ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 25/2018/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày 28 tháng 3 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CƠ CHẾ THU HÚT PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRỌNG ĐIỂM CÓ ĐẲNG
CẤP CAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 14 tháng
6 năm 2005;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng
11 năm 2014;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày
26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về
quy định tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 135/2016/NĐ-CP của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuế mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 91/2014/NĐ-CP
ngày 01/10/2014 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định
quy định về thuế;
Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật
về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế;
Căn cứ
Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định 43/2015/NĐ-CP
ngày 15/5/2015 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đất Đai;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06/01/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai;
Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại
biểu Đảng bộ tỉnh Ninh Thuận lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2015-2020;
Thực hiện Chương trình hành động số 134-CTr/TU ngày 21/6/2017 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW của Bộ Chính trị về phát
triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn;
Các văn bản pháp luật hiện hành
khác quy định nội dung có liên quan;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 168/TTr-SVHTTDL ngày 12 tháng 12 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định cơ chế
thu hút phát triển du lịch trọng điểm có đẳng cấp cao trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận gồm 2 Chương 6 Điều.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày 08 tháng
4 năm 2017.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các Sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ Pháp chế - Bộ VHTTDL;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư
pháp;
- TT. Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- TT. HĐND các huyện, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- VPUB: PVP
(HXN), QHXD, NC, TH;
- Lưu: VT, KGVX. PD
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Bình
|
QUY ĐỊNH
CƠ CHẾ THU HÚT PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRỌNG ĐIỂM CÓ ĐẲNG CẤP CAO TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2018/QĐ-UBND, ngày 28/3/2018 của Ủy ban
nhân dân tỉnh )
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng
và phạm vi áp dụng
1. Đối tượng áp dụng:
Các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước
có liên quan đến hoạt động đầu tư phát triển du lịch tại khu vực trọng điểm du
lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, đối với các dự án đầu tư xây dựng, phát triển
các khu du lịch mới đẳng cấp cao, đạt chất lượng tương
đương từ 4 sao trở lên theo Tiêu chuẩn Quốc gia (TCVN 4391:2015), được Tổng cục
du lịch Việt Nam công nhận, phải tuân thủ Quy định này và
các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Phạm vi áp dụng:
Áp dụng cơ chế thu hút đối với Dự án
đầu tư phát triển du lịch tại các các khu vực trọng điểm sau:
a) Khu du lịch nghỉ dưỡng Bình Sơn,
thành phố Phan Rang-Tháp Chàm.
b) Khu du lịch Quốc gia Ninh Chữ, huyện
Ninh Hải.
c) Khu du lịch sinh thái cao cấp, bến
du thuyền vịnh Vĩnh Hy, huyện Ninh Hải.
d) Khu du lịch sinh thái Bảo tồn Rùa
biển Thái An, huyện Ninh Hải.
e) Khu du lịch sinh thái Thác Chapơr,
huyện Bác Ái.
g) Khu du lịch sinh thái Hồ Sông Sắt, huyện Bác Ái.
h) Khu du lịch Vườn quốc gia Phước
Bình, huyện Bác Ái.
i) Khu du lịch sa mạc đồi cát Nam
Cương, huyện Ninh Phước.
k) Khu du lịch kết hợp tắm khoáng Nhị
Hà - hồ Tân Giang, huyện Thuận Nam
l) Khu du lịch Mũi Dinh, huyện Thuận
Nam.
m) Khu vực thác Bay, xã Nhị Hà, huyện
Thuận Nam.
n) Các dự án đầu tư tại khu vực khác
trên địa bàn tỉnh nhưng đảm bảo đạt tiêu chí từ 4 sao trở lên, được Tổng cục du
lịch Việt Nam công nhận.
Điều 2. Áp dụng
khung thời gian đối với quy trình Quyết định chủ trương đầu tư; cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư; cấp phép quy hoạch xây dựng; phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch
xây dựng; phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng.
1. Về quyết định
chủ trương đầu tư:
a) Thẩm quyền giải quyết: Ủy ban nhân
dân tỉnh.
b) Trình tự và thời gian giải quyết:
10 ngày làm việc.
- Văn phòng Phát triển Kinh tế (EDO)
tiếp nhận hồ sơ hợp lệ; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, EDO thông báo ngay trong
ngày bằng văn bản về nội dung không hợp lệ cho nhà đầu tư để sửa đổi hoặc bổ
sung.
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể
từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, EDO gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ quan Nhà
nước có liên quan đến những nội dung dự án đầu tư.
- Trong thời hạn 04 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định
bằng văn bản những nội dung dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của
mình và gửi về EDO tổng hợp.
- Trong thời hạn 04 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được ý kiến thẩm định của các ngành, địa phương; EDO tổng hợp, tham
mưu lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND tỉnh xem xét quyết định chủ
trương đầu tư dự án. Sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chủ trương cho phép
đầu tư dự án. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chuyển trả kết quả cho EDO, trả
kết quả cho nhà đầu tư: 01 ngày làm việc.
2. Về cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư:
a) Thẩm quyền giải quyết: Sở Kế hoạch
và Đầu tư.
b) Quy trình và thời gian giải quyết:
8 ngày làm việc.
- EDO tiếp nhận hồ sơ hợp lệ; trường
hợp hồ sơ không hợp lệ, EDO thông báo ngay bằng văn bản nội dung không hợp lệ cho nhà đầu tư để sửa đổi hoặc bổ sung.
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể
từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, EDO gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ quan Nhà
nước có liên quan đến những nội dung dự án đầu tư.
- Trong thời hạn 04 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến thẩm định, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến
thẩm định bằng văn bản những nội dung dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý Nhà nước
của mình và gửi về EDO tổng hợp.
- EDO tổng hợp, tham mưu Sở Kế hoạch
và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và trả kết quả cho nhà đầu tư: 02
ngày làm việc.
3. Về điều chỉnh
Quyết định chủ trương đầu tư:
a) Thẩm quyền giải quyết: Ủy ban nhân
dân tỉnh.
b) Các trường hợp áp dụng: điều chỉnh
mục tiêu, địa điểm đầu tư, công nghệ chính; tăng hoặc giảm trên 10% tổng vốn đầu
tư làm thay đổi mục tiêu, quy mô và công suất của dự án đầu
tư; điều chỉnh thời hạn thực hiện của dự án đầu tư hoặc thay đổi điều kiện đối
với nhà đầu tư (nếu có).
c) Quy trình và thời gian giải quyết:
áp dụng như khoản 1, điều 2.
4. Về điều chỉnh
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
a) Thẩm quyền giải quyết: Sở Kế hoạch
và Đầu tư.
b) Trình tự và thời gian giải quyết:
áp dụng thời gian giải quyết như khoản 2, điều 2.
5. Về cấp phép quy
hoạch xây dựng:
a) Thẩm quyền giải quyết:
- Ủy ban nhân dân tỉnh (đối với các dự
án đầu tư xây dựng công trình tại khu vực chưa có quy hoạch phân khu, quy hoạch
chi tiết);
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
(đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình tại khu vực đã có quy hoạch phân
khu, quy hoạch chi tiết do Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phê duyệt).
b) Thời gian giải quyết: không quá 25
ngày làm việc.
c) Trình tự giải quyết:
* Đối với dự án thuộc thẩm quyền giải
quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh:
- EDO tiếp nhận hồ sơ hợp lệ và chuyển
trực tiếp đến Sở Xây dựng: 1 ngày làm việc.
- Sở Xây dựng lập báo cáo thẩm định
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét cấp giấy phép quy hoạch công trình: không
quá 15 ngày làm việc.
- Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép
quy hoạch trong thời gian không quá 08 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ
thẩm định và trả kết quả về EDO.
- EDO trả kết quả cho nhà đầu tư: 0,5
ngày (01 buổi) làm việc.
* Đối với dự án thuộc thẩm quyền giải
quyết của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- EDO tiếp nhận hồ sơ hợp lệ và chuyển
đến Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: 1,5 ngày làm việc.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
thẩm định và cấp giấy phép quy hoạch công trình trong thời gian không quá 20
ngày làm việc.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
trả kết quả về EDO và trả cho nhà đầu tư: 1,5 ngày làm việc.
6. Về thẩm định,
phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch xây dựng:
a) Thẩm quyền giải quyết: Ủy ban nhân
dân tỉnh.
b) Thời gian giải quyết: 15 ngày làm
việc.
c) Trình tự giải quyết:
- EDO tiếp nhận hồ sơ hợp lệ và chuyển
trực tiếp đến Sở Xây dựng: 0,5 ngày (01 buổi) làm việc.
- Sở Xây dựng tổ chức thẩm định trình
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt: 10 ngày làm việc.
- Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt
và trả kết quả cho EDO: 03 ngày làm việc.
- EDO trả kết quả cho nhà đầu tư: 0,5
ngày (01 buổi) làm việc.
7. Về thẩm định,
phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng:
a) Thẩm quyền giải quyết: Ủy ban nhân
dân tỉnh.
b) Thời gian giải quyết: 20 ngày làm
việc.
c) Trình tự giải quyết:
- EDO tiếp nhận hồ sơ hợp lệ và chuyển
trực tiếp đến Sở Xây dựng: 0,5 ngày (01 buổi) làm việc.
- Sở Xây dựng thẩm định đồ án quy hoạch
xây dựng của dự án và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt: 19 ngày làm việc.
- Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê
duyệt và trả kết quả cho EDO: 05 ngày làm việc.
- EDO trả kết quả cho nhà đầu tư: 0,5
ngày (01 buổi) làm việc.
Điều 3. Về ưu đãi
đầu tư
1. Ưu đãi về thuế sử dụng đất, tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất và tiền thuê mặt nước:
Nhà đầu tư được Nhà nước cho thuê đất,
thuê mặt nước để thực hiện dự án đầu tư được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền thuê
đất, thuê mặt nước như sau:
a) Được miễn tiền thuê đất, mặt nước
trong thời gian xây dựng cơ bản và sau khi dự án hoàn thành đi vào hoạt động
theo quy định hiện hành.
b) Được áp dụng giá đất để tính tiền
thuê đất đối với từng loại đất theo mục đích sử dụng quy định tại bảng giá đất
do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành theo khoản 1, điều 114 của Luật Đất
đai năm 2013.
2. Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp:
Được áp dụng mức thuế suất ưu đãi và
thời gian miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định hiện hành.
3. Ưu đãi về thuế nhập khẩu:
Dự án được miễn thuế nhập khẩu đối với
hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định thực hiện dự án theo quy định của Luật
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Điều 4. Về hỗ trợ
đầu tư
1. Hỗ trợ về đất đai:
a) Nhà đầu tư được Ủy ban nhân dân tỉnh
giải quyết các thủ tục đất đai theo quy định pháp luật trong thời gian sớm nhất
và được lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê để thực hiện dự án.
b) Nhà đầu tư được cung cấp đầy đủ, kịp
thời các thông tin về quy hoạch, địa bàn, danh mục dự án đầu tư, hiện trạng đất
tại khu vực dự kiến đầu tư và các số liệu, thông tin cần thiết khác theo yêu cầu
của nhà đầu tư trong phạm vi pháp luật cho phép.
2. Hỗ trợ đẩy nhanh tiến độ đầu tư và
hoạt động của dự án:
Ủy ban nhân dân tỉnh thiết lập đường
dây nóng của Tổ công tác hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp để giải quyết
kịp thời các khó khăn vướng mắc cho nhà đầu tư trong việc thực hiện các thủ tục
pháp lý về đầu tư, bồi thường, giải phóng mặt bằng, bố trí tái định cư... giúp
cho nhà đầu tư triển khai thi công dự án trong thời gian sớm nhất và tiếp tục hỗ
trợ, giải quyết kịp thời các khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp sau khi dự án
đi vào hoạt động đảm bảo hiệu quả đầu tư tốt.
3. Hỗ trợ về quảng bá xúc tiến du lịch:
Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ về công tác
quảng bá, xúc tiến du lịch cho nhà đầu tư theo chương trình xúc tiến du lịch
hàng năm của tỉnh sau khi dự án hoàn thành và đi vào hoạt động.
4. Hỗ trợ tuyển dụng và đào tạo nguồn
nhân lực:
Nhà đầu tư khi tuyển người lao động
vào làm việc được hỗ trợ thông báo tuyển dụng lao động trên các phương tiện
truyền thông của tỉnh và thông qua Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Ninh Thuận,
được hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động theo các quy định hiện hành của
Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận.
5. Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng:
Căn cứ quy hoạch được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh ưu tiên huy động các nguồn lực hỗ trợ đầu tư
các công trình hạ tầng kỹ thuật thiết yếu (đường giao thông, điện, nước...) đến
các khu quy hoạch du lịch trọng điểm có
đẳng cấp cao quy định tại Khoản 2, Điều 1 Quy định này.
Ngoài ra, khuyến khích nhà đầu tư thực
hiện hình thức BT để đầu tư hạ tầng vào các khu quy hoạch
trọng điểm có đẳng cấp cao của tỉnh.
Chương II
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Trách nhiệm
của các cơ quan quản lý Nhà nước
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
a) Chịu trách nhiệm tổ chức quán triệt
tuyên truyền, phổ biến hướng dẫn cơ chế này đến nhà đầu tư, các cơ quan và người
dân biết để triển khai thực hiện và giám sát các hoạt động đầu tư.
b) Cung cấp kịp thời, đầy đủ các
thông tin về quy hoạch du lịch, kế hoạch phát triển du lịch cho nhà đầu tư có
nhu cầu; quản lý đầu tư trong các khu du lịch theo quy hoạch do Ủy ban nhân dân
tỉnh Ninh Thuận phê duyệt; phổ biến, hướng dẫn và phối hợp theo dõi, kiểm tra
việc thực hiện các chính sách ưu đãi về đầu tư phát triển du lịch theo quy định
của Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường cùng các địa phương liên quan xác định quy mô, diện tích, vị trí đất quy
hoạch phát triển khu du lịch trọng điểm nêu tại Điều 1 để làm cơ sở triển khai
lập quy hoạch tỷ lệ 1/2000.
d) Trên cơ sở quy mô, diện tích, vị
trí đất quy hoạch phát triển khu du lịch trọng điểm được xác lập, phối hợp với
Sở Xây dựng tổ chức lập quy hoạch tỷ lệ 1/2000 để thu hút kêu gọi đầu tư.
e) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực dịch vụ du lịch đối với nhà đầu tư sau
khi dự án hoàn thành và đi vào hoạt động kinh doanh trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
f) Hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện
các điều kiện để được hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực theo Quyết định số
332/QĐ-UBND ngày 03/02/2016 về việc phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng, nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực ngành du lịch tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016 -
2020, hỗ trợ thông tin quảng bá, xúc tiến du lịch sau khi dự án hoàn thành, đi
vào hoạt động.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Phối hợp các sở, ngành tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh chủ trì, tổ chức các buổi tiếp xúc, gặp gỡ, mới các nhà đầu
tư, các tập đoàn có uy tín, có kinh nghiệm chuyên sâu về lĩnh vực du lịch trong
và ngoài nước tham gia đầu tư vào các khu du lịch trọng điểm đẳng cấp cao.
b) Tiếp nhận, hướng dẫn, giải quyết hồ
sơ dự án đầu tư liên quan đến lĩnh vực thu hút đầu tư du lịch trọng điểm đẳng cấp
cao, theo tinh thần Quyết định số 497/QĐ- UBND ngày 24/11/2016 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Ban hành Quy định về cơ chế phối hợp giải quyết các thủ tục hành chính
theo mô hình “một cửa liên thông” tại Văn phòng phát triển kinh tế (EDO).
c) Kiểm tra, giám
sát việc thực hiện các mục tiêu ưu đãi đầu tư theo quy định tại Giấy chứng nhận
đầu tư.
d) Trong quá trình thực hiện dự án nếu
có vướng mắc; các cấp, các ngành và các nhà đầu tư cần phản ánh ngay với Sở Kế
hoạch và Đầu tư hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để kịp thời tham mưu UBND
tỉnh có hướng xử lý kịp thời.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch cùng các địa phương liên quan xác định quy mô, diện tích, vị
trí đất quy hoạch phát triển khu du lịch trọng điểm nêu tại Điều 1 để làm cơ sở
triển khai lập quy hoạch tỷ lệ 1/2000.
b) Công bố công khai quỹ đất, vị trí
quy hoạch phát triển du lịch theo Quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
c) Tham mưu UBND tỉnh giải quyết các
vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án thuộc thẩm quyền của Sở Tài nguyên và
Môi trường.
d) Chỉ đạo Trung tâm Phát triển quỹ đất
thực hiện:
- Lập, thẩm định phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư trình cơ quan cấp thẩm quyền phê duyệt;
- Tổ chức thực hiện việc bồi thường,
hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư... đã
được phê duyệt.
4. Sở Xây dựng:
a) Trên cơ sở quy mô, diện tích, vị
trí đất quy hoạch phát triển khu du lịch trọng điểm được xác lập; chủ trì phối
hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức lập quy hoạch tỷ lệ 1/2000 để
kêu gọi đầu tư và có trách nhiệm tổ chức lấy
ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan về nội
dung quy hoạch.
b) Cung cấp kịp thời các thông tin về
quy hoạch xây dựng.
c) Hướng dẫn nhà đầu tư các thủ tục về
lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ 1/2000, quy hoạch
chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 để làm cơ sở lập dự án đầu tư xây dựng công
trình.
5. Sở Giao thông Vận tải:
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng
đề án khuyến khích hình thành tuyến xe buýt chất lượng cao, phục vụ du khách
tuyến sân bay quốc tế Cam Ranh đến các khu du lịch trọng điểm trong tỉnh và ngược
lại.
6. Sở Tài chính:
a) Nghiên cứu tham mưu cơ chế chính
sách hỗ trợ, sử dụng quỹ đầu tư phát triển hỗ trợ các dự án du lịch có nhu cầu
vay vốn.
b) Tham mưu UBND tỉnh bố trí ngân
sách thành lập quỹ hỗ trợ phát triển du lịch, sau khi Chính phủ ban hành Chương
trình hành động của Chính phủ về thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW
của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
c) Phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc xét hỗ trợ đầu tư; chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành
có liên quan trong việc giải quyết các vấn đề có liên quan đến lĩnh vực tài
chính.
d) Phối hợp thẩm
định giá trị đầu tư hệ thống kỹ thuật hạ tầng công trình đến hàng rào do nhà
đầu tư ứng trước vốn xây dựng.
e) Bố trí vốn lập
Quy hoạch 1/2000 đối với Khu du lịch trọng điểm có đẳng cấp cao quy định tại
khoản 2, Điều 4 Quy định này, tối thiểu 03 Khu du lịch/năm hoàn tất lập quy hoạch trong năm 2019.
7. Sở Thông tin và Truyền thông:
Hướng dẫn và chỉ đạo các cơ quan báo
chí, Đài Truyền thanh các huyện, thành phố tuyên truyền, phổ biến nội dung Quy
định này cùng các chủ trương chính sách ưu đãi của Chính phủ và cơ chế của tỉnh
liên quan đến việc thu hút kêu gọi đầu tư trên các phương tiện truyền thông.
8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Chịu trách nhiệm hướng dẫn doanh nghiệp
thực hiện thủ tục để được hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề theo Quyết định số
45/2011/QĐ-UBND ngày 14/09/2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về
việc phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận”.
9. Cục thuế tỉnh:
Hướng dẫn việc đăng ký nộp thuế và thực
hiện chính sách ưu đãi về thuế, tiền thuê đất, mặt nước theo quy định pháp luật
hiện hành.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố:
Phối hợp Chủ đầu tư, các Sở, ban
ngành trong việc đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, đảm bảo vệ sinh môi trường,
an ninh trật tự trong quá trình triển khai dự án và thực hiện các quy định ưu
đãi theo quy định hiện hành của tỉnh và Trung ương đối với nhà đầu tư.
11. Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ
huy Bộ đội biên phòng tỉnh: tham gia cùng các ngành, địa phương liên quan trong
việc thẩm định vị trí và quy mô của từng dự án du lịch trọng điểm.
Điều 6. Điều khoản
thi hành:
Trong quá trình thực hiện nếu các nội
dung tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bởi các văn bản quy
phạm pháp luật liên quan thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế.
Nếu có vướng mắc,
các cấp, các ngành và các nhà đầu tư cần phản ánh ngay với Sở Kế hoạch và Đầu
tư; đồng thời phản ánh về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp và báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.