văn hóa Mường Hoa; Công viên văn hóa Sa Pa; Sân Golf Bát Xát; Khu quần
thể du lịch, vui
chơi giải trí ga đi Cáp treo; Dự án du lịch sinh thái Biển Mây Bát
Xát,...
- Tiếp tục thu hút các dự án đầu tư lớn
về vui chơi giải trí, trung tâm thương mại - dịch vụ, hệ thống nhà hàng ẩm thực,
casino tại khu vực Đồi Con Gái; dự án du lịch cao cấp kết hợp sinh thái nông
nghiệp, hệ thống resort đạt chuẩn quốc tế tại khu vực thung lũng Mường Hoa -
Lao Chải - Hầu Thào; dự án nghỉ dưỡng tại khu vực Sâu Chua,...
- Đầu tư xây dựng và hoàn thiện hạ tầng
viễn thông, điện, nước, dịch vụ tài chính phục vụ khách du lịch; cải thiện,
nâng cấp dịch vụ vệ sinh môi trường. Xây dựng hệ thống biển chỉ dẫn du lịch;
xây dựng từ 07
- 10 nhà vệ
sinh công cộng theo Tiêu chuẩn nhà vệ sinh công cộng ASEAN tại Khu du lịch quốc
gia Sa
Pa.
- Nâng cấp Nhà du lịch Sa Pa trở thành
Nhà du lịch cấp vùng theo tư vấn của chuyên gia vùng Nouvelle Aquitaine (Cộng
hòa Pháp) để phục vụ
khách du lịch có thu phí.
- Thu hút các dự án đầu tư lớn về du lịch
nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái nông nghiệp, du lịch cộng đồng, chăm sóc sức khỏe,
thể thao mạo hiểm tại: Tả Phìn, Bản Khoang - Tả Giàng Phình (xã Ngũ Chỉ Sơn mới), Tả
Van - Séo Mý Tỷ, Thanh Kim (xã Thanh Bình mới), (thị xã Sa Pa); Mường Hum, Y
Tý, Bản Qua (sân Golf), (huyện Bát Xát).
- Đầu tư xây dựng 04 Nhà du lịch vệ
tinh thuộc Nhà du lịch cấp vùng tại 04 phân khu du lịch: Tả Van, Thanh Kim (xã
Thanh Bình mới); Tả Phìn (thị xã Sa
Pa); Mường Hum (huyện Bát Xát)./.