UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
26/2012/QĐ-UBND
|
Yên
Bái, ngày 23 tháng 7 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC CƯỚI,
VIỆC TANG VÀ LỄ HỘI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH YÊN BÁI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Quyết định số
308/2005/QĐ-TTg ngày 25/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực
hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
Căn cứ Thông tư số
04/2011/TT-BVHTTDL ngày 21/01/2011 của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quy định
về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Văn hoá, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 73/TTr-VHTTDL ngày 16 tháng 7 năm
2012;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về thực hiện nếp
sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết
định số 15/2012/QĐ-UBND ngày 17 tháng 05 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên
Bái Quy định về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân và gia đình có liên quan có trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
- Cục kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TT-Tỉnh uỷ;
- TT HĐND;
- Chủ tịch; Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Sở Tư pháp tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Chánh, Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
- Thành viên BCĐ phong trào
“TDĐKXDĐSVH” tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Ban chỉ đạo phong trào “TDĐKXDĐSVH” các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu VT, VX.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ngô Thị Chinh
|
QUY ĐỊNH
THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC CƯỚI, VIỆC TANG VÀ
LỄ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN
BÁI
(Ban hành kèm theo quyết định số 26/2012/QĐ-UBND ngày 23/7/2012 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định việc thực
hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội
trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
2. Quy định này áp dụng đối với
tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia vào việc cưới,
việc tang và lễ hội tại tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Những
nguyên tắc trong tổ chức việc cưới, việc tang và lễ
hội
Tổ chức, cá nhân khi tổ chức việc
cưới, việc tang và lễ hội phải tuân thủ các nguyên tắc
sau:
1. Không trái với thuần phong mỹ
tục của dân tộc; giữ gìn được bản sắc văn hoá truyền thống của dân tộc, đồng thời
phải phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hôị của địa phương; không để
xảy ra các hoạt động mê tín dị đoan.
2. Không lợi dụng việc cưới, việc
tang và lễ hội để hoạt động nhằm chia rẽ đoàn kết dân tộc,
gây mất đoàn kết trong cộng đồng, dòng họ và gia đình, không gây mất trật tự an
ninh xã hội, lợi dụng truyền đạo trái phép.
3. Không làm ảnh hưởng đến an
toàn giao thông và trật tự, an toàn công cộng.
4. Nghiêm cấm tổ chức hoặc tham
gia đánh bạc dưới mọi hình thức.
5. Không được sử dụng thời gian
làm việc và phương tiện của cơ quan đi đám cưới, lễ hội
(trừ cơ quan làm nhiệm vụ); không lợi dụng việc cưới, việc tang để nhận quà biếu
nhằm trục lợi cá nhân; không sử dụng công quỹ của cơ quan làm quà mừng, quà tặng
trong đãm cưới và viếng đám tang.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
TRONG THỰC HIỆN VIỆC CƯỚI, VIỆC TANG VÀ LỄ HỘI
Mục 1. THỰC
HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC CƯỚI
Điều 3. Tổ
chức việc cưới
Việc cưới phải được tổ chức theo
quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật về đăng ký và quản lý
hộ tịch và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 4. Đăng
ký kết hôn
1. Đôi nam nữ để trở thành vợ chồng
phải đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của một
trong hai người theo quy định của pháp luật. Lễ đăng ký kết hôn phải được tổ chức
trang trọng tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn do đồng chí Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân chủ trì.
2. Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức việc đăng ký kết hôn theo đúng thủ
tục do pháp luật quy định.
Điều 5. Trao
giấy chứng nhận kết hôn
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn có trách nhiệm tổ chức trao giấy chứng nhận kết hôn cho đôi nam nữ đã hoàn
thành thủ tục đăng ký kết hôn, thể hiện sự thừa nhận kết hôn hợp pháp của Nhà
nước và pháp luật.
Điều 6. Tổ
chức lễ cưới
1. Sau khi được cấp giấy chứng
nhận kết hôn, việc tổ chức hay không tổ chức lễ cưới truyền thống là hoàn toàn
do đôi vợ chồng mới và gia đình quyết định. Không ai được đòi hỏi ép buộc bằng
bất cứ hình thức nào.
2. Việc tổ chức lễ cưới tại gia
đình hoặc tại địa điểm cưới phải thực hiện các quy định sau:
a) Đảm bảo trang trọng, tiết kiệm,
vui tươi, lành mạnh, phù hợp với phong tục, tập quán, truyền thống văn hoá của
từng địa phương, dân tộc, tôn giáo và phù hợp với hoàn cảnh của hai gia đình. Lễ
cưới nên tổ chức tại một địa điểm, trong một ngày, tránh phô trương, lãng phí;
b) Các thủ tục chạm ngõ, ăn hỏi,
rước dâu cần được tổ chức theo phong tục, tập quán; không phô trương hình thức,
rườm rà; không nặng về đòi hỏi lễ vật;
c) Địa điểm cưới do hai bên gia đình lựa
chọn; thời gian tổ chức tiệc cưới không làm ảnh hưởng đến thời gian lao động của
Nhà nước; chỉ mời khách dự tiệc cưới trong phạm vi gia đình, họ tộc thân thích,
bạn bè và đồng nghiệp thân thiết;
d) Trang trí lễ cưới cần giản dị,
không rườm rà, phô trương; trang phục cô dâu, chú rể gọn gàng và lịch sự, phù hợp
với văn hoá dân tộc;
đ) Âm nhạc trong đám cưới phải
lành mạnh, vui tươi; âm thanh không vượt quá độ ồn cho phép; không mở nhạc trước
06 giờ sáng và sau 22 giờ đêm;
e) Tổ chức cưới, đưa đón dâu phải
tuân thủ quy định của pháp luật về an toàn giao thông và trật tự an toàn xã hội;
g) Thực hiện tốt các văn bản
pháp luật về dân số;
3. Khuyến khích thực hiện các hoạt
động sau trong tổ chức việc cưới:
a) Dùng hình thức báo hỷ thay
cho giấy mời dự lễ cưới, tiệc cưới;
b) Hạn chế tổ chức tiệc cưới
linh đình, chỉ tổ chức tiệc trà, tiệc ngọt trong lễ cưới;
c) Không sử dụng thuốc lá trong
đám cưới;
d) Cơ quan, tổ chức, đoàn thể đứng
ra tổ chức lễ cưới;
đ) Cô dâu, chú rể và gia đình đặt
hoa tại đài tưởng niệm liệt sĩ, nghĩa trang liệt sĩ, di tích lịch sử - văn hoá;
trồng cây lưu niệm tại địa phương trong ngày cưới;
e) Cô dâu, chú rể và gia đình mặc
trang phục truyền thống hoặc trang phục của dân tộc mình trong ngày cưới.
Mục 2. THỰC
HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC TANG
Điều 7.
Việc tang phải được tổ chức theo quy định của pháp luật về đăng ký và quản lý hộ
tịch, pháp luật về bảo vệ môi trường, pháp luật về y tế và các quy định pháp luật
khác có liên quan.
Điều 8.
Khi có người qua đời, gia đình hoặc thân nhân phải làm thủ
tục khai tử trước khi tổ chức
lễ tang theo quy định của pháp luật; phải khâm liệm người chết trong vòng không
quá 12 giờ kể từ khi chết hoặc khi phát hiện thi hài; thời gian quàn người chết
tại nhà không quá 48 giờ. Trường hợp người mắc các bệnh truyền nhiễm phải khâm
liệm trong vòng 6 giờ, kể từ khi chết hoặc phát hiện thi hài và phải được chôn
cất trong thời gian không quá 24 giờ. Các trường hợp khác thực hiện theo Thông
tư số 02/2009/TT-BYT ngày 26 tháng 5 năm 2009 của Bộ Y tế hướng dẫn vệ sinh
trong hoạt động mai táng và hỏa táng.
Điều 9.
Trách nhiệm tổ chức lễ tang
1. Lễ tang do gia đình người qua
đời quyết định tổ chức tại nhà hoặc tại địa điểm công cộng.
2. Trong trường hợp lễ tang do
Ban lễ tang tổ chức, Ban lễ tang có trách nhiệm phối hợp với gia đình người qua
đời thống nhất quyết định những vấn đề liên quan đến việc tổ chức tang lễ.
3. Nếu người qua đời không có
gia đình hoặc thân nhân đứng ra tổ chức lễ tang thì Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn phối hợp với các đoàn thể quần chúng chịu trách nhiệm tổ chức khâm liệm
và mai táng chu đáo theo phong tục truyền thống.
Điều 10. Tổ
chức lễ tang
1. Lễ tang được tổ chức tại nhà
hoặc tại địa điểm công cộng phải thực hiện các quy định sau:
a) Lễ tang phải được tổ chức chu
đáo, trang nghiêm, tiết kiệm, phù hợp với tập quán, truyền thống văn hoá dân tộc
và hoàn cảnh gia đình người qua đời;
b) Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức lễ tang chu
đáo; vận động gia đình có người qua đời xoá bỏ các hủ tục lạc hậu, các hành vi
mê tín dị đoan trong lễ tang;
c) Việc mặc trang phục và treo cờ
tang trong lễ tang thực hiện theo truyền thống của địa phương, dân tộc và tôn
giáo; chỉ treo cờ tang tại địa điểm tổ chức lễ tang;
d) Không cử nhạc tang trước 06
giờ sáng và sau 22 giờ đêm; âm thanh đảm bảo không vượt quá độ ồn cho phép theo
tiêu chuẩn qui định. Các ban nhạc tang, phải ký cam kết với chính quyền thực hiện
nếp sống văn minh trong việc tang theo quy định này;
Trường hợp người qua đời theo một
tôn giáo hoặc là đồng bào dân tộc thiểu số, trong lễ tang được sử dụng nhạc
tang của tôn giáo hoặc của dân tộc thiểu số đó; không sử dụng các nhạc khúc
không phù hợp trong lễ tang;
đ) Cấm rải tiền Việt Nam và các
loại tiền của nước ngoài trên đường đưa tang;
e) Người qua đời phải được chôn
cất trong nghĩa trang; trường hợp chưa xây dựng được nghĩa trang, Uỷ ban nhân
dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm hướng dẫn nhân dân tổ chức chôn cất phù
hợp với quy hoạch quỹ đất của địa phương;
g) Việc tổ
chức ăn uống trong lễ tang chỉ thực hiện trong nội bộ gia đình, dòng họ và phải
đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm; nghiêm cấm việc uống rượu say trong đám
tang và các hoạt động khác gây phiền hà cho tang chủ;
h) Nghiêm cấm lợi dụng việc tang
để hành nghề mê tín dị đoan dưới mọi hình thức; nghiêm cấm lợi dụng việc tang để
cản trở việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ công dân trước pháp luật.
2. Lễ tang của cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh
nghiệp của Nhà nước; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội-nghề
nghiệp; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong các đơn vị
thuộc lực lượng vũ trang (quân đội nhân dân và công an nhân dân) khi tổ chức,
ngoài việc thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này, còn phải thực hiện các quy
định tại Nghị định số 62/2001/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2001 của Chính phủ về
việc ban hành Quy chế tổ chức tang lễ đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà
nước khi từ trần.
3. Khuyến khích các hoạt động
sau trong tổ chức việc tang:
a) Khuyến khích sử dụng băng,
đĩa nhạc tang thay cho ban nhạc tang; đoàn viếng đám tang cử đại diện thắp một
nén hương tưởng niệm, không đọc lời viếng rườm rà. Hạn chế viếng bằng vòng hoa,
bức trướng;
b) Các nghi thức cúng ba ngày, bảy
ngày, bốn chín ngày, một trăm ngày, giỗ đầu, giỗ hết, cải táng chỉ thực hiện
trong ngày và trong nội bộ gia đình, dòng họ;
c) Thực hiện hình thức hoả táng,
điện táng, hung táng một lần vào khu vực nghĩa trang đã được quy hoạch;
d) Việc chôn cất người qua đời
thực hiện theo hướng dẫn tại Nghị định số 35/2008/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm
2008 của Chính phủ quy định về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang;
đ) Xoá bỏ các hủ tục để người chết
ở trong nhà quá 48 tiếng, bón cơm, phơi nắng người chết, yểm bùa, trừ tà, lăn
đường, khóc mướn và những nghi thức rườm rà khác;
e) Không rắc vàng mã trên đường
đưa tang.
Điều 11. Việc
xây nghĩa trang và xây cất mộ
1. Các địa phương phải có quy hoạch
xây dựng nghĩa trang.
2. Xây dựng nghĩa trang và xây cất
mộ phải thực hiện theo quy định của Bộ Xây dựng; việc xây cất mộ phải đảm bảo
khoa học, tiện lợi cho việc chôn cất, phù hợp với quy định của pháp luật và của
địa phương về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang.
3. Khuyến khích:
a) Xây dựng nghĩa trang thành
công trình văn hoá tưởng niệm tại địa phương;
b) Chôn một lần không cải táng.
Mục 3. THỰC
HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG LỄ HỘI
Điều 12. Tổ
chức lễ hội
1. Tổ chức, cá nhân, khi tổ chức
hoặc tham gia lễ hội, phải thực hiện các quy định sau:
a) Nghi thức lễ hội phải được tiến
hành trang trọng, phù hợp với truyền thống văn hoá dân tộc;
b) Trong khu vực lễ hội, cờ Tổ
quốc phải được treo nơi trang trọng, cao hơn cờ hội, cờ tôn giáo; chỉ treo cờ hội,
cờ tôn giáo tại địa điểm lễ hội và trong thời gian tổ chức lễ hội;
c) Thực hiện đúng nội quy, quy định
của Ban tổ chức lễ hội;
d) Trang phục đẹp, lịch sự, phù
hợp với thuần phong mỹ tục;
đ) Không nói tục, xúc phạm tâm
linh và ảnh hưởng xấu tới không khí trang nghiêm của lễ hội;
e) Bảo đảm trật tự, an ninh khi
dự lễ hội; không đốt pháo, đốt và thả đèn trời;
g) Ứng xử có văn hoá trong hoạt
động lễ hội;
h) Bỏ rác vào nơi quy định, giữ
gìn vệ sinh môi trường;
i) Không bán vé vào dự lễ hội;
k) Nếu tổ chức các trò chơi, trò
diễn, biểu diễn nghệ thuật, hội chợ, trưng bày triển lãm trong khu vực lễ hội
thì được bán vé cho các hoạt động đó; giá vé thực hiện theo quy định của pháp
luật về tài chính;
l) Nghiêm cấm lợi dụng lễ hội để
hành nghề mê tín dị đoan như xem số, xem bói, gọi hồn, cầu cơ, sấm truyền, yểm bùa,
trừ tà, phù phép chữa bệnh;
m) Không đốt đồ mã trong khu vực
lễ hội.
2. Địa phương có lễ hội tổ chức
lần đầu; lễ hội được khôi phục lại sau nhiều năm gián đoạn; lễ hội đã được tổ
chức định kỳ nhưng có thay đổi nội dung, thời gian, địa điểm so với truyền thống;
lễ hội du nhập từ nước ngoài vào Việt Nam do người nước ngoài hoặc người Việt
Nam tổ chức; những lễ hội kéo dài quá 3 ngày; lễ hội tôn giáo vượt ra ngoài
khuôn viên cơ sở thờ tự hoặc ở trong khuôn viên cơ sở thờ tự nhưng chưa đăng ký
tổ chức hàng năm, phải báo cáo cơ quan quản lý cấp trên, lập hồ sơ, xin phép tổ
chức lễ hội theo quy định tại Nghị định số 26/1999/NĐ-CP ngày 19/4/1999 của
Chính phủ về các hoạt động tôn giáo, Quyết định số 39/2001/QĐ-BVHTT ngày
23/8/2001 của Bộ Văn hoá và Thông tin về ban hành Quy chế lễ hội.
3. Khuyến khích các hoạt động
sau trong tổ chức lễ hội:
a) Tổ chức giới thiệu ý nghĩa lịch
sử của lễ hội, giáo dục truyền thống tốt đẹp của dân tộc, bồi dưỡng lòng yêu
quê hương, đất nước, con người tỉnh Yên Bái;
b) Tưởng nhớ công đức của ông
cha, ghi nhận công lao của các bậc tiền bối trong lịch sử dựng nước và giữ nước
của dân tộc;
c) Tổ chức các trò chơi dân
gian, trò chơi mới và các hoạt động văn hoá, thể thao có nội dung bổ ích, lành
mạnh, phù hợp với quy mô, tính chất, đặc điểm của lễ hội.
Điều 13.
Quy định tổ chức các lễ hội khác
Việc tổ chức các lễ hội khác
như: Lễ đón nhận Huân chương, danh hiệu cao quý của Đảng, Nhà nước; lễ khởi
công, khánh thành các công trình; tổ chức mừng thọ, thực hiện theo các quy định
của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14.
Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị
lực lượng vũ trang, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có
trách nhiệm phổ biến, quán triệt tới cán bộ, công chức, viên chức, người lao động,
sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ và nhân dân thực hiện
quy định này.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh,
các tổ chức đoàn thể, các thành viên Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện và giám sát việc thực hiện Quy định
này. Định kỳ đánh giá, báo cáo kết quả về Thường trực Ban Chỉ đạo phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố căn cứ nội dung Quy định này chỉ đạo, hướng dẫn các
xã, phường, thị trấn, các làng, bản, tổ dân phố, khu dân cư xây dựng các Hương
ước, Quy ước về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội phù hợp với phong tục, tập quán từng vùng, từng dân
tộc; Phối hợp với UBMTTQ và các đoàn thể cùng cấp xây dựng chương trình, kế hoạch
triển khai quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội của tỉnh tới toàn thể quần chúng nhân dân.
4. Cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động trong các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp của
Nhà nước; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong các đơn vị
thuộc lực lượng vũ trang (quân đội nhân dân và công an nhân dân) phải gương mẫu
thực hiện và có trách nhiệm vận động gia đình, cộng đồng dân cư thực hiện nếp sống
văn minh tại quy định này.
Điều 15. Xử
lý vi phạm
Tổ chức, cơ quan, đơn vị và cá
nhân vi phạm quy định này, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt
hành chính, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Điều
khoản thi hành
Quy định này sẽ được sửa đổi, bổ
sung khi cơ quan Nhà nước cấp trên ban hành văn bản mới điều chỉnh về lĩnh vực
này./.