ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2585/2006/QĐ-UBND
|
Vũng Tàu, ngày
31 tháng 08 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN GIẢM NGHÈO GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản qui phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08
tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt ban hành chuẩn nghèo
áp dụng cho giai đoạn 2001 – 2010;
Căn cứ Nghị quyết số 04/2006/NQ-HĐND ngày 20
tháng 7 năm 2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Khoá IV, kỳ họp
thứ 6 về các Đề án, Tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh, trong đó có nội dung Quyết
định về việc thực hiện Đề án giảm nghèo giai đoạn 2006 – 2010; nội dung theo Tờ
trình số 3792/TTr.UBND ngày 11 tháng 7 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 883/2006/QĐ-UBND ngày 22
tháng 3 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định mức chuẩn nghèo của
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2006 - 2010;
Xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội tại công văn số 29/LĐTBXH-BTXH ngày 06 tháng 01 năm 2006 về việc phê duyệt
số hộ nghèo theo chuẩn của tỉnh giai đoạn 2006 – 2010,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Phê duyệt Đề án giảm
nghèo của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2006 – 2010 (có đề án chi tiết kèm
theo), với các nội dung chính sau đây:
A. Mục tiêu của đề án:
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn của tỉnh từ
25,65% của năm 2006 xuống còn dưới 2% vào năm 2010 (trong 5 năm 2006 - 2010 giảm
90,47% số hộ nghèo), cụ thể như sau:
Năm
|
Tổng số hộ
dân
|
Tổng số hộ
nghèo đầu kỳ
|
Số hộ nghèo
phát sinh bình quân qua các năm
|
Tỷ lệ (%)
|
Số hộ thoát
nghèo trong năm
|
Số hộ nghèo
còn cuối kỳ
|
Tỷ lệ (%)
|
2006
|
191.000
|
46.837
|
800
|
24,94
|
8.500
|
39.137
|
20,50
|
2007
|
198.000
|
39.137
|
800
|
20,17
|
9.277
|
30.666
|
15,48
|
2008
|
207.000
|
30.660
|
800
|
15,20
|
10.510
|
20.960
|
10,13
|
2009
|
215.000
|
20.960
|
800
|
10,12
|
9.500
|
12.260
|
5,70
|
2010
|
223.000
|
12.260
|
800
|
5,86
|
8.600
|
4.460
|
2,00
|
- Cải thiện đời sống của nhóm hộ nghèo, hạn chế
tốc độ gia tăng khoảng cách chênh lệch về thu nhập, mức sống giữa thành thị và
nông thôn, các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người, giữa nhóm
hộ giàu và hộ nghèo.
- Đảm bảo 100% số xã, phường, thị trấn cơ bản đều
có đủ công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu theo qui định (trường học, trạm xá, đường
giao thông nông thôn, thuỷ lợi, điện, nước).
B. Các chỉ tiêu và nhiệm vụ chủ yếu:
1. Cấp sổ hộ nghèo cho tất cả các hộ nghèo đã được
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, lập sổ theo dõi hộ nghèo ở từng xã, phường, thị
trấn và hàng năm cấp giấy chứng nhận cho hộ thoát nghèo.
2. Giúp 42.000 lượt hộ nghèo được vay vốn tín dụng
ưu đãi từ Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh.
3. Học sinh con hộ nghèo theo chuẩn quốc gia và
chuẩn của tỉnh được miễn 100% học phí và các khoản đóng góp khác.
4. Cấp 100% thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo
chuẩn quốc gia và chuẩn của tỉnh.
5. Đảm bảo cho khoảng 30.000 lượt người nghèo được
khuyến nông, lâm, ngư, chuyển giao khoa học kỹ thuật, hướng dẫn cách làm ăn.
6. Bố trí 104 cán bộ làm công tác xoá đói giảm
nghèo (XĐGN) (cấp tỉnh 7 người, cấp huyện, thị xã, thành phố 15 người và cấp
xã, phường, thị trấn 82 người), được hưởng chế độ như cán bộ công chức nhà nước
(đối với cấp tỉnh và huyện), như chế độ cán bộ công chức cơ sở (đối với xã, phường,
thị trấn) theo trình độ chuyên môn, có tâm huyết, có đủ phẩm chất và năng lực.
Hàng năm tập huấn nâng cao trình độ và trang bị kiến thức mới cho số cán bộ này
và trưởng ban xóa đói giảm nghèo các xã, phường, thị trấn cùng cán bộ các Hội,
cán bộ tín dụng của ngân hàng.
7. Hỗ trợ để xoá 100% nhà tạm bợ, tranh tre nứa
lá và hàng năm dành một khoản kinh phí từ nguồn vận động để hỗ trợ người nghèo
xây dựng, sửa chữa nhà tình thương và hỗ trợ giáo dục cho con hộ nghèo.
8. Nâng mức trợ cấp thường
xuyên cho các đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng từ 100.000đ/người/tháng
lên mức 150.000 đ/người/tháng.
9. Đối với hộ nghèo là đồng bào
dân tộc thiểu số: thực hiện tốt chính sách hỗ trợ về đất sản xuất và nhà ở theo
Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ;
chính sách này do Ban Tôn giáo - Dân tộc tỉnh chủ trì phối hợp với các ban,
ngành liên quan thực hiện. Đồng thời, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố phối hợp với Trung tâm khuyến nông hướng dẫn bà con áp dụng tốt tiến bộ kỹ
thuật vào tổ chức sản xuất, chăn, nuôi, trồng trọt và tiêu thụ sản phẩm.
C. Các giải pháp chủ yếu và kinh phí:
1. Cho hộ nghèo vay vốn XĐGN : 685.650,00 triệu
đồng
2. Dạy nghề cho người nghèo : 15.000,00 triệu đồng
3. Hỗ trợ về y tế cho người nghèo : 44.833,00
triệu đồng
4. Hỗ trợ về giáo dục cho người nghèo :
148.130,00 triệu đồng
5. Xây dựng và kiện toàn bộ máy nhân sự XĐGN:
4.370,10 triệu đồng
6. Khuyến nông - lâm - ngư cho người nghèo:
2.500,00 triệu đồng
7. Bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ XĐGN:
1.000,00 triệu đồng
8. Tuyên truyền nâng cao nhận thức về XĐGN:
200,00 triệu đồng
9. Trợ cấp xã hội : 45.000,00 triệu đồng
10. Hỗ trợ người nghèo về nhà ở : 16.000,00 triệu
đồng
11. Công tác quản lý hộ nghèo : 364,00
triệu đồng
12. Khen thưởng hộ, xã, huyện thoát nghèo :
900,00 triệu đồng.
- Tổng nhu cầu nguồn vốn để triển
khai thực hiện mục tiêu chương trình xoá đói giảm nghèo trong giai đoạn 2006 -
2010 là: 963.947,10 triệu đồng, trong đó:
+ Đề nghị ngân sách Trung ương
hỗ trợ : 410.117,00 triệu đồng
+ Ngân sách địa phương bố trí :
529.330,10 triệu đồng
+ Nguồn vốn huy động :
24.500,00 triệu đồng
(Có biểu tổng hợp số liệu chi
tiết kèm theo).
- Kinh phí xây dựng đề án :
100.000.000 đồng ( Một trăm triệu đồng ).
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
- Giao cho Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội là cơ quan thường trực Ban Chỉ ñaïo Xóa đói giảm nghèo tỉnh
có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, sở, ban, ngành, đoàn thể và Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai Đề án giảm nghèo của tỉnh
giai đoạn 2006 - 2010.
- Hàng tháng, quý và năm, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm báo cáo tiến độ triển khai và
tham mưu, đề xuất ý kiến cụ thể trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Chỉ đạo Xóa
đói giảm nghèo tỉnh, Giám đốc các sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch
- Đầu tư, Tài chính, Y tế, Tư pháp, Giáo dục - Đào tạo, Ủy ban Dân số - Gia
đình và Trẻ em tỉnh, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh, Kho bạc
Nhà nước tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Minh Sanh
|
ĐỀ ÁN
GIẢM NGHÈO TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2585/2006/QĐ-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2006 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc phê duyệt đề án giảm nghèo giai
đoạn 2006 - 2010)
Căn cứ vào Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08
tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho
giai đoạn 2006 -2010;
Căn cứ Nghị quyết số 04/2006/NQ-HĐND ngày 20
tháng 7 năm 2006 của Hội đồng Nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Khoá IV, Kỳ họp
thứ 6 về các Đề án, Tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh, trong đó có nội dung quyết
định về việc thực hiện Đề án Giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010; nội dung theo Tờ
trình số 3792/TTr.UBND ngày 11 tháng 7 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh;
Căn cứ vào Quyết định số 883/2006/QĐ-UBND ngày
22 tháng 3 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc qui định
mức chuẩn nghèo của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2006 - 2010 và Quyết định
số 884/2006/QĐ-UBND ngày 22 tháng 3 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu về việc phê duyệt số hộ nghèo theo chuẩn nghèo của tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu giai đoạn 2006 - 2010;
Căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội
hiện nay trên địa bàn tỉnh và kết qủa thực hiện Chương trình xoá đói giảm nghèo
giai đoạn 2001- 2005. Chương trình xoá đói giảm nghèo tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
giai đoạn 2006 - 2010 được xây dựng với những nội dung cụ thể như sau:
Phần I
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO GIAI ĐOẠN 2001 - 2005
- Chuẩn nghèo trong giai đoạn 2001 - 2005 được
qui định: Hộ nghèo là hộ có thu nhập bình quân đầu người trong hộ như sau: vùng
nông thôn miền núi, hải đảo: dưới 80.000đ/người/tháng, vùng nông thôn đồng bằng:
dưới 100.000đ/người/tháng, vùng thành thị: dưới 150.000đ/người/tháng.
- Theo kết quả điều tra xác định
hộ nghèo giai đoạn 2001 - 2005, toàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có 170.119 hộ dân,
có 15.292 hộ nghèo, với 76.053 khẩu chiếm tỷ lệ 8,99% trên tổng số hộ dân, những
hộ nghèo này đã được cấp sổ hộ nghèo để thực hiện các chính sách hỗ trợ người
nghèo theo qui định của Nhà nước. Trong 5 năm qua việc triển khai thực hiện các
chính sách và dự án hỗ trợ cho người nghèo đạt được những kết qủa như sau:
A. Kết qủa thực hiện những
chính sách và dự án hỗ trợ cho người nghèo:
1. Chính sách hỗ trợ về y tế:
Giai đoạn 2001 - 2005 đã mua
306.000 thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) cho các đối tượng là người nghèo, kinh phí
12.894 triệu đồng, 100% người nghèo đã được cấp thẻ BHYT.
2. Chính sách hỗ trợ về giáo dục:
- Trong 5 năm đã thực hiện chính sách miễn giảm
cho 124.242 học sinh với kinh phí 29.782 triệu đồng.
- Miễn, giảm học phí cho 109.605 học sinh nghèo
với kinh phí 17.388 triệu đồng.
- Miễn, giảm tiền cơ sở vật chất cho 109.605 học
sinh nghèo với kinh phí 10.668 triệu đồng.
- Hỗ trợ học phí, sách, vở và quần áo đầu năm học
cho 14.637 em học sinh dân tộc Châu Ro với kinh phí 1.726 triệu đồng.
3. Chính sách hỗ trợ về nhà ở:
- Đã xây dựng được 7.101 căn nhà tình thương, với
tổng kinh phí 43,893 tỷ đồng.
- Cuối năm 2005, tỉnh đã cơ bản hoàn thành nhiệm
vụ xóa nhà tạm, nhà dột cho người nghèo.
4. Chính sách hỗ trợ các đối tượng yếu thế:
- Người già cô đơn không nơi nương tựa, trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người tàn tật … ổn định cuộc sống, từng bước
hoà nhập cộng đồng.
- Hàng năm ngân sách chi khoảng
04 tỷ đồng, ước thực hiện trong 5 năm khoảng 20 tỷ đồng.
- Trong giai đoạn 2001 - 2005
đã trợ cấp cứu đói giáp hạt cho 30.969 hộ với tổng kinh phí 10.619.000.000 đồng.
5. Thực hiện chính sách miễn giảm thuế nông
nghiệp:
- Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp (SDÐNN) do
thiên tai: 1.667.124 kg lúa với số tiền miễn giảm: 2.408.977.000đ.
- Miễn thuế SDĐNN cho hộ nghèo: 993.638 kg lúa với
số tiền miễn giảm: 1.420.964.400đ.
6. Dự án tín dụng cho hộ nghèo:
- Tổng nguồn vốn cho vay hộ nghèo trong 5 năm
khoảng 193,5 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn từ ngân sách địa phương là 20.839 triệu
đồng, nguồn vốn từ ngân sách Trung ương là 172.687 triệu đồng.
- Doanh số cho vay : 222 tỷ 310 triệu đồng, với
43.101 lượt hộ vay.
- Doanh số thu nợ : 52 tỷ 722 triệu đồng.
- Dư nợ cuối kỳ : 192 tỷ đồng.
- Số hộ dư nợ : 25.705 hộ.
- Mức vay bình quân trong giai
đoạn 2001 - 2005 khoảng 7 triệu đồng/hộ, trong đó nguồn vốn hiện đang uỷ thác
qua các tổ chức Hội như sau:
+ Hội Nông dân : 71.929 triệu đồng
- 11.006 hộ.
+ Hội Liên hiệp phụ nữ : 53.026
triệu đồng - 7.411 hộ.
+ Hội Cựu chiến binh : 18.764
triệu đồng - 2.134 hộ.
+ Đoàn Thanh niên : 4.256 triệu
đồng - 577 hộ.
+ Cho vay kế hoạch hoá gia đình
: 2.495 triệu đồng - 367 hộ.
- Ngoài chính sách tín dụng do Chi nhánh Ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh và các tổ chức Hội thực hiện như đã nêu trên, Liên
đoàn Lao động tỉnh hình thành một nguồn quỹ trợ vốn cho người nghèo để tự tạo
việc làm. Kết qủa thực hiện đến 31 tháng 12 năm 2005:
- Tổng nguồn vốn: 11.000 triệu đồng, trong đó:
+ Nguồn vốn từ ngân sách địa phương hỗ trợ là
3.000 triệu đồng
+ Nguồn vốn từ vốn vay của các doanh nghiệp :
4.600 triệu đồng
+ Vốn của các tổ chức tài trợ: 1.500 triệu đồng
+ Vốn khác: 1.900 triệu đồng ( vốn tích luỹ, tự
có … )
- Số thành viên được trợ vốn: 6.562 thành viên.
- Mức vay bình quân: từ 500.000đồng - 5 triệu đồng/thành
viên
7. Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng:
Đường giao thông, thủy lợi, điện, nuớc, trạm xá,
chợ, kinh phí thực hiện 5 năm là: 49.090 triệu đồng.
8. Dự án hướng dẫn người nghèo cách làm ăn
khuyến nông, lâm, ngư nghiệp:
- Gồm các dự án đầu tư bò cái lai Sind, bò đực
giống và chăn nuôi dê lai Bách thảo, trồng cỏ và ủ rơm Urea, tập huấn kỹ thuật
chăn nuôi và phòng bệnh trên bò lai Sind và tổ chức những buổi hội thảo khoa học
về chuyên đề chăn nuôi bò, trồng cỏ và ủ rơm Urea phục vụ phát triển chăn nuôi
gia súc nhai lại tại các địa phương. Ngoài ra còn triển khai thực hiện mô hình
trồng điều ghép cao sản.
- Kinh phí thực hiện trong 5 năm 1.097
triệu đồng.
9. Xây dựng mô hình xoá đói giảm nghèo:
Đã triển khai thực hiện 2 dự án nuôi dê ở huyện
Châu Đức và trồng dưa ở huyện Xuyên Mộc với vốn đầu tư là 100 triệu đồng. Việc
triển khai thực hiện những dự án xoá đói giảm nghèo này đã góp phần tạo công ăn
việc làm, hình thành những hướng phát triển mới trong chăn nuôi và trồng trọt,
tạo chuyển biến tích cực trong công tác xoá đói giảm nghèo.
10. Bố trí và đào tạo cán bộ làm công tác xoá
đói giảm nghèo:
- Việc bố trí cán bộ chuyên
trách làm xoá đói giảm nghèo ở các huyện, thị xã, thành phố và các xã, phường,
thị trấn đã có những chuyển biến tích cực, việc quản lý hộ nghèo chặt chẽ hơn
và kết quả đi vào chiều sâu hơn. Đội ngũ cán bộ XĐGN mới tuyển dụng tuy hầu hết
còn trẻ chưa có kinh nghiệm công tác nhưng được thường xuyên tập huấn nâng cao
trình độ nên đã tham mưu được cho cấp uỷ, địa phương trong quản lý chăm sóc, giải
quyết các chế độ, quyền lợi cho người nghèo.
- Kinh phí để chi trả cho đội
ngũ cán bộ làm công tác xoá đói giảm nghèo trong 1 năm khoảng 600 triệu đồng,
trong 5 năm khoảng 2,8 tỷ đồng gồm:
- Hiện nay kinh phí chi trả cho cán bộ XĐGN thực
hiện như sau:
+ Cấp tỉnh: 3người x 28 triệu đồng/năm
= 84.000.000đ
+ Cấp huyện: 7người x 2,34 x
350.000đ x 12 tháng = 68.796.000đ
+ Cấp xã: 80người x 1,50 x
350.000đ x 12 tháng = 504.000.000đ
Tổng cộng: 656.796.000đồng/năm
- Ðến nay kinh phí vẫn tiếp tục
được thực hiện theo đề án XĐGN được duyệt giai đoạn 2003 - 2005.
- Giai đoạn 2001 - 2005 đã tổ chức tập huấn cho
hơn 2.424 lượt cán bộ làm công tác xoá đói giảm nghèo bao gồm cán bộ từ các
thôn, ấp, khu phố trở lên và cán bộ của các tổ chức đoàn thể như: Hội Cựu chiến
binh, Hội Liên hiệp phụ nữ, Ðoàn Thanh niên, Hội Nông dân…. Nội dung tập huấn tập
trung vào những chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà nước về xoá đói giảm
nghèo trong từng thời kỳ, nhiệm vụ thường xuyên của cán bộ XĐGN. Ngoài ra ngành
Lao động - Thương binh và Xã hội còn phối hợp với các Sở: Kế hoạch - Đầu tư,
Nông nghiệp - Phát triển nông thôn, Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội hướng
dẫn học viên đi sâu vào vào các chuyên đề như: xây dựng những dự án XĐGN, công
tác cho vay hộ nghèo, hướng dẫn người nghèo cách làm ăn, kỹ thuật trong chăn
nuôi trồng trọt… Kinh phí thực hiện trong 5 năm 433 triệu đồng.
11. Công tác giúp đỡ các xã nghèo:
a. Doanh nghiệp giúp đỡ xã nghèo:
- Trong giai đoạn 2001 - 2003 đã có nhiều đơn vị
doanh nghiệp tham gia giúp đỡ các xã có tỉ lệ hộ nghèo cao của tỉnh như : Nhà
máy điện Phú Mỹ, Công ty Cấp nước, Bưu điện, Công ty Thương mại Dầu khí
Petechim, Công ty Cao su Bà Rịa, Công ty Xây dựng Dầu khí, Xí nghiệp Liên doanh
Dầu khí Vietsovpetro, Công ty OSC Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư phát triển, Chi
nhánh Ngân hàng Ngoại thương, Công ty Xổ số kiến thiết tỉnh.
- Tổng kinh phí tham gia thực hiện là
2.326.693.000 đồng.
b. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các
đoàn thể và các đơn vị lực lượng vũ trang nhận giúp đỡ 9 xã nghèo:
- Liên đoàn Lao động tỉnh, Đoàn Thanh niên, Hội
Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy bộ đội Biên phòng tỉnh đã tổ chức vận động công nhân
viên chức, Bộ đội biên phòng, cán bộ chiến sĩ tham gia đóng góp và xây dựng cho
9 xã có tỉ lệ hộ nghèo cao của tỉnh như: xã Sơn Bình, Hoà Hưng, Tân Lâm, Long Mỹ,
Suối Rao, Tam Phước, Bông Trang, Tân Hoà, Đá Bạc.
- Nhìn chung qua quá trình triển khai thực hiện Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức đoàn thể, các đơn vị lực lượng
vũ trang tỉnh tích cực phối hợp với địa phương, cơ sở xây dựng kế hoạch, khảo
sát các hộ nghèo, phân tích các nguyên nhân nghèo, từ đó đã có các biện pháp hỗ
trợ tích cực như: cho vay theo dự án nhỏ từ quỹ Quốc gia giải quyết việc làm,
vay vốn ưu đãi XĐGN, hỗ trợ cây con giống, giới thiệu kinh nghiệm mô hình tiên
tiến về phát triển kinh tế gia đình, gắn công tác XĐGN với thực hiện các chính
sách xã hội như hỗ trợ việc học tập cho con hộ nghèo, xây dựng nhà tình thương,
khám chữa bệnh miễn phí, phát huy vai trò nòng cốt trong công tác vận động quần
chúng tham gia XĐGN.
12. Một số kết quả thực hiện khác:
- Khen thưởng cho những hộ nghèo được công nhận
thoát nghèo: Mỗi xã, phường, thị trấn cho khoảng 5 hộ thoát nghèo điển hình.
- Trong 5 năm (thực hiện từ 2003 - 2005) đã thực
hiện kinh phí khen thưởng khoảng 410 triệu đồng, cụ thể:
+ Hộ thoát nghèo : 550 hộ, 110 triệu đồng.
+ Xã thoát nghèo : 20 xã, 200 triệu đồng.
+ Huyện thoát nghèo : 5 huyện, 100 triệu đồng.
- Trong năm 2005, Sở Nông nghiệp - Phát triển
nông thôn phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh triển khai đề
án và điều tra số hộ nghèo có nhu cầu nuôi bò theo chủ trương chung của tỉnh, kết
quả có 2.084 hộ có nhu cầu vay để nuôi bò (trong số 3.584 hộ nghèo còn lại theo
chuẩn nghèo cũ cuối năm 2004). Nguồn kinh phí cần có 41.680 triệu đồng; trước mắt
trong năm 2005 triển khai thực hiện cho 500 hộ nghèo vay với kinh phí 10 tỷ đồng.
- Đối với những hộ vừa thoát nghèo sẽ tiếp tục
được hưởng những chính sách miễn giảm về y tế, giáo dục, các khoản đóng góp và
được tiếp tục vay vốn… trong 02 năm tiếp theo ngay sau khi được công nhận thoát
nghèo để khuyến khích phát triển kinh tế, bảo đảm xoá đói giảm nghèo bền vững,
góp phần tránh tình trạng tái nghèo.
B. Đánh giá kết qủa thực hiện
chương trình:
1. Nguyên nhân:
- Đây là một chương trình đúng đắn, hợp lòng dân
và được nhân dân đồng tình ủng hộ. Chương trình xóa đói giảm nghèo đã trở thành
phong trào có bề rộng lẫn chiều sâu và mang lại những kết quả thiết thực.
- Nhà nước có chương trình mục tiêu quốc gia
trong từng giai đoạn.
- Ban Chỉ đạo Chương trình từ tỉnh đến tận phường,
xã, thị trấn. Có cơ chế chính sách và dự án làm cơ sở cho việc triển khai thực
hiện Chương trình.
- Trung ương đã thực hiện được việc phân cấp cho
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc về quản lý lồng ghép và tổ chức thực
hiện các chương trình mục tiêu Quốc gia trên địa bàn, đã tạo được tính chủ động
trong việc bố trí nguồn vốn theo tình hình thực tế của địa phương.
- Sự quan tâm lãnh đạo và chỉ đạo thường xuyên của
Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thông qua các Nghị quyết. Tỉnh đã
có sự quan tâm tập trung về nguồn lực và con người đặc biệt là trong giai đoạn
2003 - 2005 (thông qua việc phê duyệt đề án Chương trình mục tiêu Quốc gia xoá
đói giảm nghèo giai đoạn 2003 - 2005).
- Huy động được sức mạnh của các cấp, các ngành,
đoàn thể, các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp và toàn dân tham gia thực hiện
chương trình.
- Tổ chức điều tra, theo dõi và sơ kết rút kinh
nghiệm, tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Nắm bắt được tâm tư nguyện vọng của bà con, tạo
được sự liên đới giữa Đảng, chính quyền, thường trực Ban chỉ đạo và các tổ chức
Hội trong việc giao vốn và cách sử dụng nguồn vốn.
2. Kết qủa:
- Tổng nguồn kinh phí để đầu tư thực hiện các
chính sách và dự án của chương trình xoá đói giảm nghèo của tỉnh giai đoạn 2001
- 2005 là 381.800 triệu đồng, bình quân mỗi năm kinh phí đầu tư cho Chương
trình khoảng 76,36 tỷ đồng, trong đó kinh phí dành cho vay hộ nghèo chiếm khoảng
53%; kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng chiếm khoảng 13%.
- Với việc triển khai thực hiện các chính sách
và dự án nêu trên đã phát huy được năng lực làm giàu của từng cá nhân, hộ gia
đình từ nghèo lên trung bình và khá giả, đã giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 8,99% xuống
còn dưới 1% vào cuối năm 2005. Tương ứng với số hộ giảm nghèo là 14.619 hộ (Năm
2001: 2.000 hộ, năm 2002: 2.171 hộ, năm 2003: 3.730 hộ, năm 2004: 3.518 hộ, ước
năm 2005: 3.200 hộ). Trong giai đoạn 2003 - 2005 số hộ thoát nghèo cao là do tỉnh
đã quan tâm đầu tư cho chương trình thoâng qua việc phê duyệt Đề án XĐGN giai
đoạn 2003 - 2005.
- Việc hỗ trợ mua BHYT cho người nghèo đều thực
hiện cao hơn mức qui định của Trung ương, nếu giai đoạn 2001 - 2002 theo qui định
chỉ mua 30% BHYT cho số người nghèo nhất nhưng ở tỉnh đã thực hiện mua BHYT cho
người nghèo đến 70 - 80%, giai đoạn 2003 - 2005 thực hiện mua BHYT cho 100% người
nghèo.
- Đến nay đời sống nhân dân, đặc biệt là người
nghèo tiếp tục được cải thiện, trên 90% số hộ đã có điện (80% hộ đồng bào dân tộc
được dùng điện, 97% được tôn hóa và sửa nhà) 80% tổng số hộ đã có nước sinh hoạt,
tất cả các xã đều có đường tráng nhựa, kể cả đường vào xã Long Sơn, hầu hết các
xã đều có chợ, trạm xá, trường. Ngày nay 100% xã đều có đường ô tô đến khu vực
trung tâm, hệ thống giao thông nông thôn đều được phát triển nhằm thúc đẫy nền
kinh tế nông thôn đi lên, đã góp phần vào việc khai thác tiềm năng nền kinh tế
của địa phương.
- Phát huy và khơi dậy truyền thống đạo lý tốt đẹp
của dân tộc, đạo đức xã hội, lòng nhân ái, tình đoàn kết dân tộc.
- Duy trì và củng cố lòng tin của nhân dân đối với
chủ trương và chính sách của Đảng và Nhà nước.
3. Khó khăn và tồn tại:
- Các chế độ chính sách đã có nhưng vẫn thiếu
tính đồng bộ, một số chính sách, dự án chưa có Thông tư hướng dẫn để làm cơ sở
pháp lý cho việc triển khai thực hiện chương trình.
- Về việc giao chỉ tiêu kế hoạch hàng năm còn chậm
và chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ngành liên quan, ảnh hưởng đến việc
triển khai cũng như công tác tổ chức kiểm tra, giám sát ở cơ sở. Do đó, ngành
Lao động - Thương binh và Xã hội cần chủ động để phối hợp.
- Việc phân bổ chỉ tiêu kế hoạch và triển khai
thực hiện các chỉ tiêu đã được phê duyệt còn quá nhiều thủ tục, chưa được thống
nhất vì nó đụng chạm đến các cơ chế chung về tài chính và chức năng nhiệm vụ của
các sở, ngành.
- Trình độ học vấn của người nghèo quá thấp,
tình hình mắc bệnh hiểm nghèo ở người nghèo cũng khá lớn. Tình trạng thiếu quỹ
đất ở đô thị, nên việc hỗ trợ nhà cho người nghèo ở đô thị đang là vấn đề nan
giải.
- Số hộ nghèo luôn phát sinh mới do dân nhập cư
từ ngoài tỉnh đến; nguyên nhân nghèo rất phức tạp và khó giải quyết đối với một
số hộ nghèo còn lại, mặc dù đã có những chính sách, những quy định, nhưng không
phải lúc nào cũng đáp ứng được đúng và kịp thời những yêu cầu đa dạng của mọi
người ở khắp nơi.
- Nhiều địa phương cần chủ động xem xét chỉ tiêu
và duyệt vay vốn đối với hộ nghèo.
- Đa số cán bộ xoá đói giảm
nghèo đều phải kiêm nhiệm thêm công tác, ảnh hưởng đến tính ổn định và kết qủa
công việc. Hiện nay cán bộ làm công tác xoá đói giảm nghèo cấp xã được hưởng mức
lương hàng tháng mà không có khoản đóng góp bảo hiểm nên làm cho cán bộ XĐGN
chưa yên tâm công tác.
Phần 2
KẾ HOẠCH GIẢM NGHÈO GIAI
ĐOẠN 2006 - 2010
A. CHỦ TRƯƠNG, MỤC TIÊU, PHẠM
VI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH.
1. Chủ trương, chính sách của Tỉnh ủy, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Là một trong những chính sách ưu tiên hàng đầu
trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Phải được thể chế bằng cơ chế, chính sách, kế
hoạch hàng năm.
- Huy động nguồn lực toàn xã hội để thực hiện mục
tiêu và các chỉ tiêu của chương trình giảm nghèo 2006 - 2010 ưu tiên nguồn lực
cho vùng khó khăn có tỷ lệ hộ nghèo cao.
- Tạo mọi điều kiện kiện toàn tổ chức bộ máy để
cơ quan thường trực, cơ quan quản lý có đủ thẩm quyền và điều kiện để quản lý chương
trình.
- Xác định chuẩn nghèo phù hợp với mức sống dân
cư, tạo mọi điều kiện để người nghèo thoát nghèo bền vững; vừa thực hiện chuẩn
nghèo quốc gia, vừa đưa ra chuẩn nghèo của tỉnh bảo đảm các chính sách phát triển
kinh tế hướng tới giảm nghèo và vì người nghèo.
2. Mục tiêu của chương trình cần đạt được đến
năm 2010:
a. Giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn của tỉnh từ
25,65% của năm 2006 xuống còn dưới 2% vào năm 2010.
b. Cải thiện đời sống của nhóm hộ nghèo, tăng dần
về thu nhập, mức sống giữa ở nông thôn nhất là các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đồng
bào dân tộc ít người, giữa nhóm hộ giàu và hộ nghèo.
c. Đảm bảo 100% số xã, phường, thị trấn cơ bản đều
có đủ công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu theo qui định (trường học, trạm xá, đường
giao thông nông thôn, thuỷ lợi, điện, nước).
d. Đảm bảo được nguồn vốn vay vốn tín dụng ưu
đãi từ Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh cho 42.000 hộ nghèo.
e. Học sinh con hộ nghèo theo chuẩn quốc gia và
chuẩn của tỉnh được miễn 100% học phí và các khoản đóng góp khác.
f. Cấp 100% thẻ BHYT cho người nghèo chuẩn quốc
gia và chuẩn nghèo của tỉnh.
g. Ðảm bảo cho khoảng 30.000 lượt người nghèo được
khuyến nông, lâm, ngư, chuyển giao khoa học kỹ thuật, hướng dẫn cách làm ăn.
h. Hàng năm tập huấn nâng cao trình độ và trang
bị kiến thức mới cho cán bộ làm công tác XĐGN này và Trưởng ban XĐGN các xã,
phường, thị trấn cùng cán bộ các Hội và cán bộ tín dụng của ngân hàng.
k. Hỗ trợ để xoá 100% nhà tạm tranh tre nứa lá,
hàng năm dành một khoản kinh phí để hỗ trợ người nghèo sửa chữa nhà tình
thương.
3. Thời gian, đối tượng, phạm vi thực hiện
chương trình :
a. Thời gian: Bắt đầu từ năm 2006 và kết thúc
vào năm 2010.
b. Đối tượng:
- Người nghèo: Trừ số người nghèo đặc biệt khó
khăn, yếu thế như: người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật nặng không
còn khả năng lao động đã được hưởng chính sách hỗ trợ thường xuyên tại cộng đồng.
- Hộ nghèo theo chuẩn nghèo quốc gia và của Tỉnh.
- Xã nghèo.
c. Phạm vi:
- Chương trình thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh,
song trong từng chính sách, dự án có phạm vi cụ thể:
+ Chính sách hỗ trợ tín dụng, y tế, giáo dục áp
dụng trên phạm vi toàn tỉnh.
+ Dự án hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng áp dụng
cho các xã vùng sâu, vùng xa, vùng kháng chiến và những địa phương có tỷ lệ hộ
nghèo trên 30% theo chuẩn của tỉnh, ưu tiên xây dựng dự án đến cấp thôn, ấp còn
khó khăn.
+ Dự án dạy nghề gắn với giải quyết việc làm cho
người nghèo, mô hình xoá đói giảm nghèo tập trung cho con hộ nghèo và các xã có
tỷ lệ nghèo trên 30% và thôn có tỷ lệ hộ nghèo trên 40%.
+ Chính sách hỗ trợ về đất sản xuất và nhà ở áp
dụng cho đồng bào dân tộc thiểu số (dân tộc Châu Ro), (áp dụng theo Quyết định
số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ). Chính
sách này do Ban Tôn giáo - Dân tộc chủ trì phối hợp với các ban, ngành liên
quan thực hiện.
B. Các cơ chế, chính sách
thực hiện chương trình:
1. Về cơ chế:
- Trung ương: Ngân sách Trung ương bố trí hàng
năm cho các tỉnh phải căn cứ vào số lượng hộ nghèo theo chuẩn quốc gia cho từng
giai đoạn.
- Ngân sách địa phương (cấp tỉnh, huyện, xã - trừ
các xã đặc biệt khó khăn và xã nghèo): bố trí ít nhất bằng
1% tổng chi ngân sách địa phương.
- Huy động các doanh nghiệp, cộng đồng, các tổ
chức, cá nhân thông qua phong trào “ Ngày vì người nghèo ”.
2. Phân cấp quản lý:
- Cấp tỉnh:
+ Tổ chức điều tra, xây dựng kế hoạch, xác định
chuẩn nghèo của tỉnh, tập huấn cán bộ XĐGN.
+ Huy động, phân bổ nguồn lực, tổ chức giám sát,
đánh giá quá trình thực hiện chương trình.
+ Công nhận xã, huyện thoát nghèo.
- Cấp huyện, thị xã, thành phố:
+ Tổ chức điều tra, báo cáo với tỉnh về tỷ lệ hộ
nghèo.
+ Lập kế hoạch giảm nghèo của địa phương, quản
lý số hộ nghèo thuộc địa bàn. Hàng năm căn cứ trên biên bản xét duyệt và danh
sách đề nghị thoát nghèo của xã, phường, thị trấn để đề nghị Trưởng Ban chỉ đạo
XĐGN huyện, thị xã, thành phố ra quyết định công nhận hộ thoát nghèo, gia hạn sổ
hộ nghèo của những hộ chưa thoát nghèo (sổ hộ nghèo có giá trị trong 1 năm).
Thu hồi sổ hộ nghèo khi hộ được xét duyệt thoát nghèo, cấp giấy chứng nhận hộ
thoát nghèo để hộ được tiếp tục hưởng các chính sách hỗ trợ theo quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
+ Khi có hộ nghèo phát sinh mới, căn cứ vào biên
bản bình xét của thôn ấp, và đề nghị của xã, phường, thị trấn, Phòng Nội vụ -
Lao động – Thương binh - Xã hội tiến hành lập phiếu điều tra khảo sát, nếu hộ
có mức thu nhập thuộc diện nghèo theo qui định thì tham mưu Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố để đề nghị Thường trực Ban chỉ đạo Xoá đói giảm nghèo tỉnh
(BCÐ-XÐGN) tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xin phê duyệt hộ nghèo phát sinh
(thực hiện 6 tháng xét duyệt 01 lần). Số hộ nghèo phát sinh mới này được cấp sổ
hộ nghèo và phải được đưa vào sổ theo dõi quản lý hộ nghèo tại xã, phường, thị
trấn.
+ Định kỳ hàng tháng, quý, năm báo cáo kết qủa
thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo cho cấp tỉnh.
+ Huy động bổ sung nguồn lực và chủ động phân bổ
cho cấp xã, phường, thị trấn.
+ Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận xã, huyện thoát
nghèo.
- Cấp xã, phường, thị trấn:
+ Xác định hộ nghèo, quản lý hộ nghèo, xét và đề
nghị công nhận hộ thoát nghèo, hộ nghèo phát sinh mới. Hàng năm kiểm tra lập
biên bản và danh sách đề nghị huyện, thị xã, thành phố công nhận hộ thoát
nghèo.
+ Huy động nguồn lực tại chỗ.
C. KẾ HOẠCH
GIẢM NGHÈO GIAI ĐOẠN 2006 - 2010:
1. Kết qủa điều tra xác định hộ nghèo trên địa
bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2006 - 2010:
- Thực hiện quyết định số
170/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010 và Quyết định số
883/2006/QĐ-UBND ngày 22 tháng 3 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu về việc qui định mức chuẩn nghèo của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn
2006 - 2010. Số liệu hộ nghèo chuẩn quốc gia và của tỉnh như sau:
Huyện, thị
xã, thành phố
|
Số hộ dân
|
Hộ nghèo Quốc
gia
|
Hộ nghèo của
tỉnh
|
Số hộ
|
Tỷ lệ
|
Số hộ
|
Tỷ lệ
|
Thị xã Bà Rịa
|
17.976
|
1.930
|
10,74%
|
4.264
|
23,70%
|
Thành phố Vũng Tàu
|
52.880
|
1.939
|
3,67%
|
9.882
|
18,69%
|
Huyện Châu Đức
|
30.143
|
4.738
|
15,72%
|
9.795
|
32,49%
|
Huyện Xuyên Mộc
|
27.165
|
4.446
|
16,37%
|
9.251
|
34,05%
|
Huyện Tân Thành
|
20.148
|
2.064
|
10,24%
|
5.764
|
28,61%
|
Huyện Long Điền
|
21.269
|
1.820
|
8,56%
|
3.793
|
17,83%
|
Huyện Đất Đỏ
|
12.023
|
1.169
|
9,72%
|
4.035
|
33,56%
|
Huyện Côn Đảo
|
979
|
0
|
0
|
53
|
5,40%
|
Cộng
|
182.583
|
18.106
|
9,92 %
|
46.837
|
25,65 %
|
2. Kế hoạch giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010:
- Theo mức chuẩn nghèo của tỉnh đã được phê duyệt
như trên thì qua điều tra toàn tỉnh có: 46.837 hộ, chiếm tỉ lệ 25,65% so với tổng
số hộ dân tại thời điểm điều tra, nếu dự kiến bình quân mỗi năm có khoảng 800 hộ
nghèo phát sinh mới, vậy trong 5 năm có khoảng 4.000 hộ nghèo phát sinh mới.
- Trong năm 2006 và giai đoạn đoạn đầu 2006 -
2008, đồng thời với việc thực hiện giảm nghèo theo cả 2 chuẩn (chuẩn nghèo Quốc
gia và chuẩn nghèo của tỉnh), cần ưu tiên đầu tư để giảm nghèo cho những hộ
nghèo nằm trong các nhóm thu nhập từ 250.000 - 300.000 đồng/người/tháng ở nông
thôn và từ 300.000 - 400.000 đồng/người/tháng ở thành thị.
- Dự kiến giai đoạn 2006 - 2010 phải giảm được
46.387 hộ (giảm 90,47% so với tổng số hộ nghèo) bình quân mỗi năm giảm 4% so với
tổng số hộ dân, (tương đương với khoảng 9.300 hộ), đến năm 2010 tỷ lệ hộ nghèo
của tỉnh theo phương án này còn 2% so với tổng số hộ dân, tương đương với khoảng
4.460 hộ, số hộ phải giảm nghèo trong giai đoạn này cao gấp trên 3 lần so với
giai đoạn 2001 - 2005, mức thu nhập của hộ sau khi thoát nghèo cao gấp hơn 2 lần
so với giai đoạn 2001 - 2005. Dự kiến kế hoạch giảm nghèo qua các năm như sau:
Năm
|
Tổng số hộ
dân
|
Tổng số hộ
ghèo đầu kỳ
|
Số hộ nghèo
phát sinh bình quân quacác năm
|
Tỷ lệ lệ (%)
|
Số hộ thoát
nghèo trong
năm
|
Số hộ nghèo
còn cuối kỳ
|
Tỷ lệ (%)
|
2006
|
191.000
|
46.837
|
800
|
24,94
|
8.500
|
39.137
|
20,50
|
2007
|
198.000
|
39.137
|
800
|
20,17
|
9.277
|
30.666
|
15,48
|
2008
|
207.000
|
30.660
|
800
|
15,20
|
10.510
|
20.960
|
10,13
|
2009
|
215.000
|
20.960
|
800
|
10,12
|
9.500
|
12.260
|
5,70
|
2010
|
223.000
|
12.260
|
800
|
5,86
|
8.600
|
4.460
|
2,00
|
D. Các giải pháp và nguồn vốn
cần bố trí để thực hiện chương trình:
1. Dự án về tín dụng cho vay hộ nghèo:
- Từng bước thay đổi theo hướng tiếp cận với lãi
suất ngân hàng thương mại, áp dụng cơ chế tín dụng linh hoạt, bảo đảm cung cấp
tín dụng cho tất cả các hộ nghèo thuộc chuẩn nghèo quốc gia và chuẩn nghèo của
tỉnh có sức lao động, có nhu cầu vay vốn cho mục đích phát triển sản xuất kinh
doanh; cung cấp vốn dễ dàng, thuận lợi, kịp chu kỳ sản xuất, gắn hoạt động tín
dụng với khuyến nông, lâm, ngư.
- Gắn tín dụng với tiết kiệm, nâng mức vay cao
hơn cho phù hợp với yêu cầu phát triển sản xuất. Phục vụ tốt chủ trương của tỉnh
(phát triển chăn nuôi bò thịt), bồi vốn cho những hộ nghèo đăng ký vượt nghèo.
- Nâng mức vay bình quân mỗi hộ
lên 15 triệu đồng/hộ đối với cả hộ nghèo Quốc gia và hộ nghèo theo chuẩn của tỉnh.
Đối với những hộ làm ăn có hiệu quả cần áp dụng tốt chủ trương bồi thêm vốn từ
nguồn ngân sách địa phương nâng mức vay tối đa lên 30 triệu đồng/hộ cho những hộ
đăng ký thoát nghèo, đảm bảo đủ vốn đầu tư cho hộ nghèo phát triển sản xuất sớm
thoát nghèo, ưu tiên cho con em hộ nghèo vay vốn để sản xuất kinh doanh sau khi
học nghề xong muốn tự mở cơ sở làm ăn.
- Dự kiến nguồn vốn tín dụng
cho hộ nghèo vay trong 5 năm như sau:
+ Trong tổng số 46.837 hộ
nghèo, dự kiến có khoảng 4.837 hộ không có nhu cầu vay vốn, đó là những hộ
không có sức lao động, hộ già neo đơn, hộ tàn tật (chiếm khoảng 10% so với tổng
số hộ nghèo).
+ Tổng số hộ có nhu cầu vay vốn:
42.000 hộ.
+ Tổng nhu cầu vốn cho giai đoạn
2006 - 2010: 42.000 hộ x 15 triệu đồng/hộ = 630.000 triệu đồng.
+ Trong đó giai đoạn 2001 -
2005 đã có 28.000 hộ vay với nguồn vốn thực hiện 195.000 triệu đồng với mức vay
bình quân gần 7 triệu đồng/hộ (số liệu lấy tròn số, trong đó ngân sách Trung
ương: 174.178 triệu đồng, ngân sách địa phương: 20.822 triệu đồng).
- Như vậy nguồn vốn cần có bổ
sung là 434.500 triệu đồng (630.000 triệu đồng - 195.000 triệu đồng), trong đó:
+ 224.000 triệu đồng dùng để bổ
sung vốn cho những hộ đã vay có mức vay còn thấp nhưng làm ăn có hiệu qủa đăng
ký thoát nghèo hàng năm.
+ 210.500 triệu đồng cho vay mới
với mức vay bình quân 15 triệu đồng/hộ (trong đó dành cho quỹ trợ vốn cho vay hộ
nghèo thuộc Liên đoàn Lao động tỉnh là 5.000 triệu đồng để giải quyết cho vay với
những đối tượng là công chức, viên chức có thu nhập nằm trong mức chuẩn nghèo của
tỉnh, hộ dân có thu nhập nằm trong mức chuẩn nghèo của tỉnh mà không có hộ khẩu
thường trú tại địa phương).
- Trong đó dự kiến chia ra các
nhóm hộ vay bình quân với các mức sau:
+ Nhóm vay dưới 7 triệu đồng/hộ
: 5.500hộ vay 48.500 triệu đồng
+ Nhóm vay 7 triệu đồng/hộ :
7.000hộ vay 49.000 triệu đồng
+ Nhóm vay 10 triệu đồng/hộ :
8.000hộ vay 80.000 triệu đồng
+ Nhóm vay 15 triệu đồng/hộ :
7.000hộ vay 105.000 triệu đồng
+ Nhóm vay 20 triệu đồng/hộ :
6.000hộ vay 120.000 triệu đồng
+ Nhóm vay 25 triệu đồng/hộ :
5.500hộ vay 137.500 triệu đồng
+ Nhóm vay 30 triệu đồng/hộ :
3.000hộ vay 90.000 triệu đồng
Tổng cộng: 42.000 hộ vay
630.000 triệu đồng.
- Nếu đề án cho vay hộ nghèo
thuộc nguồn vồn Trung ương để chăn nuôi bò do ngân sách tỉnh hỗ trợ lãi suất được
Ngân hàng Chính sách xã hội Trung ương duyệt thì nguồn vốn Trung ương sẽ bổ
sung là: 175.000 triệu đồng.
- Do đó nguồn vốn ngân sách địa
phương cần bổ sung là: 434.500 triệu đồng - 175.000 triệu đồng + 52.650 triệu đồng
= 312.150 triệu đồng. Bao gồm:
+ Bổ sung cho hộ nghèo của tỉnh
vay : 259.500 triệu đồng (trong đó 5.000 triệu đồng bổ sung cho quỹ hỗ trợ vốn
cho vay hộ nghèo thuộc Liên đoàn Lao động tỉnh).
+ Ngân sách địa phương hỗ trợ
phí lãi suất nuôi bò cho hộ nghèo: 52.650 triệu đồng.
- Như vậy tổng nhu cầu vốn tín
dụng cho vay hộ nghèo giai đoạn 2006 - 2010 là 685.650 triệu đồng, bao gồm:
+ Nguồn vốn đã đầu tư cho giai
đoạn 2001 - 2005: 195.000 triệu đồng.
+ Nguồn vốn bổ sung cho giai đoạn
2006 - 2010: 487.150 triệu đồng, trong đó có ngân sách hỗ trợ cho quỹ trợ vốn của
Liên đoàn Lao động tỉnh là 5.000 triệu đồng.
+ Quỹ trợ vốn của Liên đoàn Lao
động tỉnh vận động: 3.500 triệu đồng.
- Dự kiến phân kỳ nguồn vốn bổ
sung như sau:
ĐVT : triệu đồng
Năm
|
Nguồn vốn Ngân hàng CSXH trung ương
|
Nguồn vốn Ngân sách địa phương
|
Tổng cộng
|
2006
|
100.000
|
70.000
|
170.000
|
2007
|
55.000
|
105.000
|
160.000
|
2008
|
20.000
|
137.150
|
157.150
|
Cộng
|
175.000
|
312.150
|
487.150
|
- Ghi chú: Trong 312.150 triệu
đồng nguồn vốn ngân sách địa phương có: 52.650 triệu đồng ngân sách địa phương
đầu tư không hoàn lại để hỗ trợ phí lãi suất nuôi bò cho hộ nghèo, 259.500 triệu
đồng ngân sách đầu tư cho vay sẽ được thu hồi lại.
- Trong 2 năm 2009 - 2010 không
cần bổ sung vốn mà chỉ sử dụng vốn thu hồi.
- Hàng năm căn cứ vào chỉ tiêu
thoát nghèo, ưu tiên cho vay những hộ nghèo làm ăn có hiệu qủa, hộ đăng ký
thoát nghèo vay với mức vay tối đa 30 triệu đồng/hộ (cả 2 nguồn vốn Trung ương
và địa phương ).
2. Dự án dạy nghề cho người
nghèo:
- Mục đích là trợ giúp người
nghèo có được tay nghề cần thiết, để tạo việc làm ổn định tăng thu nhập. Thông
qua các khoá dạy nghề ngắn hạn để họ tìm việc làm tại các doanh nghiệp (đặc biệt
là các doanh nghiệp vừa và nhỏ), các cơ sở sản xuất kinh doanh, đi lao động xuất
khẩu hoặc tự tạo việc làm. Đây là một giải pháp căn cơ thiết thực góp phần giảm
nghèo bền vững.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo và
tổ chức đào tạo nghề ngắn hạn phù hợp để người nghèo có thể tự tạo ra cơ hội việc
làm, ưu tiên các nghề có thể sử dụng tại chỗ hoặc được thu nhận vào các khu
công nghiệp. Gắn đào tạo nghề với tạo việc làm và cung cấp tín dụng, người học
nghề được trợ giúp việc làm miễn phí, hỗ trợ các trung tâm dạy nghề cấp huyện
trang thiết bị dạy nghề phù hợp.
- Đối với doanh nghiệp tổ chức
dạy nghề và tiếp nhận người nghèo vào làm việc ổn định từ 2 năm trở lên thì được
trợ giúp 1 khoản kinh phí bằng mức trợ giúp của Nhà nước cho người học nghề.
- Dự kiến kinh phí:
+ Học nghề: 2.000 người x 1.500.000đ/người/năm
= 3.000 triệu đồng
+ Trong 5 năm cần 15.000 triệu
đồng.
+ Đề nghị ngân sách Trung ương
hỗ trợ 5.000 triệu đồng, Ngân sách địa phương bố trí: 10.000 triệu đồng.
3. Chính sách hỗ trợ về y tế
cho người nghèo:
- Mua 100% thẻ bảo hiểm y tế
cho hộ nghèo theo chuẩn quốc gia và chuẩn của tỉnh, để đảm bảo công tác XĐGN được
bền vững và giảm thiểu nguy cơ tái nghèo.
- Theo nội dung công văn số
16208/BTC-HCSN ngày 13 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính, kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2006 mệnh giá thẻ BHYT cho người nghèo theo chuẩn mới tối thiểu là
60.000đồng/thẻ/năm.
- Kế hoạch kinh phí trong 5
năm: Tổng nhu cầu vốn:
46.837hộ x 3,5 khẩu/hộ x 60.000đ/thẻ = 9.835,770
triệu đồng (dự kiến bình quân mỗi hộ có 3,5 khẩu, trong đó đã trừ số trẻ em dưới
6 tuổi). Nếu theo kế hoạch thoát nghèo đã đặt ra như trên và để khuyến khích hộ
thoát nghèo và đảm bảo thoát nghèo bền vững, hộ thoát nghèo tiếp tục được hỗ trợ
y tế thêm 02 năm, nên nhu cầu vốn cho 5 năm là:
- Năm 2006-2008: 9.835,770 triệu đồng x 3năm =
29.507,31 triệu đồng
- Năm 2009: (46.837 - 8.500+2.400)hộ x 3,5x
60.000đ = 8.550,77 triệu đồng
- Năm 2010: (46.837- 17.777+3.200)hộ x 3,5x
60.000đ = 6.774,6 triệu đồng.
Tổng cộng: 44.832,68 triệu đồng.
- Đề nghị ngân sách Trung ương hỗ trợ 10.000triệu
đồng (cho đối tượng thuộc chuẩn nghèo quốc gia). Ngân sách địa phương bố trí:
34.833 triệu đồng để mua BHYT cho hộ nghèo theo chuẩn của tỉnh.
- Năm 2006 ngân sách địa phương đã bố trí 4.500
triệu đồng.
4. Chính sách hỗ trợ về giáo dục:
- Nếu tính bình quân mỗi hộ
nghèo có 2 con trong độ tuổi đi học và tỷ lệ học sinh ở các bậc học trong tổng
số học sinh là: Mầm non (khoảng 30% ), Tiểu học (khoảng 30%), Trung học cơ sở
(khoảng 25%) và Trung học phổ thông (khoảng 15%), thì với số hộ nghèo theo chuẩn
Quốc gia là 18.106 hộ, hộ nghèo theo chuẩn của tỉnh là 28.731 hộ, số lượng học
sinh ở mỗi bậc học trên phạm vi toàn tỉnh phân bố như sau:
Bậc học
|
Số học sinh nghèo cần hỗ trợ
|
Chuẩn Quốc gia
|
100% chuẩn của tỉnh
|
Cộng
|
Mầm non ( 30% )
|
10.864
|
17.239
|
28.103
|
Tiểu học ( 30% )
|
10.864
|
17.239
|
28.103
|
Trung học CS ( 25% )
|
9.053
|
14.366
|
23.419
|
Trung học PT ( 15% )
|
5.432
|
8.618
|
14.050
|
Tổng cộng
|
36.213
|
57.462
|
93.675
|
- Miễn 100% tiền học phí cho học
sinh con hộ nghèo tại tất cả các cơ sở giáo dục và trong tất cả các bậc học (trừ
bậc tiểu học đã được miễn thu học phí theo qui định chung của Nhà nước). Mục
đích để con hộ nghèo được học tập bình đẳng như các con hộ gia đình khác, góp
phần nâng cao trình độ cho con hộ nghèo, xóa đói giảm nghèo bền vững.
- Kinh phí thực hiện:
+ Mầm non: 28.103 em x
30.000đ/tháng x 9tháng = 7.588 triệu đồng.
+ Trung học cơ sở: 23.419em x
15.000đ/tháng x 9 tháng = 3.162 triệu đồng.
+ Trung học phổ thông: 14.050em
x 50.000đ/tháng x 9 tháng = 6.323 triệu đồng.
- Tổng nguồn kinh phí cần bố
trí mỗi năm là: 17.073 triệu đồng.
- Dự kiến 5 năm là: 17.073 triệu
đồng x 5 năm = 85.365 triệu đồng.
- Miễn 100% tiền xây dựng cơ sở
vật chất:
93.675 học sinh x 50.000đ/học
sinh/năm = 4.684 triệu đồng.
- Dự kiến 5 năm là : 4.684 triệu
đồng x 5 năm = 23.419 triệu đồng.
- Hỗ trợ sách giáo khoa, tập,
viết cho học sinh là con hộ nghèo và các học sinh dân tộc thiểu số ở bậc tiểu học,
trung học cơ sở, trung học phổ thông (93.675 - 28.103 = 65.572 em). Mức chi thực
hiện theo Thông tư số 22/LB-GD-LĐ.TBXH-TC ngày 10 tháng 8 năm 2004. Hàng năm việc
triển khai thực hiện nội dung này do Thường trực Ban chỉ đạo XĐGN tỉnh cấp về
các huyện, thị xã, thành phố để chuyển đến tay học sinh theo danh sách.
65.572 học sinh x 120.000đ/học
sinh/năm = 7.869 triệu đồng.
- Dự kiến 5 năm là: 7.869 triệu
đồng x 5 năm = 39.343 triệu đồng (Trong đó: trích từ nguồn vận động quỹ “Tình
nghĩa, tình thương và 1 ngày vì người nghèo” để hỗ trợ là 5.000 triệu đồng,
bình quân mỗi năm 1.000 triệu đồng).
- Như vậy nguồn vốn cần bố trí
mỗi năm: 29.626 triệu đồng.
- Giai đoạn 2006 - 2010 cần bố
trí: 148.130 triệu đồng.
- Đề nghị ngân sách Trung ương
hỗ trợ 44.439triệu đồng, Ngân sách địa phương bố trí: 98.691 triệu đồng, hỗ trợ
từ quỹ “ Tình nghĩa, tình thương và 1 ngày vì người nghèo”: 5.000 triệu đồng.
- Giai đoạn 2001 - 2005 đã thực
hiện: 29.782 triệu đồng.
5. Xây dựng và kiện toàn tổ chức bộ máy và
nhân sự thực hiện đề án giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010:
- Trong giai đoạn 2006 - 2010, để tương xứng với
nguồn đầu tư cho chương trình và phải hoàn thành nhiệm vụ giảm nghèo phải hình
thành bộ máy chuyên trách XĐGN từ tỉnh đến huyện, xã để :
+ Đủ thẩm quyền, năng lực và điều kiện để quản
lý chương trình.
+ Đủ sức thực hiện mục tiêu của chương trình đề
ra.
+ Kiện toàn hệ thống chuyên trách đủ về số lượng
và chất lượng để thực hiện tốt chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước, đáp ứng
được yêu cầu phát triển của tỉnh.
- Cán bộ XĐGN phải là những người
có tâm huyết, được đào tạo, bồi dưỡng kỷ năng, nghiệp vụ công tác XĐGN, có chế
độ đãi ngộ hợp lý như cán bộ công chức Nhà nước để họ ổn định cuộc sống và yên
tâm công tác lâu dài.
- Giai đoạn 2006 - 2010, tổ chức bộ máy XĐGN dự
kiến là 104 người, trong đó:
+ Cấp tỉnh : 7 người.
+ Cấp huyện, thị xã, thành phố: 15 người (huyện
Côn Đảo 01 người)
+ Cấp xã, phường, thị trấn: 82 người.
- Như vậy số người tăng lên là: 13 người
- Cấp tỉnh, huyện: 4 + 7 =11
người
- Cấp xã: 82 - 80 = 2 người
- Dự kiến kinh phí cần để chi
trả cho bộ máy XĐGN các cấp trong 1 năm là:
- Tiền lương:
+ Cấp huyện : 15người x 2,34 x
350.000đ x 12 tháng = 147.420.000đ
+ Cấp xã : 822người x 1,50 x
350.000đ x 12 tháng = 516.600.000đ
- Tổng cộng : 664.020.000đồng/năm
- Kinh phí hoạt động cho quản
lý chương trình cấp tỉnh:
7 người x 30.000.000đ/người/năm
= 210.000.000đ
Tổng cộng: 874.020.000 đồng
- Giai đoạn 2006 - 2010 ngân
sách cần đầu tư khoảng: 4.370,1 triệu đồng.
- Dự kiến kinh phí cần bố trí bổ
sung trong 1 năm là:
874.020.000 - 656.796.000 =
217.224.000đ.
6. Đẩy mạnh và phát huy tính hiệu qủa của
công tác khuyến nông - lâm - ngư nghiệp:
- Hỗ trợ người nghèo về kiến thức và kỹ năng xây
dựng kế hoạch, bố trí sản xuất hợp lý, áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào tổ chức sản
xuất, chăn nuôi, trồng trọt và kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm để tăng thu nhập bền
vững.
- Kinh phí mỗi năm ước khoảng : 500 triệu đồng
- Dự kiến giai đoạn 2006 - 2010 : 2.500 triệu đồng
- Đề nghị ngân sách Trung ương hỗ trợ 1.000 triệu
đồng, Ngân sách địa phương bố trí 1.500 triệu đồng.
7. Đào tạo và bồi dưỡng nâng
cao năng lực, trình độ cho cán bộ xoá đói giảm nghèo:
- Hàng năm tập huấn nâng cao trình độ và trang bị
kiến thức mới cho khoảng 250 - 300 người là cán bộ làm công tác xoá đói giảm
nghèo cấp tỉnh, huyện, xã, phường và trưởng thôn, ấp, khu phố; trưởng ban XĐGN
các xã, phường, thị trấn và cán bộ làm công tác xoá đói giảm nghèo của các tổ
chức đoàn thể.
- Nội dung đào tạo nhằm nâng cao nhận thức, kỹ
năng tổ chức thực hiện các dự án. Xây dựng, lập kế hoạch, quản lý và triển khai
thực hiện các chính sách dự án.
- Học tập các địa phương khác về tổ chức và thực
hiện chương trình XĐGN.
- Ngân sách cần bố trí trong 5 năm: 200 triệu đồng/năm
x 5 năm = 1.000 triệu đồng (trong đó ngân sách địa phương 500 triệu đồng, ngân
sách Trung ương 500 triệu đồng).
8. Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành
và người dân về giảm nghèo:
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
có trách nhiệm báo cáo về các cấp ủy đảng, chính quyền, các tổ chức và người
dân về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng cũng như chủ trương chính sách, giải
pháp XĐGN để chính địa phương nghèo, gia đình nghèo phải có ý chí quyết tâm phấn
đấu thoát nghèo, không cam chịu đói nghèo, từ đó xem gia đình nghèo có cần có sự
giúp đỡ gì của Nhà nước, của cộng đồng thì việc trợ giúp đó mới có hiệu qủa thiết
thực.
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền về chủ
trương chính sách của Đảng và Nhà nước về giảm nghèo.
- Tăng cường các hoạt động truyền thông trên các
phương tiện thông tin đại chúng, tuyên truyền gương người tốt, việc tốt làm ăn
giỏi, vượt nghèo, nhóm tương trợ vượt nghèo…
- In tài liệu tuyên truyền: 40 triệu đồng/năm.
- Trong 5 năm là 200 triệu đồng đề nghị Ngân
sách địa phương bố trí (theo quy định Nhà nước).
- Ngoài ra Ban Chỉ đạo XĐGN các cấp phối hợp với
Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Bà Rịa – Vũng Tàu để đưa tin tuyên truyền về
công tác XĐGN, những gương sáng vượt khó, những mô hình làm ăn có hiệu qủa …
9. Chính sách về an sinh xã
hội:
- Tách riêng số hộ nghèo thuộc
đối tượng bảo trợ xã hội (BTXH) trợ cấp thường xuyên hàng tháng ra khỏi số hộ
nghèo chung của tỉnh để quản lý và theo dõi riêng.
- Hiện nay các đối tượng này
đang được hưởng trợ cấp thường xuyên hàng tháng với mức 100.000đ/người/tháng;
trong khi theo qui định đang được hưởng 65.000đ/người/tháng (theo Nghị định số
168/2004/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ).
- Giai đoạn 2006 - 2010 đề nghị
nâng lên mức 150.000 đ/người/tháng để đảm bảo mức sống tối thiểu cho những đối
tượng này vì những lý do chính sau:
- Từ 01 tháng 10 năm 2005, mức
lương tối thiểu được nâng lên từ 290.000đ/người/tháng lên 350.000đ/người/tháng
(Nghị định số 118/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ).
- Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định về chuẩn
nghèo giai đoạn 2006 - 2010: Đối với khu vực nông thôn là những hộ có thu nhập
bình quân đầu người trong hộ từ 200.000đ trở xuống, đối với khu vực thành thị
là những hộ có thu nhập bình quân đầu người trong hộ một tháng từ 260.000đ trở
xuống.
- Những đối tượng bảo trợ xã hội đang quản lý,
nuôi dưỡng ở các trung tâm xã hội thì mức trợ cấp là 210.000đ/người/tháng (theo
Quyết định số 6922/QĐ-UB ngày 24 tháng 7 năm 2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu).
- Tại các tỉnh trong khu vực lân cận như tỉnh Bình
Dương đang thực hiện mức trợ cấp thường xuyên cho các đối tựơng bảo trợ xã hội ở
cộng đồng là 150.000đ/người/tháng.
- Tình hình trượt giá diễn biến theo chiều hướng
ngày càng tăng.
- Tổng nhu cầu vốn:
5.000đối tượng x 150.000đ x
12tháng x 5năm = 45.000 triệu đồng.
- Dự kiến ngân sách cần đầu tư
bổ sung tăng thêm mỗi năm so với giai đoạn cũ:
5.000đối tượng x (150.000đ –
100.000đ ) x 12 tháng = 3.000 triệu đồng.
- Trong giai đoạn 2006 - 2010 cần:
15.000 triệu đồng.
- Hiện nay ngân sách đang chi
trả 6.000 triệu đồng/năm, nhu cầu bổ sung 3.000 triệu đồng.
10. Chính sách hỗ trợ về nhà
ở và nước sinh hoạt:
- Ðối với các hộ nghèo hiện ở
nhà tạm bợ thì thực hiện phương châm nhà nước hỗ trợ một lần 10 triệu đồng/hộ,
phần còn lại huy động cộng đồng giúp đỡ một phần và hộ nghèo tự lực một phần,
- Về nhà ở nguồn kinh phí xây dựng
nhà tình thương được trích từ nguồn quỹ vận động “Ngày vì người nghèo”, ngân
sách địa phương không cần phải hỗ trợ khoản kinh phí này:
+ Năm 2006 : 500 căn x
10.000.000 đồng/căn = 5.000 triệu đồng
+ Năm 2007 : 400 căn x
10.000.000 đồng/căn = 4.000 triệu đồng
+ Năm 2008 : 300 căn x
10.000.000 đồng/căn = 3.000 triệu đồng
+ Năm 2009 : 200 căn x
10.000.000 đồng/căn = 2.000 triệu đồng
+ Năm 2010 : 200 căn x
10.000.000 đồng/căn = 2.000 triệu đồng
- Tổng cộng 5 năm 16.000 triệu
đồng.
11. Dự án xây dựng mô hình
xóa đói giảm nghèo (XĐGN):
- Xây dựng những mô hình phù hợp
theo từng địa bàn như mô hình “Làng vượt nghèo” của xã Đá Bạc, Huyện Châu Đức
(với diện tích 44 ha cấp đất cho 59 hộ nghèo đồng bào dân tộc Châu Ro không có
đất), “Làng định canh định cư” ở xã Sông Xoài, huyện Tân Thành (với diện tích
17ha cấp đất cho 300 hộ nghèo cũng là những hướng đi (tuy còn mang tính thử
nghiệm) cho vấn đề giải quyết giảm nghèo cho hộ nghèo không có đất. Hoặc đối với
hộ nghèo không có đất sản xuất có thể tuyên truyền vận động và hỗ trợ để chuyển
đổi ngành nghề, ưu tiên học nghề, tạo việc làm và xuất khẩu lao động.
- Nhân rộng các mô hình giúp vốn
xoay vòng không lấy lãi, hỗ trợ giúp nhau làm kinh tế gia đình của Hội Liên hiệp
phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân.
- Nhà nước sẽ hỗ trợ một phần để
đầu tư cây con giống hướng dẫn quy trình thủ tục để xây dựng mô hình.
- Các địa phương căn cứ vào
tình hình phát triển kinh tế của địa phương mình để xây dựng hay nhân rộng những
mô hình XĐGN phù hợp với đặc thù, thế mạnh của mỗi vùng, phối hợp với Trung tâm
khuyến nông tỉnh để xây dựng và triển khai thực hiện dự án.
12. Dự án xây dựng cơ sở hạ
tầng:
- Tiếp tục đầu tư cho các
chương trình dự án chưa hoàn thành.
- Thực hiện theo qui hoạch giai
đoạn 2004 - 2010 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại quyết định số
68/QĐ.UB ngày 10 tháng 01 năm 2005 với phạm vi gồm 12 xã: xã Lộc An, Phước Hội,
Láng Dài, Phước Hải, huyện Đất Đỏ; xã Bình Châu, Hoà Hiệp, Bàu Lâm, Tân Lâm,
huyện Xuyên Mộc; xã Cù Bị, huyện Châu Đức; xã Tóc Tiên, Sông Xoài, Tân Hoà, huyện
Tân Thành.
13. Công tác quản lý hộ
nghèo:
- Để làm tốt quản lý công tác hộ
nghèo, giúp cho Ban xóa đói giảm nghèo xã, phường, thị trấn theo dõi diễn tiến
tình hình đói nghèo đến từng hộ nghèo trên địa bàn mình phụ trách, nắm chắc nhu
cầu hỗ trợ của hộ nghèo cần cây giống hoặc con giống, cần hỗ trợ về: vốn, việc
làm…, đồng thời giúp cho người nghèo được hưởng các chính sách hỗ trợ về y tế,
giáo dục… Mỗi năm cần bố trí kinh phí:
+ In sổ cái theo dõi hộ nghèo để
quản lý 46.837 hộ nghèo: Mỗi xã, phường, thị trấn 03 cuốn, xã, phường, thị trấn
(theo quy định Nhà nước).
+ In sổ hộ nghèo để cấp cho
46.837 hộ nghèo để thực hiện các chính sách hỗ trợ về y tế, giáo dục, tín dụng…
+ In giấy chứng nhận hộ thoát
nghèo để hàng năm cấp cho những hộ thoát nghèo nhằm giúp họ tiếp tục được hưởng
các chính sách hỗ trợ 02 năm sau khi thoát nghèo.
+ Năm 2006: 244.000.000 đồng để
thực hiện in sổ cái theo dõi hộ nghèo, in sổ hộ nghèo và in giấy chứng nhận hộ
thoát nghèo.
+ Năm 2007 - 2010 : 120.000.000
đồng để in sổ hộ nghèo và in giấy chứng nhận hộ thoát nghèo.
- Tổng cộng giai đoạn 2006 -
2010: 364.000.000 đồng do ngân sách địa phương bố trí. Hiện nay chưa được ngân
sách bố trí nguồn kinh phí này.
14. Chính sách về khen thưởng:
- Có chế độ khen thưởng kịp thời
đối với những địa phương thực hiện tốt công tác xoá đói giảm nghèo và nhân rộng
các mô hình có hiệu quả. Kịp thời khen thưởng động viên những hộ nghèo làm ăn tự
lực vươn lên thoát nghèo (theo quy định Nhà nước).
- Dự kiến giai đoạn 2006 - 2010
toàn tỉnh có 9.000 hộ nghèo điển hình cần khen thưởng, trong đó ngân sách tỉnh
bố trí khen thưởng cho 20% số hộ nghèo điển hình này (tương đương 9.000hộ x 20%
= 1.800hộ).
9.000 hộ x 20% x 100.000đồng/hộ
= 180 triệu đồng/năm.
- Dự kiến giai đoạn 2006 -
2010: 900 triệu đồng do ngân sách địa phương bố trí.
15. Một số giải pháp khác:
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách
nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch - Đầu tư và các ngành có liên quan đề xuất cơ chế
chính sách ưu đãi (theo quy định của Nhà nước) để các huyện, thị xã, thành phố
có thể kêu gọi các doanh nghiệp bỏ vốn đầu tư phát triển nông nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, nhất là các ngành nghề truyền thống để thu hút lao động, từng bước
chuyển dần lao động nghèo nông nghiệp sang lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, trong đó chú trọng việc mở rộng các hình thức gia công từ thành thị về
nông thôn.
- Sở Nội vụ nghiên cứu, phối hợp
với các sở, ngành và đề xuất cán bộ
được hợp đồng tuyển dụng làm công tác giảm nghèo được hưởng thêm các chính sách
như cán bộ công chức Nhà nước như: lên lương theo định kỳ, chế độ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế… để cán bộ được tuyển dụng ổn định cuộc sống và yên tâm công tác.
- Vận động các doanh nghiệp cùng tham gia thực
hiện XĐGN bằng nhiều hình thức như: Xây dựng nhà tình thương cho hộ nghèo, hỗ
trợ vật dụng sửa chữa nhà, hỗ trợ về y tế, giáo dục cho người nghèo, tạm ứng
kinh phí không tính lãi cho chương trình XĐGN tỉnh để sử dụng vào mục đích cho
hộ nghèo vay vốn làm ăn…
- Đẩy mạnh và làm thật tốt ở địa bàn dân cư về
thực hiện cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống mới ở khu dân cư.
- Thực hiện tốt công tác kế hoạch hoá gia đình.
E. Nguồn vốn:
- Tổng nhu cầu nguồn vốn để triển khai thực hiện
mục tiêu Chương trình giảm nghèo trong giai đoạn 2006 - 2010 là: 963.947,10 triệu
đồng.
- Trong đó:
+ Đề nghị Ngân sách Trung ương hỗ trợ:
410.117,00 triệu đồng
+ Ngân sách địa phương bố trí: 529.330,10 triệu
đồng
+ Nguồn vốn huy động: 24.500,00triệu đồng, bao gồm:
+ Huy động sự đóng góp của nhân dân, cán bộ công
chức, viên chức thông qua hệ thống Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
+ Huy động các doanh nghiệp hỗ trợ.
+ Huy động các tổ chức nhân đạo, từ thiện hỗ trợ
+ Huy động sự hợp tác hỗ trợ từ các tổ chức quốc
tế.
BIỂU NHU CẦU NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ĐỂ THỰC HIỆN ĐỀ
ÁN GIẢM NGHÈO NĂM 2006
ĐVT : triệu đồng
STT
|
Nội dung
|
Tổng nhu cầu
|
Đang thực hiện
|
Cần bổ sung
|
01
|
Tuyên truyền nâng cao nhận thức về XĐGN
|
40,00
|
0,00
|
40,00
|
02
|
Chi trả cho bộ máy công tác XĐGN
|
874,02
|
656,79
|
217,23
|
03
|
Bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ XĐGN
|
100,00
|
0,00
|
100,00
|
04
|
Khuyến nông - lâm – ngư
|
300,00
|
0,00
|
300,00
|
05
|
Cho hộ nghèo vay vốn
|
90.822,00
|
20.822,00
|
70.000,00
|
06
|
Trợ cấp xã hội
|
9.000,00
|
6.000,00
|
3.000,00
|
07
|
Dạy nghề cho người nghèo
|
2.000,00
|
0,00
|
2.000,00
|
08
|
Hỗ trợ về y tế cho người nghèo
|
6.966,60
|
4.500,00
|
2.466,60
|
09
|
Hỗ trợ về giáo dục cho người nghèo
|
19.738,00
|
5.956,40
|
13.781,60
|
10
|
Công tác quản lý hộ nghèo
|
244,00
|
0,00
|
244,00
|
11
|
Khen thưởng hộ, xã, huyện thoát nghèo
|
180,00
|
0,00
|
180,00
|
|
Tổng cộng
|
130.264,62
|
37.935,19
|
92.329,43
|
Phần 3
TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
GIẢM NGHÈO GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
- Ban Chỉ đạo Chương trình Giảm nghèo hoạt động
theo cơ chế liên ngành, các thành viên trong Ban Chỉ đạo chương trình thảo luận
tập thể và quyết định những vấn đề quan trọng của chương trình. Trưởng Ban chỉ
đạo triệu tập và chủ toạ các phiên họp thường kỳ mỗi quý 1 lần hoặc bất thường
để xử lý các công việc cấp bách, cần thiết liên quan đến nhiệm vụ của chương
trình.
- Trưởng Ban chỉ đạo là 01 đồng chí Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh kiêm nhiệm, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh về tiến độ thực hiện và kết qủa của Chương trình, phân công các thành
viên Ban Chỉ đạo, chỉ đạo thực hiện các công việc và dự án của Chương trình.
- Các thành viên chịu trách nhiệm trước Trưởng
Ban chỉ đạo các công việc và dự án sau:
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Giám đốc
Sở Lao động – Thương binh – Xã hội là Phó trưởng Ban thường trực của chương
trình, có nhiệm vụ:
- Thay mặt Trưởng ban chủ trì các cuộc họp khi
Trưởng ban đi vắng.
- Trực tiếp triển khai trương trình, mục tiêu giảm
nghèo và chuẩn bị các kế hoạch, biện pháp cụ thể để thực hiện các chương trình,
mục tiêu đề ra .
- Theo dõi, đánh giá và tổng hợp báo cáo tình
hình, hiệu qủa thực hiện các nội dung, chương trình thuộc đề án giảm nghèo giai
đoạn 2006 - 2010. Tổ chức sơ kết, tổng kết chương trình giảm nghèo trên địa bàn
tỉnh.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiện toàn lại tổ
chức bộ máy của Ban Chỉ đạo, phối hợp với Sở Nội vụ xem xét, bố trí nhân sự đủ
để thực hiện tốt nhiệm vụ giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010.
- Chuẩn bị các văn bản hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc
các ngành, các cấp về việc thực hiện chương trình.
- Chỉ đạo tổng hợp kế hoạch hàng năm của chương
trình, trình Ban Chỉ đạo thông qua và phối hợp tổ chức điều hành thực hiện
chương trình, trực tiếp chỉ đạo:
+ Dự án nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm
công tác hỗ trợ giảm nghèo.
+ Dự án xây dựng mô hình giảm nghèo cho người
nghèo.
+ Hàng năm triển khai công tác hỗ trợ giáo dục
cho học sinh nghèo: cấp sách giáo khoa, vở, viết và dụng cụ học tập khác.
+ Phối hợp với các ngành chức năng hướng dẫn triển
khai thực hiện các dự án có liên quan đến giảm nghèo.
2. Sở Nội vụ:
Căn cứ vào nội dung đề án giảm nghèo giai đoạn
2006 - 2010 tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh kiện toàn bộ máy tổ chức nhân sự
làm công tác giảm nghèo từ cấp tỉnh, cấp huyện đến cấp xã, phường, thị trấn, đặc
biệt là bộ phận chuyên trách ở cấp tỉnh và cấp huyện; đảm bảo bố trí đủ số lượng
và chất lượng để dáp ứng được đòi hỏi của công việc nhằm hoàn thành tốt mục
tiêu chương trình.
3. Sở Kế hoạch - Đầu tư:
- Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định nguồn vốn thực hiện đề án.
- Chủ trì phối hợp với các sở chuyên ngành thẩm
định các nội dung, chương trình thuộc đề án giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010.
4. Sở Tài chính:
- Phối hợp với Sở Kế hoạch - Đầu tư tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định nguồn vốn thực hiện đề án.
- Theo dõi, cấp phát kinh phí theo tiến độ thực
hiện đề án.
- Thực hiện việc thanh, kiểm tra kinh phí của đề
án.
5. Sở Nông nghiệp - Phát triển nông thôn:
trực tiếp chỉ đạo thực hiện:
- Dự án hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu
các xã nghèo.
- Dự án quy hoạch bố trí lại dân cư ở khu vực
nông thôn giai đoạn 2004 -2010.
- Dự án định canh định cư đồng bào dân tộc.
6. Ban Tôn giáo - Dân tộc tỉnh: Quản lý về
mặt Nhà nước đối với đồng bào dân tộc thiểu số, tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh
triển khai thực hiện các chủ trương chính sách của Nhà nước và của tỉnh đối với
đồng bào dân tộc thiểu số, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số nghèo. Thực hiện
chính sách nhà ở, nước sinh hoạt cho hộ nghèo dân tộc thiểu số và phối hợp với Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các sở, ngành liên quan thực hiện
các chính sách liên quan đến vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
7. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh: Chỉ
đạo Ngân hàng chính sách xã hội cung cấp tín dụng cho người nghèo và các đối tượng
chính sách.
8. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh:
Quản lý nguồn vốn và thực hiện việc hỗ trợ cho người nghèo vay đúng đối tượng,
đúng mục đích theo chủ trương chung của Nhà nước và của tỉnh.
- Chịu trách nhiệm thu hồi các khoản cho vay và
hoàn trả ngân sách đúng thời hạn.
9. Sở Y tế: Theo dõi triển khai thực hiện
dự án hỗ trợ người nghèo về y tế.
10. Sở Giáo dục và Đào tạo: chịu trách
nhiệm thực hiện dự án hỗ trợ người nghèo về giáo dục và đào tạo.
11. Ủy ban Dân số, Gia dình và Trẻ em: Tổ
chức thực hiện lồng ghép Chương trình mục tiêu Quốc gia dân số - kế hoạch hóa
gia đình với Chương trình giảm nghèo.
12. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,
Hội Cựu chiến binh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp
phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh: hoạt động theo chức năng nhiệm
vụ của mình; tham gia và tạo sự phối hợp chặt chẽ với các ngành chức năng để
góp phần thực hiện tốt Chương trình giảm nghèo của tỉnh.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố:
- Xây dựng Chương trình giảm nghèo của địa
phương, tổ chức triển khai thực hiện chương trình trên địa bàn, phối hợp với
các ban, ngành liên quan, các hội, đoàn thể để tổ chức thực hiện các chính
sách, dự án của chương trình có tại địa phương.
- Quản lý và theo dõi chặt chẽ tình hình nghèo
đói tại địa phương, chịu trách nhiệm thực hiện tốt chỉ tiêu thoát nghèo hàng
năm như đề án đã đặt ra, đảm bảo cho người nghèo được hưởng đầy đủ quyền lợi
khi triển khai thực hiện những chính sách và dự án của chương trình XĐGN.
14. Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Bà Rịa
- Vũng Tàu:
Có trách nhiệm phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, các ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức
thông tin tuyên truyền về chủ trương, chính sách cuả Đảng và Nhà nước về công
tác giảm nghèo, đưa tin những cá nhân điển hình và các mô hình tiêu biểu về
công tác giảm nghèo.
Căn cứ vào nội dung các chính sách, dự án của
Chương trình và tình hình thực tế, các ngành, địa phương tiến hành tổ chức triển
khai thực hiện: Tổ chức lồng ghép giữa chương trình giảm nghèo và các
chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác nhằm nâng cao hiệu qủa của chương
trình giảm nghèo.
- Hàng tháng, quý, năm các sở, ngành liên quan, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm báo cáo kết quả tiến độ
thực hiện các chính sách, dự án do địa phương và ngành quản lý, đầu quý 3 hàng
năm xây dựng kế hoạch năm sau gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Thường
trực Ban Chỉ đạo giảm nghèo tỉnh) để tổng hợp báo cáo và xây dựng kế hoạch
chung cho Chương trình.
- Đề nghị các đoàn thể quần chúng tham gia, phối
hợp thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xoá đói giảm nghèo trong phạm vi
hoạt động của mình, đồng thời tham gia việc giám sát thực hiện chương trình ở
các cấp./.
Biểu 1
BẢNG TỔNG HỢP SỐ LIỆU HỘ NGHÈO TỈNH BÀ RỊA – VŨNG
TÀU GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
Stt
|
Huyện, thị
xã, thành phố
|
Tổng số hộ
dân
|
Hộ nghèo
theo chuẩn của tỉnh
|
Trong đó
|
Hộ nghèo
theo chuẩn quốc gia
|
KV thành thị
|
KV nông thôn
|
Tổng số
|
Tỷ lệ (%)
|
KV thành thị
|
KV nông thôn
|
Tổng số
|
Tỷ lệ (%)
|
01
|
H. Xuyên Mộc
|
27.165
|
996
|
8.255
|
9.251
|
34.05
|
536
|
3.910
|
4.446
|
16.37
|
02
|
H. Đất Đỏ
|
12.023
|
-
|
4.035
|
4.035
|
33.56
|
-
|
1.169
|
1.169
|
9.72
|
03
|
H. Châu Đức
|
30.143
|
1.091
|
8.704
|
9.795
|
32.50
|
541
|
4.197
|
4.738
|
15.72
|
04
|
H. Tân Thành
|
20.148
|
853
|
4.911
|
5.764
|
28.61
|
95
|
1.969
|
2.064
|
10.24
|
05
|
TX. Bà Rịa
|
17.976
|
2.749
|
1.515
|
4.264
|
23.72
|
1.268
|
662
|
1.930
|
10.74
|
06
|
TP Vũng Tàu
|
52.880
|
8.989
|
893
|
9.882
|
18.69
|
16.12
|
327
|
1.939
|
3.67
|
07
|
H. Long Điền
|
21.269
|
2.042
|
1.751
|
3.793
|
17.83
|
975
|
845
|
1.820
|
8.56
|
08
|
H. Côn Đảo
|
979
|
-
|
53
|
53
|
5.41
|
-
|
-
|
-
|
0.00
|
|
Tổng cộng
|
182.583
|
16.720
|
30.117
|
46.837
|
25.65
|
5.027
|
13.079
|
18.106
|
9.92
|
Biểu 2
BẢNG TỔNG HỢP SỐ LIỆU HỘ NGHÈO THEO CHUẨN CỦA TỈNH
BÀ RỊA – VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
Stt
|
Huyện, thị
xã, thành phố
|
Số hộ dân
|
Hộ nghèo
theo chuẩn của tỉnh
|
Tổng số
|
KV nông thôn
|
KV thành thị
|
Nông thôn
|
Thành thị
|
Tổng số hộ
nghèo chuẩn của tỉnh
|
Tỷ lệ hộ
nghèo trên tổng số hộ dân (%)
|
Hộ nghèo
theo chuẩn của tỉnh
|
Tỷ lệ hộ
nghèo trên số hộ dân KV nông thôn
|
Hộ nghèo
theo chuẩn của tỉnh
|
Tỷ lệ hộ
nghèo trên số hộ dân KV thành thị
|
01
|
TX. Bà Rịa
|
17.976
|
5.218
|
12.758
|
1.515
|
29.03
|
2.749
|
21.55
|
4.264
|
23.72
|
02
|
TP Vũng Tàu
|
52.880
|
2.372
|
50.508
|
893
|
37.65
|
8.989
|
17.80
|
9.882
|
18.69
|
03
|
H. Châu Đức
|
30.143
|
27.164
|
2.979
|
8.704
|
32.04
|
1.091
|
36.62
|
9.795
|
32.50
|
04
|
H. Xuyên Mộc
|
27.165
|
24.437
|
2.728
|
8.255
|
33.78
|
996
|
36.51
|
9.251
|
34.05
|
05
|
H. Tân Thành
|
20.148
|
17.933
|
2.215
|
4.911
|
27.39
|
853
|
38.51
|
5.764
|
28.61
|
06
|
H. Long Điền
|
21.269
|
11.041
|
10.228
|
1.751
|
15.86
|
2.042
|
19.96
|
3.793
|
17.83
|
07
|
H. Đất Đỏ
|
12.023
|
12.023
|
0
|
4.035
|
33.56
|
0
|
0.00
|
4.035
|
33.56
|
08
|
H. Côn Đảo
|
979
|
979
|
0
|
53
|
5.41
|
0
|
0.00
|
53
|
0.00
|
Tổng cộng
|
182.583
|
101.167
|
81.416
|
30.117
|
29.77
|
16.720
|
20.54
|
46.837
|
26.65
|
Biểu 5