ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2537/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
10 tháng 8 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC CÔNG TÁC DÂN TỘC ĐẾN NĂM 2020 VÀ
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 07-NQ/TU NGÀY 29/5/2013 CỦA BAN
THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 449/QĐ-TTg
ngày 12/03/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược công tác dân tộc đến
năm 2020 và Quyết định số 2356/QĐ-TTg ngày 04/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm
2020;
Căn cứ Nghị quyết số 07-NQ/TU
ngày 29/5/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng về công tác dân tộc trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội
nhanh, bền vững gắn với bảo vệ vững chắc quốc phòng
an ninh tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Kết luận số 01-KL/TU ngày
02/11/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại Hội nghị đánh giá 02 năm thực hiện Nghị
quyết số 07-NQ/TU;
Căn cứ Quyết định số 1988/QĐ-UBND
ngày 07/8/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh về ban hành Chương trình
hành động thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU;
Xét đề nghị của Ban Dân tộc tỉnh tại
Tờ trình số 162/TTr-BDT ngày 12/5/2016 và Tờ trình số 310/TTr-BDT ngày 05/8/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực
hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 và Chương trình hành động thực hiện
Nghị quyết số 07-NQ/TƯ ngày 29/5/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng về công tác dân tộc trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội
nhanh, bền vững gắn với bảo vệ vững chắc quốc phòng an ninh tỉnh Quảng Ninh đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030, giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 2. Giao Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch của Tỉnh; hàng
năm tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Tài
chính, Thông tin và Truyền thông, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giáo dục
và Đào tạo, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Văn hóa và Thể
thao, Du lịch, Công thương, Y tế; Trưởng Ban Dân tộc; Trưởng ban Xây dựng nông
thôn mới, Giám đốc Công an tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Chỉ
huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (thực hiện);
- Ủy ban Dân tộc (báo cáo);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh
(b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh (b/c);
- UB MTTQ, các tổ chức CT-XH tỉnh (phối
hợp);
- V0,1,2,3,4,5,
NLN1-2-3, TM, VX2;
- Lưu: VT, NLN3 (25b, QĐ11/7).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Thị Thu Thủy
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC CÔNG TÁC DÂN TỘC ĐẾN NĂM 2020 VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH
ĐỘNG TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 07-NQ/TU NGÀY 29/5/2013 CỦA BTV TỈNH ỦY
GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2537/QĐ-UBND ngày 10/8/2016 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Quảng Ninh)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa và triển khai thực hiện
Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 và Chương trình hành động thực hiện
Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Chiến lược) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2016 - 2020.
- Tiếp tục cụ thể hóa các mục tiêu của
Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 29/5/2013 của BTV Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng về công tác dân tộc trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội nhanh,
bền vững gắn với bảo vệ vững chắc quốc phòng an ninh tỉnh
Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; điều chỉnh, bổ sung một số nội
dung nhiệm vụ và giải pháp trong chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số
07-NQ/TU của Ủy ban nhân dân tỉnh (ban hành kèm theo Quyết định số 1988/QĐ-UBND
ngày 07/8/2013) cho giai đoạn 2016 - 2020 trên cơ sở kết luận số 01-KL/TU
ngày 02/11/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại Hội nghị đánh giá
02 năm thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU và kết quả qua hơn 02 năm triển khai,
thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Yêu cầu
- Xác định rõ các mục tiêu, nhiệm vụ
và giải pháp tổ chức thực hiện để đạt được các mục tiêu Chiến lược công tác dân
tộc đến năm 2020 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và Chương trình
hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU của Ủy
ban nhân dân tỉnh đã đặt ra đến năm 2020; trong đó cần xác định rõ mục tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp, trách nhiệm của các sở, ban, ngành của tỉnh và các địa
phương.
- Thực hiện tốt công tác chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra, đôn đốc và đánh giá kết quả, tiến độ thực hiện các mục tiêu, nhiệm
vụ, giải pháp, các chương trình, đề án đề ra trong Kế hoạch; đảm bảo thiết thực,
hiệu quả.
II. MỘT SỐ MỤC
TIÊU CỤ THỂ
Đến hết năm 2020, 100% số xã đặc biệt
khó khăn, 100% số thôn đặc biệt khó khăn (ngoài các xã đặc biệt khó khăn) hoàn
thành mục tiêu chương trình 135; 80% số xã vùng dân tộc và miền núi đạt tiêu
chí xã nông thôn mới, các xã còn lại trong vùng có hạ tầng
kinh tế - xã hội cơ bản đạt tiêu chí nông thôn mới; tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu
số giảm 13%-15%/năm/tổng hộ nghèo dân tộc thiểu số của tỉnh; thu nhập bình quân
đầu người tăng gấp 2 lần so với năm 2015; tỷ lệ lao động qua đào tạo vùng dân tộc
và miền núi đạt từ 60% trở lên; duy trì 100% xã đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế
xã; tỷ lệ hộ dân tộc thiểu số được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt từ
98% trở lên; tối thiểu 80% số gia đình, 65% số thôn bản
vùng dân tộc miền núi đạt chuẩn văn hóa.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Tuyên truyền,
phổ biến, quán triệt Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 của Chính phủ và
Nghị quyết số 07-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; tiếp tục nâng cao nhận thức
cho cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về công tác dân tộc.
1.1. Trên cơ sở Chiến lược công tác
dân tộc đến năm 2020 và Quyết định số 2356/QĐ-TTg ngày 04/12/2013 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân
tộc đến năm 2020; Nghị quyết số 07-NQ/TU và Kết luận số 01-KL/TU ngày 02/11/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại Hội nghị đánh giá 02 năm
thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU; các sở, ban, ngành, đoàn
thể tỉnh và các địa phương cụ thể hóa thành các kế hoạch triển khai thực hiện.
1.2. Thực hiện tốt việc tuyên truyền,
phổ biến Chiến lược và Nghị quyết số 07-NQ/TU đến người
dân vùng dân tộc, miền núi thông qua đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; nhất
là việc phát huy đội ngũ cán bộ đã qua đào tạo, bồi dưỡng về tiếng dân tộc thiểu
số. Xây dựng kế hoạch và thực hiện việc giảng dạy tiếng Dao Thanh Y cho đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức và chiến sỹ các lực lượng vũ trang vùng người Dao
Thanh Y sinh sống; kế hoạch tuyên truyền bằng tiếng dân tộc đến vùng đồng bào
dân tộc thiểu số, trước mắt là tuyên truyền bằng tiếng Dao, tiếng Tày.
1.3. Thường xuyên cập nhật, cung cấp,
phổ biến kịp thời các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước,
các cơ chế, chính sách của tỉnh đối với các xã vùng dân tộc, miền núi đến đội
ngũ cán bộ và nhân dân, nhất là nhân dân ở các xã đặc biệt khó khăn. Tăng cường
công tác trợ giúp pháp lý cho đồng bào dân tộc thiểu số và nhân dân các xã đặc biệt khó khăn.
1.4. Tiếp tục thực hiện tốt các
chương trình phủ sóng phát thanh, truyền hình của Trung ương và của tỉnh. Tăng
số lượng các chuyên đề phát thanh, truyền hình, báo chí về
phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc miền núi; các phóng sự tuyên truyền về
gương đồng bào dân tộc thiểu số không ỷ lại, an phận, chủ động vươn lên thoát
nghèo, làm kinh tế giỏi; gương tiêu biểu xây dựng nếp sống
mới trong đồng bào dân tộc thiểu số...
1.5. Phát huy vai trò của người có uy
tín trong đồng bào dân tộc thiểu số trong công tác tuyên truyền, thực hiện Chiến
lược và Nghị quyết số 07-NQ/TU. Kịp thời rà soát, kiện
toàn, thực hiện tốt chế độ chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào
dân tộc thiểu số. Bổ sung vào danh sách người có uy tín một
số cán bộ người dân tộc thiểu số nguyên
là lãnh đạo tỉnh.
2. Ưu tiên bố
trí nguồn lực từ ngân sách Nhà nước, tổng huy động các nguồn lực để thực hiện
Chiến lược công tác dân tộc và các mục tiêu của Nghị quyết số 07-NQ/TU
2.1. Tỉnh ưu tiên dành nguồn lực từ
ngân sách Nhà nước để đầu tư cho các xã, thôn đặc biệt khó khăn; bố trí nguồn lực
để thực hiện đầy đủ các chính sách đã ban hành. Huy động mọi nguồn lực để đầu
tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm,
hiệu quả.
2.2. Ưu tiên bố trí nguồn vốn đảm bảo
và kịp thời để thực hiện các chỉ tiêu, tiêu chí có tính thiết thực để đầu tư, hỗ
trợ các xã, thôn ra khỏi diện đặc biệt khó khăn, hoàn thành mục tiêu Chương
trình 135. Tăng vốn Chương trình 135, vốn Chương trình xây dựng nông thôn mới
triển khai thực hiện tại các xã, thôn đặc biệt khó khăn; ưu tiên bố trí vốn các
chương trình mục tiêu cho các xã, thôn đặc biệt khó khăn.
2.3. Xây dựng Đề án nhiệm vụ và giải
pháp đưa các xã, thôn ra khỏi diện đặc biệt khó khăn, hoàn thành mục tiêu
Chương trình 135 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2016 - 2020.
2.4. Tiếp tục xây dựng hạ tầng thuận
lợi, tổ chức các hoạt động xúc tiến, kêu gọi đầu tư vào vùng miền núi, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số. Mở rộng đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP); thu
hút đầu tư từ nguồn vốn ODA, các nguồn tài trợ hợp pháp trong và ngoài nước.
2.5. Kêu gọi các tổ chức, cá nhân,
doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị hỗ trợ các xã, thôn đặc biệt khó khăn của tỉnh.
2.6. Xây dựng cơ chế chính sách đặc
thù đối với các hộ thuộc đối tượng di dân ra sát biên giới Việt - Trung. Xây dựng
chính sách đặc thù hỗ trợ hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo của tỉnh vay vốn
phát triển sản xuất.
3. Xây dựng,
triển khai thực hiện các chính sách, chương trình, dự án phát triển kinh tế -
xã hội vùng dân tộc và miền núi
3.1. Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu
quả các chính sách dân tộc của Trung ương; các chính sách
riêng của tỉnh hiện hành; tăng cường công tác tham mưu, đề xuất các đề án, cơ
chế chính sách dân tộc đặc thù của tỉnh theo hướng tăng mức hỗ trợ, đầu tư, mở
rộng đối tượng thụ hưởng chính sách dân tộc, không thực hiện chính sách hỗ trợ
trực tiếp.
3.2. Trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban
hành các chính sách nhằm phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc, miền núi tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2016 - 2020.
3.3. Thực hiện tốt Chương trình mục tiêu
quốc gia Xây dựng nông thôn mới và Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2016 - 2020.
3.4. Thực hiện tốt Đề án hỗ trợ nhà ở
đối với hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-
2015 theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Chính phủ (Đề án 167
giai đoạn 2).
4. Nâng cao chất
lượng và hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị; nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước về công tác dân tộc; xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ người dân tộc
thiểu số
4.1. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề
án “Nâng cao năng lực, sức chiến đấu; đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng và
tinh giản bộ máy, biên chế của cơ quan tham mưu quản lý Nhà nước về công tác
dân tộc cấp tỉnh, cấp huyện và tiếp tục thực hiện tốt Chỉ thị số 28/CT-TTg ngày
10/9/2014 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước
về công tác dân tộc.
4.2. Xây dựng Đề án kiện toàn hệ thống
tổ chức cơ quan làm công tác dân tộc các cấp và nâng cao năng lực cán bộ làm
công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Thực hiện việc phân công thành
viên Ủy ban nhân dân cấp xã phụ trách công tác dân tộc đối với các xã thuộc
vùng dân tộc, miền núi.
4.3. Triển khai thực hiện Đề án phát
triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số trong thời kỳ
mới theo Quyết định số 402/QĐ-TTg ngày 14/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ. Tổ chức
thực hiện có hiệu quả Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ bổ sung cho hệ thống
chính trị cấp xã. Xây dựng Kế hoạch bố trí, sử dụng cán bộ
người dân tộc thiểu số đối với các địa phương có người dân tộc thiểu số từ 50%
trở lên, trong đó ưu tiên cán bộ dân tộc có tỷ lệ số dân
cao nhất tại địa phương đó.
4.4. Thực hiện quy
hoạch, đào tạo, phân luồng, hướng nghiệp học sinh dân tộc thiểu số sau khi tốt
nghiệp trung học cơ sở để tạo nguồn cán bộ gắn với nhu cầu sử dụng của địa
phương, đặc biệt chú trọng các vị trí cán bộ chủ chốt trong hệ thống chính trị
cơ sở ở những vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số.
4.5. Thực hiện luân chuyển cán bộ, nhất
là cán bộ có chuyên môn về nông, lâm, thủy sản đến các xã miền núi, biên giới,
biển đảo; luân chuyển cán bộ lãnh đạo quản lý ở các xã miền núi, biên giới.
Nghiên cứu, thực hiện việc bố trí 01 cán bộ khuyến nông theo chuyên ngành trên
cơ sở quy hoạch phát triển sản xuất của xã, vùng liên xã, liên thôn của các xã
khác nhau.
4.7. Tiếp tục thực hiện củng cố và
nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở; tăng cường cán bộ, lực
lượng vũ trang xuống cơ sở trọng điểm về quốc phòng, an ninh khu vực biên giới.
5. Tăng cường
phát triển kinh tế; đẩy nhanh công tác giảm nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu
số và vùng dân tộc miền núi
5.1. Phát triển các ngành kinh tế có
lợi thế ở từng địa phương góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động
hợp lý. Thực hiện tốt Đề án về tái cơ cấu ngành nông nghiệp tại vùng dân tộc và
miền núi.
5.2. Tập trung hoàn thiện cơ chế và
nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp hàng hóa lớn; các mô hình sản xuất
lâm nghiệp, nuôi trồng, chế biến thủy sản mang tính tập trung, quy mô lớn; gắn
sản xuất nông nghiệp với công nghiệp chế biến và tiêu thụ sản phẩm; đồng thời,
tăng cường các mô hình sản xuất kinh tế hộ.
5.3. Tăng cường ứng dụng khoa học
trong sản xuất nông nghiệp và đầu tư thực hiện Chương trình “Tỉnh Quảng Ninh -
Mỗi xã, phường một sản phẩm” (OCOP) tại vùng dân tộc và miền núi. Triển khai
các chính sách khuyến khích, thu hút đầu tư, ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản
xuất; hướng dẫn ghi nhãn hàng hóa, xây dựng tiêu chuẩn cơ sở, đăng ký mã số -
mã vạch, đăng ký quyền bảo hộ sở hữu trí tuệ cho các sản phẩm đặc sản có lợi thế
của địa phương tại các xã vùng dân tộc và miền núi. Xây dựng cơ chế đặc thù
tiêu thụ sản phẩm cho nông dân.
5.4. Rà soát, thống kê lại quỹ đất rừng,
xây dựng phương án tích tụ đất làm cơ sở thu hút doanh nghiệp đầu tư. Xây dựng,
thống nhất phương án quản lý, khai thác và sử dụng đất rừng thuộc quản lý của
các công ty, đơn vị, cá nhân để giải quyết tình trạng thiếu đất sản xuất, đất ở
và vấn đề tranh chấp, xâm lấn đất rừng ở vùng dân tộc, miền núi. Hoàn thành xây
dựng Đề án giao đất, giao rừng cho nhân dân.
5.5. Tiếp tục bổ sung, thực hiện
chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn tại
các xã, thôn đặc biệt khó khăn; tiếp tục nghiên cứu, ban hành chính sách khuyến
khích phát triển thương mại, dịch vụ ở các xã vùng khó khăn.
5.6. Đẩy mạnh phát triển các cơ sở
thương mại, dịch vụ hệ thống chợ và hợp tác xã mua bán ở các xã vùng khó khăn;
tạo lập mối liên kết giữa nhà sản xuất, nhà khoa học, nhà
phân phối và người tiêu dùng tạo kênh lưu thông hàng hóa. Các địa phương chủ động
tìm kiếm và kết nối thị trường đầu ra
cho sản phẩm nông, lâm nghiệp của người dân vùng dân tộc miền núi.
5.7. Thực hiện chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững, giai đoạn 2016 - 2020, gắn với dạy nghề, giải quyết
việc làm, nâng cao thu nhập cho đồng bào dân tộc thiểu số. Tiếp tục đưa điện lưới
quốc gia đến các thôn, bản chưa có điện để tạo điều kiện cho người dân phát triển
sản xuất, vươn lên thoát nghèo bền vững.
6. Phát triển y tế,
giáo dục đào tạo, dạy nghề, bố trí việc làm cho đồng bào vùng dân tộc, miền núi
6.1. Thực hiện tốt công tác khám chữa
bệnh cho nhân dân vùng dân tộc và miền núi; đảm bảo cho mọi người được tiếp cận
thuận lợi các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, có chất lượng ngay tại tuyến cơ sở.
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ y tế cơ sở.
Đẩy mạnh công tác khám, chữa bệnh lưu động; chỉ đạo tuyến, gắn trách nhiệm mỗi
đơn vị y tế tuyến tỉnh với một địa bàn cụ thể để cho người dân vùng sâu, vùng
xa được tiếp cận với dịch vụ y tế có chất lượng. Tăng cường công tác tuyên truyền
giáo dục, phổ biến kiến thức vệ sinh phòng chống dịch bệnh đến hộ gia đình và cộng
đồng.
6.2. Tiếp tục thực hiện tốt chính
sách hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo tại các cơ sở y tế theo Quyết định 1081/QĐ-UBND ngày 28/5/2014 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về “ban hành điều lệ
quản lý, sử dụng quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh”. Xây dựng và duy trì mô hình quân - dân y kết hợp ở vùng dân tộc, miền
núi, hải đảo, biên giới.
6.3. Xây dựng, phát triển và mở rộng
quy mô các loại hình trường lớp theo tiêu chuẩn của trường học chuẩn quốc gia;
nâng cao chất lượng hệ thống trường phổ thông dân tộc nội
trú, phổ thông dân tộc bán trú; ban hành chính sách riêng
đối với học sinh nội trú tại các trường phổ thông vùng dân tộc, miền núi.
6.4. Xây dựng kế hoạch đào tạo, dạy
nghề cho lao động người dân tộc thiểu số, giai đoạn 2016 - 2020. Đẩy mạnh liên
kết đào tạo nguồn nhân lực vùng dân tộc miền núi, gắn với
Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và
Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng và phát triển toàn diện nguồn
nhân lực tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020”. Xây dựng chính sách hỗ trợ lao động là
người dân tộc thiểu số học nghề. Triển khai việc đưa chương trình dạy nghề vào
các trường dân tộc nội trú.
7. Tăng cường
công tác bảo vệ môi trường, đảm bảo nước sinh hoạt cho người dân vùng dân tộc,
miền núi
7.1. Tiếp tục thực hiện tốt công tác
tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn nâng cao kiến thức vệ sinh phòng dịch đến hộ
gia đình và cộng đồng; vận động các hộ dân bố trí khu chăn
nuôi, vệ sinh đảm bảo hợp vệ sinh môi trường.
7.2. Đảm bảo nước sinh hoạt hợp vệ
sinh cho người dân vùng dân tộc và miền núi theo Quyết định số 236/QĐ-UBND ngày
27/01/2015 của Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt Đề án hỗ trợ đất ở, đất sản xuất,
nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản
đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
7.3. Thực hiện công tác quy hoạch
nghĩa trang nhân dân tập trung, đảm bảo phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được
phê duyệt và phù hợp với tập quán, phong tục của vùng. Tập trung triển khai thực
hiện quy hoạch và đầu tư xây dựng các điểm tập kết, mạng lưới thu gom, vận chuyển và khu xử lý rác thải ra xa khu dân cư.
7.4. Thực hiện tốt công tác bảo vệ và
phát triển rừng, đến năm 2020 tỷ lệ che phủ rừng đạt 54 - 55%. Xây dựng cơ chế,
chính sách đầu tư, hỗ trợ các hoạt động bảo vệ môi trường. Chủ động phòng chống
thiên tai, biến đổi khí hậu, dịch bệnh gây hại đối với sản xuất và sinh hoạt của
người dân vùng dân tộc, miền núi.
8. Bảo tồn, phát
huy truyền thống, bản sắc văn hóa các dân tộc
8.1. Tiếp tục tăng cường đầu tư phát
triển văn hóa, thể thao ở vùng dân tộc, miền núi; khuyến khích phát triển các
môn thể thao dân tộc. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống thiết chế văn hóa cộng đồng.
Bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống; tổ chức các hoạt động quảng
bá, giới thiệu các lễ hội truyền thống, văn hóa đặc trưng của các dân tộc thiểu
số trong tỉnh. Phát huy những giá trị tâm linh, tín ngưỡng, tôn giáo ở vùng dân
tộc, miền núi.
8.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
thực hiện chính sách kế hoạch hóa gia đình trong đồng bào dân tộc thiểu số. Vận
động nhân dân xóa bỏ các hủ tục lạc hậu; thực hiện tốt cuộc vận động toàn dân
đoàn kết xây dựng “nông thôn mới, đô thị văn minh”.
9. Tiếp tục tăng
cường củng cố, bảo đảm quốc phòng - an ninh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội; bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới, biển đảo
9.1. Tiếp tục thực hiện công tác bồi
dưỡng, giáo dục kiến thức quốc phòng - an ninh cho cán bộ và nhân dân vùng dân
tộc, miền núi; không để xảy ra “điểm nóng” về an ninh và trật tự xã hội tại
vùng dân tộc miền núi.
9.2. Đổi mới nội dung, hình thức,
phương pháp huấn luyện dân quân tự vệ sát với đặc điểm từng địa bàn, phù hợp với
trình độ, nhận thức người dân vùng dân tộc, miền núi. Tổ chức biên chế, trang bị
hiện có theo hướng phân cấp, có sự giúp đỡ của cơ quan quân sự cấp trên; tăng
cường huấn luyện thực hành; tập trung nâng cao khả năng cơ động, sẵn sàng chiến
đấu.
9.3. Tiếp tục xây dựng, phát triển
các khu kinh tế kết hợp quốc phòng, an ninh. Tập trung đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng và cụm dân cư theo mô hình cụm dân cư kinh tế quốc phòng khu vực vành
đai biên giới, gắn với thực hiện Đề án “Xây dựng các điểm dân cư tập trung, bố
trí việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng biên giới, bảo vệ và phát triển
rừng vành đai đến năm 2020”.
9.4. Thường xuyên tổ chức vận động,
xây dựng và nhân rộng các mô hình đồng bào dân tộc thiểu số tự giác tham gia tổ
tự quản đường biên, cột mốc biên giới. Làm tốt công tác quản lý lao động qua
biên giới.
9.5. Xây dựng cơ chế cho các mô hình
“Người dân như chiến sỹ”; “Cụm tàu thuyền an toàn”. Ngăn chặn các hành vi lợi dụng
tự do tín ngưỡng, tôn giáo truyền đạo trái phép vào vùng dân tộc, miền núi.
IV. CÁC ĐỀ ÁN,
CHƯƠNG TRÌNH
Ngoài việc thực hiện các Đề án của
Trung ương thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 theo ngành dọc và
11 đề án, chương trình, nhiệm vụ được phân công tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch
này, các sở, ban, ngành, địa phương chủ động nghiên cứu xây dựng và đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh các đề án, chương trình, nhiệm vụ khác
theo chức năng, nhiệm vụ của mình để thực hiện có hiệu quả Kế hoạch.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Dân tộc tỉnh
- Là cơ quan thường trực, chủ trì
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, đánh giá định kỳ
hàng năm việc thực hiện Kế hoạch này, sơ kết vào năm 2018, tổng kết vào năm
2020.
- Chủ trì tham mưu xây dựng các
chương trình, đề án, nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
- Chủ trì tham mưu thực hiện các
chính sách dân tộc trên địa bàn tỉnh; việc kêu gọi nguồn lực xã hội hóa hỗ trợ
các xã, thôn đặc biệt khó khăn của tỉnh; kiện toàn và phát huy vai trò của người
có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số.
- Phối hợp với các sở, ngành liên
quan và các địa phương thực hiện tốt các nhiệm vụ trong Kế hoạch này theo chức
năng, nhiệm vụ được giao.
- Đối với các chính sách liên quan đến
thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 và Chương trình hành động thực
hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 29/5/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy giao Ban
Dân tộc chỉ trì, phối với các đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh đảm bảo đúng trình tự.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì tham mưu bố trí nguồn lực từ
ngân sách Nhà nước để thực hiện đầy đủ các chính sách đầu tư phát triển kết cấu
hạ tầng vùng dân tộc, miền núi đã ban hành; thực hiện lồng ghép các chương
trình mục tiêu quốc gia để tập trung nguồn lực đầu tư, mở rộng đầu tư theo hình
thức đối tác công tư (PPP); thu hút đầu tư từ nguồn vốn ODA. Ưu tiên đầu tư cho
các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới.
- Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh,
Sở Tài chính và các sở, ngành, địa phương liên quan tham mưu ưu tiên bố trí nguồn
vốn để thực hiện các chỉ tiêu, tiêu chí có tính thiết thực để đầu tư, hỗ trợ
các xã, thôn ra khỏi diện đặc biệt khó khăn, hoàn thành mục tiêu Chương trình
135.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành
liên quan và các địa phương giúp UBND tỉnh thực hiện việc rà soát, điều chỉnh bổ
sung những chính sách nhằm thu hút doanh nghiệp vào đầu tư vào vùng dân tộc và
miền núi.
3. Sở Tài chính: Chủ trì, giúp UBND tỉnh đảm bảo nguồn lực tài chính, ngân sách thực hiện
Kế hoạch. Xây dựng phương án phân bổ dự toán kinh phí hàng năm trình UBND tỉnh
phê duyệt. Hướng dẫn việc phân bổ kinh phí theo kế hoạch được phê duyệt, giám
sát chi nguồn kinh phí đã được phê duyệt theo đúng quy định hiện hành.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì tham mưu thực hiện tốt Đề
án về tái cơ cấu ngành nông nghiệp tại vùng dân tộc và miền núi. Tham mưu UBND
tỉnh cơ chế thúc đẩy phát triển sản xuất và tạo đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp
của người dân vùng dân tộc miền núi.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường rà soát, thống kê lại quỹ đất rừng; xây dựng
phương án tích tụ đất làm cơ sở thu hút doanh nghiệp đầu tư; tham mưu đề
xuất UBND tỉnh phương án quản lý, khai thác và sử dụng đất rừng
thuộc quản lý của Đoàn kinh tế - Quốc phòng 327. Hoàn thành xây dựng Đề án giao
đất, giao rừng cho nhân dân.
5. Sở Nội vụ
- Tham mưu xây dựng và triển khai thực
hiện Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
người dân tộc thiểu số trong thời kỳ mới theo Quyết định số 402/QĐ-TTg ngày
14/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
- Phối hợp tham mưu Đề án kiện toàn hệ
thống tổ chức cơ quan làm công tác dân tộc các cấp và nâng cao năng lực cán bộ
làm công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
6. Sở Văn hóa và Thể thao
- Chủ trì tham mưu đầu tư phát triển
văn hóa, thể thao và du lịch ở vùng dân tộc, miền núi. Bảo tồn và phát huy các
giá trị văn hóa truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số trong tỉnh.
- Tham mưu thực hiện phong trào toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số; thực hiện cuộc vận động “toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô
thị văn minh”. Tiếp tục tham mưu hoàn thiện và khai thác sử dụng có hiệu quả hệ
thống thiết chế văn hóa cộng đồng.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì tham mưu đầu tư, nâng cao
chất lượng giáo dục, đào tạo đối với học sinh vùng dân tộc miền núi và học sinh
là người dân tộc thiểu số; nâng cao chất lượng hệ thống trường phổ thông dân tộc
nội trú, bán trú.
8. Sở Lao động, Thương binh và Xã
hội
- Đưa chương trình dạy nghề vào các
trường dân tộc nội trú.
- Chủ trì tham mưu thực hiện Chương
trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững, giai đoạn 2016 - 2020, nhân rộng
mô hình giảm nghèo bền vững.
- Chủ trì nâng cao chất lượng đào tạo
của các cơ sở đào tạo nghề, ưu tiên tổ chức đào tạo nghề cho người dân tộc thiểu
số ít người trong triển khai thực hiện các đề án hỗ trợ đào tạo nghề hàng năm.
Tham mưu chính sách riêng cho người dân tộc thiểu số vào học ở cơ sở học nghề.
9. Sở Khoa học và Công nghệ
- Hướng dẫn triển khai các chính sách
khuyến khích đầu tư, ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất với các xã vùng
khó khăn.
- Hướng dẫn ghi nhãn hàng hóa, xây dựng
tiêu chuẩn cơ sở, đăng ký mã số - mã vạch, đăng ký quyền bảo hộ sở hữu trí tuệ
cho các sản phẩm đặc sản có lợi thế của địa phương tại các xã vùng dân tộc và
miền núi.
10. Sở
Công thương
Chủ trì hướng dẫn, đẩy mạnh phát triển
các cơ sở thương mại, dịch vụ, hệ thống chợ và hợp tác xã mua bán ở các xã vùng
khó khăn; tạo lập mối liên kết giữa nhà sản xuất, nhà khoa học, nhà phân phối
và người tiêu dùng. Tạo đầu ra cho các sản phẩm của đồng bào dân tộc.
11. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì tham mưu, hướng dẫn các địa
phương triển khai công tác quy hoạch sử dụng đất. Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hướng dẫn rà soát, thống kê lại quỹ
đất rừng; đề xuất phương án thu hồi đất sử dụng không hiệu quả để giao đất, cho
thuê đất đối với các hộ dân định cư sinh sống lâu năm trên địa bàn xã vùng khó
khăn.
- Hướng dẫn triển khai công tác quy
hoạch nghĩa trang nhân dân tập trung; quy hoạch và xây dựng các điểm tập kết,
thu gom, xử lý rác thải ở vùng dân tộc, miền núi.
12. Sở Y tế
- Chủ trì tham mưu, chỉ đạo và thực
hiện tốt công tác khám, chữa bệnh cho nhân dân vùng dân tộc và miền núi; nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ y tế cơ sở; tăng cường công tác khám, chữa bệnh
lưu động; chỉ đạo tuyến tại các xã vùng dân tộc, miền núi. Phòng chống dịch bệnh,
đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, vệ sinh môi trường sống.
- Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ
khám, chữa bệnh cho người nghèo của tỉnh tại các cơ sở y tế.
- Tiếp tục duy trì 100% xã đạt bộ
tiêu chí quốc gia về y tế.
13. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì hướng dẫn, đôn đốc các cơ
quan truyền thông, báo chí hoạt động trên địa bàn tỉnh tuyên truyền, phổ biến kịp
thời các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quan điểm,
các cơ chế, chính sách của tỉnh về công tác dân tộc đến cán bộ, công chức, viên
chức và nhân dân, nhất là nhân dân ở các xã đặc biệt khó khăn.
- Chủ động thông tin, định hướng dư
luận, nhất là đối với các vấn đề phức tạp, nhạy cảm nảy sinh ở vùng đồng bào
dân tộc thiểu số. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về thông tin báo chí, đảm
bảo thông tin khách quan, trung thực đúng định hướng. Tiếp tục thực hiện tốt việc
phủ sóng phát thanh, truyền hình của Trung ương và của tỉnh ở vùng miền núi,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
14. Sở Xây dựng: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện tốt Đề
án hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo chuẩn nghèo
giai đoạn 2011- 2015 theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Chính
phủ được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 4220/QĐ-UBND ngày
31/12/2015.
15. Sở Tư pháp: Chủ trì, chỉ đạo thực hiện công tác trợ giúp pháp lý cho đồng bào dân
tộc thiểu số và người dân vùng dân tộc, miền núi. Phối hợp thực hiện tốt công
tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, hướng dẫn hoạt động của Câu lạc
bộ pháp luật ở vùng dân dân tộc, miền núi.
16. Ban Xây dựng nông thôn mới tỉnh: Chủ trì, tham mưu thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020. Thực hiện lồng
ghép nguồn vốn với Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 đảm bảo tăng hiệu quả và nguồn lực đầu tư
cho các xã, thôn đặc biệt khó khăn. Xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình “Tỉnh Quảng Ninh - Mỗi xã, phường một sản phẩm” (OCOP) tại vùng dân tộc
và miền núi.
17. Đài Phát thanh - truyền hình
Quảng Ninh, Báo Quảng Ninh
Thường xuyên tổ chức tuyên truyền
chuyên đề về dân tộc và miền núi. Tăng thời lượng và nâng cao chất lượng các
chuyên đề phát thanh, truyền hình, báo chí về phát triển kinh tế - xã hội vùng
dân tộc miền núi; các phóng sự tuyên truyền về gương đồng bào dân tộc thiểu số
chủ động vươn lên thoát nghèo, làm kinh tế giỏi, tiêu biểu
trong xây dựng nếp sống văn hóa...
18. BCH Quân sự tỉnh, Công an tỉnh,
BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các địa
phương tăng cường công tác bồi dưỡng, giáo dục kiến thức quốc phòng - an ninh
cho cán bộ và nhân dân vùng dân tộc, miền núi, biên giới.
- Tổ chức vận động đồng bào tự giác tham
gia tổ tự quản đường biên, cột mốc biên giới; tích cực tham gia phát hiện, tố
giác tội phạm trên địa bàn. Làm tốt công tác quản lý lao động qua biên giới.
- Tiếp tục xây dựng, phát triển các
khu kinh tế kết hợp quốc phòng, an ninh. Xây dựng kết cấu hạ tầng và cụm dân cư
theo mô hình cụm dân cư kinh tế quốc phòng khu vực vành đai biên giới. Bộ CHQS
tỉnh chủ trì tham mưu xây dựng và thực hiện Đề án “Xây dựng các điểm dân cư tập
trung, bố trí việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số ở khu
vực biên giới, bảo vệ và phát triển rừng vành đai đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh”.
- Chủ trì chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng
lực lượng, nâng cao chất lượng huấn luyện dân quân tự vệ; tập trung nâng cao khả
năng cơ động, sẵn sàng chiến đấu; xây dựng cơ chế cho các mô hình “Người dân
như chiến sỹ”; “Cụm tàu thuyền an toàn”. Ngăn chặn các hành vi lợi dụng tự do
tín ngưỡng, tôn giáo truyền đạo trái phép vào vùng dân tộc, miền núi.
19. Đề nghị Ủy ban MTTQ và các tổ
chức chính trị - xã hội tỉnh
- Tiếp tục phối hợp, làm tốt công tác
tuyên truyền, phổ biến kịp thời các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước, quan điểm, các cơ chế, chính sách của tỉnh về công tác dân tộc đến
cán bộ, đoàn viên, hội viên và nhân dân.
- Chủ động, tích cực phối hợp với các
sở, ngành chức năng của tỉnh và các địa phương thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm
vụ, giải pháp đề ra trong Kế hoạch.
20. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố
- Ban hành Chương trình cụ thể để triển
khai thực hiện Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chiến lược công tác
dân tộc đến năm 2020 và Nghị quyết số 07-NQ/TU, giai đoạn 2016 - 2020.
- Chủ động triển khai thực hiện kế hoạch
phù hợp với thực tiễn tại địa phương. Tích cực phối hợp với các sở, ngành, đoàn
thể tỉnh triển khai, tổ chức thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nội dung nhiệm
vụ, giải pháp đề ra trong Kế hoạch.
- Xây dựng đề án, kế hoạch giao đất,
giao rừng cho các hộ dân thiếu đất sản xuất ở địa phương.
- Thực hiện đào tạo, sử dụng và việc
luân chuyển cán bộ đến các xã miền núi, biên giới, biển đảo.
- Thực hiện tốt công tác chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra, đôn đốc, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch tại địa phương.
21. Các sở, ban, ngành liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình chủ động điều chỉnh, xây dựng kế
hoạch cụ thể để triển khai, tổ chức thực hiện Kế hoạch này.
Căn cứ Kế hoạch này, các sở, ban,
ngành của tỉnh và các địa phương triển khai, tổ chức thực hiện. Định kỳ 6
tháng, 01 năm kiểm điểm, đánh giá tình hình, kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch,
gửi báo cáo về Ban Dân tộc tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
PHỤ LỤC
MỘT SỐ ĐỀ ÁN, CHƯƠNG TRÌNH, NHIỆM VỤ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC
CÔNG TÁC DÂN TỘC ĐẾN NĂM 2020 VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 07-NQ/TU, GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Kèm theo quyết định số: 2537/QĐ-UBND ngày 10/8/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
TT
|
Tên đề án, chương trình, nhiệm vụ
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian xây dựng và trình
|
Thời
gian triển khai
|
1
|
Chính sách trợ giúp pháp lý cho người
nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã khu vực III, giai đoạn 2016 - 2020
|
Sở
Tư pháp
|
Ban
Dân tộc, Sở Tài chính
|
2016
|
2016-2020
|
2
|
Chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất,
nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và
hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt
khó khăn giai đoạn 2015 - 2016
|
Ban
Dân tộc
|
Sở
KH&ĐT, NN&PTNT, Tài chính, Ban XD NTM
|
Đã được phê duyệt năm 2015
|
2015-2016
|
3
|
Đề tài “Cộng đồng
các DTTS tỉnh QN - Thực trạng và giải pháp tạo sinh kế bền
vững”
|
Ban
Dân tộc
|
Sở KH&ĐT,
NN&PTNT, LĐTB&XH, Tài chính, UBND các huyện, thị
xã, TP
|
Đã
được phê duyệt năm 2015
|
2015-2017
|
4
|
Kế hoạch thực hiện Đề án hỗ trợ nhà
ở đối với hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo chuẩn
nghèo giai đoạn 2011 - 2015 (Đề án 167 giai đoạn 2)
|
Sở
Xây dựng
|
Các
sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, TP
|
Đã được phê duyệt năm 2015
|
2016-2020
|
5
|
Đề án nhiệm vụ và giải pháp đưa các xã, thôn ra khỏi diện đặc biệt khó khăn, hoàn thành mục tiêu
Chương trình 135 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2016 - 2020
|
Ban
Dân tộc
|
Các
sở, ngành và UBND các huyện có xã, thôn ĐBKK
|
2016
|
2016-2020
|
6
|
Các nhiệm vụ ứng dụng tiến bộ khoa
học - kỹ thuật vào sản xuất ở vùng dân tộc, miền núi
|
Sở
KH&CN và UBND các huyện, thị xã, TP
|
Ban
Dân tộc, Sở NN&PTNT, Công thương
|
Hàng
năm
|
2016-2020
|
7
|
Đề án giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong đồng
bào dân tộc thiểu số
|
Ban dân tộc
|
Sở
VHTT&DL, Y tế
|
2016
|
2016-2020
|
8
|
Đề tài biên soạn
Bộ tài liệu tiếng Dao Thanh Y để giảng dạy cho cán bộ,
chiến sỹ công tác ở vùng dân tộc, miền núi
|
Sở Nội
vụ
|
Sở
Tài chính, Ban Dân tộc, Sở GD&ĐT
|
Đã
được phê duyệt năm 2015
|
2015-2017
|
9
|
Kế hoạch đào tạo, dạy nghề cho lao động
người dân tộc thiểu số, giai đoạn 2016 - 2020
|
Sở
Lao động, TB&XH
|
Ban
Dân tộc, Sở Tài chính
|
2016
|
2016-2020
|
10
|
Đề án bảo tồn và phát huy Bản/làng
dân tộc truyền thống phục vụ phát triển du lịch
|
Sở
VH, TT
|
Ban Dân
tộc, UBND các huyện, thị xã, TP
|
2016
|
2016-2020
|
11
|
Đề án Xây dựng các điểm dân cư tập trung, bố trí việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số ở
khu vực biên giới, bảo vệ và phát triển rừng vành đai đến năm 2020 trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh
|
BCH Quân
sự tỉnh
|
Các
sở, ngành, UBND huyện Bình Liêu, Hải Hà, TP. Móng Cái
|
2016
|
2016-2020
|