UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
25/2011/QĐ-UBND
|
Yên
Bái, ngày 22 tháng 8 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO QUẢN, TU BỔ VÀ PHỤC HỒI CÁC DI TÍCH ĐÃ
ĐƯỢC XẾP HẠNG CÁC CẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Di sản văn hoá
ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Di sản văn
hoá ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số
98/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Di sản văn hoá và Luật sửa đổi bổ sung một số Điều của Luật
Di sản văn hoá;
Căn cứ Nghị định số
12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP của Chính
phủ về quản lý đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Quyết định số
1076/2001/QĐ-BVHTT ngày 24 tháng 7 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông
tin phê duyệt tổng thể bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hoá và
danh lam thắng cảnh đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
05/2003/QĐ-BVHTT ngày 06 tháng 02 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa- Thông tin
(nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) về ban hành Quy chế bảo quản, tu bổ và
phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Văn hoá, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 93/TTr-VHTTDL ngày 19 tháng 7 năm
2011 về việc đề nghị ban hành Quyết định Ban hành Quy chế Bảo quản, tu bổ và phục
hồi các di tích đã được xếp hạng các cấp trên địa bàn tỉnh Yên Bái,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế bảo quản, tu bổ và phục hồi các di tích đã
được xếp hạng các cấp trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày kí ban hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch,
Thủ trưởng các cơ quan liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Cục Di sản văn hoá;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Thường trực UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu quốc hội tỉnh;
- Mặt trận tổ quốc tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Phòng Công báo và CNTT;
- Cổng Giao tiếp điện tử tỉnh;
- Như điều 3;
- Lưu: VT, VX.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ngô Thị Chinh
|
QUY CHẾ
BẢO QUẢN, TU BỔ VÀ PHỤC HỒI CÁC DI TÍCH ĐÃ ĐƯỢC XẾP HẠNG CÁC
CẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 25 /2011/QĐ- UBND ngày 22 tháng 8 năm
2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái )
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục
đích của hoạt động bảo quản, tu bổ và phục hồi các di tích lịch sử, danh lam thắng
cảnh
1. Bảo vệ các di tích lịch sử
văn hóa, danh lam thắng cảnh (gọi tắt là di tích) trước những tác động xấu của
môi trường thiên nhiên và môi trường xã hội.
2. Bảo đảm giữ gìn tối đa các yếu
tố nguyên gốc và các giá trị chân xác của di tích về các mặt: vị trí, cấu trúc,
chất liệu, kỹ thuật truyền thống, chức năng, nội thất, ngoại thất, cảnh quan
liên quan và các yếu tố khác của di tích nhằm bảo vệ và phát huy các giá trị của
di tích.
3. Bảo đảm sự hài hòa giữa di
tích với môi trường cảnh quan xung quanh.
Điều 2. Phạm
vi áp dụng
Quy chế này quy định về các hoạt
động bảo quản, tu bổ và phục hồi đối với đối với các di tích lịch sử văn hoá,
danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng các cấp trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Bảo tồn di tích là những
hoạt động nhằm đảm bảo sự tồn tại lâu dài, ổn định của di tích để sử dụng và
phát huy giá trị của di tích đó;
2. Bảo quản di tích là hoạt
động nhằm phòng ngừa và hạn chế những tác nhân hủy hoại di tích mà không làm
thay đổi những yếu tố nguyên gốc vốn có của di tích;
3. Tu bổ di tích là hoạt
động nhằm tu sửa, gia cố, tôn tạo di tích;
4. Gia cố, gia cường di tích
là biện pháp xử lý các cấu kiện của di tích nhằm giữ ổn định về mặt cấu trúc và
tăng cường khả năng chịu lực của các cấu kiện này;
5. Tôn tạo di tích là những
hoạt động nhằm tăng cường khả năng sử dụng và phát huy giá trị di tích nhưng vẫn
đảm bảo tính nguyên vẹn, sự hài hòa của di tích và cảnh quan lịch sử - văn hóa
của di tích;
6. Phục hồi di tích là hoạt
động nhằm phục dựng lại di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã bị hủy
hoại trên cơ sở các cứ liệu khoa học về di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng
cảnh đó;
7. Tu sửa cấp thiết di tích
là hoạt động sửa chữa nhỏ nhằm gia cố, gia cường các bộ phận di tích để kịp thời
ngăn chặn di tích khỏi bị sập đổ trước khi tiến hành công tác tu bổ toàn diện.
Điều 4. Phân
loại di tích
1. Di tích lịch sử - văn hóa là
công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc
công trình, địa điểm có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học;
2. Di tích kiến trúc nghệ thuật
là công trình kiến trúc nghệ thuật, tổng thể kiến trúc đô thị và đô thị có giá
trị tiêu biểu trong các giai đoạn phát triển nghệ thuật kiến trúc của dân tộc;
3. Di tích khảo cổ là những địa
điểm khảo cổ có giá trị nổi bật đánh dấu các giai đoạn phát triển của các văn
hóa khảo cổ;
4. Danh lam thắng cảnh là cảnh quan
thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công
trình kiến trúc có giá trị lịch sử, thẩm mỹ, khoa học.
Điều 5.
Nguyên tắc bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích
1. Chỉ tiến hành bảo quản, tu bổ
và phục hồi di tích trong trường hợp cần thiết và phải lập thành Dự án (trường
hợp tu sửa cấp thiết di tích thực hiện theo quy định tại Điều 9 và Điều 10 của
Quy chế này). Dự án và thiết kế bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích hoặc báo
cáo tu sửa cấp thiết di tích phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Bảo đảm tính nguyên gốc, tính
chính xác, tính toàn vẹn và sự bền vững của di tích.
3. Ưu tiên cho các hoạt động bảo
quản, gia cố di tích trước khi áp dụng những biện pháp kỹ thuật tu bổ và phục hồi
khác.
4. Việc thay thế kỹ thuật, chất
liệu cũ bằng kỹ thuật hay chất liệu mới phải được thí nghiệm trước để bảo đảm kết
quả chính xác khi áp dụng vào di tích.
5. Chỉ thay thế một bộ phận cũ bằng
một bộ phận mới của di tích khi có đủ những chứng cứ khoa học chuẩn xác và phải
có sự phân biệt rõ ràng giữa bộ phận mới thay thế với những bộ phận gốc.
6. Bảo đảm an toàn cho bản thân
công trình và khách tham quan.
Chương II
LẬP DỰ ÁN BẢO QUẢN, TU BỔ
VÀ PHỤC HỒI DI TÍCH
Điều 6. Điều
kiện lập dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích
1. Dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi
di tích phải do tổ chức có chuyên môn nghiệp vụ về bảo quản, tu bổ, phục hồi di
tích thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP, ngày
12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình (gọi tắt
là Nghị định 12); Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý đầu
tư xây dựng công trình (gọi tắt là Nghị định 83); Quyết định số 22/2011/QĐ-
UBND ngày 01/7/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái Ban hành Quy định một số nội
dung quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái (gọi tắt là Quyết định
22).
2. Việc phân loại dự án thực hiện
theo Nghị định 12, Nghị định 83 và Quyết định 22.
Chương III
LẬP THIẾT KẾ KỸ THUẬT BẢO
QUẢN, TU BỔ VÀ PHỤC HỒI DI TÍCH
Điều 7. Công
tác chuẩn bị hồ sơ và điều kiện lập thiết kế kỹ thuật bảo quản, tu bổ và phục hồi
di tích
1. Đối với các di tích trước khi
tiến hành bảo quản, tu bổ và phục hồi phải có hồ sơ thiết kế kỹ thuật bảo quản,
tu bổ và phục hồi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Các thiết kế cho quá trình bảo
quản, tu bổ và phục hồi phải do các tổ chức pháp nhân có chuyên môn thực hiện,
đảm bảo đúng theo Nghị định 12, Nghị định 83 và Quyết định 22.
Điều 8. Nội
dung hồ sơ thiết kế
Nội dung hồ sơ thiết kế phải
tuân thủ nội dung hồ sơ thiết kế kỹ thuật xây dựng công trình được quy định tại
Nghị định 12, Nghị định 83 và Quyết định 22; ngoài ra còn phải thực hiện các nội
dung sau đây:
1. Ảnh chụp (ảnh màu hoặc ảnh
đen trắng cỡ từ 9 x 12cm trở lên) và ghi hình hiện trạng di tích trước khi thực
hiện bảo quản, tu bổ và phục hồi:
a) Ảnh và ghi hình tổng thể;
b) Ảnh và ghi hình mặt đứng công
trình;
c) Ảnh và ghi hình nội thất, ngoại
thất các công trình;
d) Ảnh và ghi hình chi tiết các
cấu kiện, bộ phận công trình.
2. Bản thuyết minh giải pháp bảo
quản, tu bổ và phục hồi di tích:
a) Phương án bảo quản;
b) Phương án tu bổ;
c) Phương án phục hồi;
d) Phương án tổng hợp.
3. Bản vẽ kỹ thuật hiện trạng di
tích (được ghi chú, ký hiệu, đánh dấu đầy đủ thể hiện hiện trạng của di tích một
cách chính xác và dễ hiểu):
a) Mặt bằng tổng thể bao gồm:
- Mặt bằng tổng thể hiện trạng;
- Mặt bằng tổng thể dấu vết các
công trình đã mất.
b) Mặt bằng mái;
c) Mặt bằng các công trình bao gồm:
- Mặt bằng toàn bộ các công
trình;
- Mặt bằng các công trình sẽ được
thực hiện công tác bảo quản, tu bổ và phục hồi;
d) Mặt đứng toàn bộ các công
trình sẽ được thực hiện công tác bảo quản, tu bổ và phục hồi;
đ) Mặt cắt dọc, cắt ngang các
công trình sẽ được thực hiện công tác bảo quản, tu bổ và phục hồi;
e) Bản vẽ các chi tiết bảo quản,
tu bổ và phục hồi.
4. Bản vẽ kỹ thuật phương án bảo
quản, tu bổ và phục hồi:
a) Mặt bằng tổng thể;
b) Mặt bằng các công trình;
c) Mặt đứng các công trình;
d) Mặt cắt các công trình;
đ) Mặt bằng mái;
e) Các chi tiết sẽ được bảo quản,
tu bổ và phục hồi.
5. Dự toán, tổng dự toán.
Áp dụng định mức dự toán trùng
tu, tôn tạo di tích do Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành và các quy định
khác của Nhà nước có liên quan tại thời điểm trình bản dự toán và tổng dự toán.
Chương IV
DI TÍCH CẦN TU SỬA CẤP
THIẾT
Điều 9. Tu sửa
cấp thiết di tích
1. Là di tích có nguy cơ bị huỷ
hoại, biến dạng yếu tố gốc cần tu sửa cấp thiết do tác động của thiên nhiên và
con người, cần được sửa chữa kịp thời nhằm ngăn chặn sự đổ sập gây thiệt hại và
mất an toàn.
2. Để đảm bảo hạn chế di tích
không bị hư hại cần sửa chữa nhằm chống đỡ, gia cố, gia cường các bộ phận của
di tích trước khi tiến hành công tác tu bổ, tôn tạo và phục hồi.
Điều 10.
Quy trình và giới hạn tu sửa cấp thiết di tích
1. Công tác tu sửa cấp thiết chỉ
tiến hành sau khi có Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh đối với di tích cấp tỉnh,
Quyết định của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch đối với di tích cấp Quốc gia.
2. Giới hạn phạm vi tu sửa cấp
thiết di tích bao gồm: sửa chữa các bộ phận, cấu kiện hỏng bằng cách nối, vá,
chống đỡ hoặc thay thế cấu kiện mới tương tự. Nhưng phải đảm bảo tính nguyên gốc,
không làm thay đổi ý nghĩa của các chi tiết.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chịu trách nhiệm thành lập và trực tiếp quản lý tổ tu sửa cấp thiết di tích.
a) Lập báo cáo tu sửa cấp thiết
di tích trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Thực hiện giám sát công tác
tu sửa cấp thiết di tích sau khi nhận được quyết định phê duyệt báo cáo tu sửa
cấp thiết của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
4. Báo cáo tu sửa cấp thiết di
tích có các nội dung sau đây:
a) Tài liệu viết bao gồm:
- Đánh giá hiện trạng kỹ thuật
kiến trúc;
- Đề xuất công việc và biện pháp
cần phải tiến hành tu sửa cấp thiết;
- Kiến nghị.
b) Ảnh chụp hiện trạng bao gồm:
- Ảnh chụp vị trí hiện trạng
công trình bị xuống cấp;
- Ảnh chụp chi tiết thành phần cần
tu sửa cấp thiết.
c) Bản vẽ kiến trúc bao gồm:
- Bản vẽ vị trí;
- Bản vẽ hiện trạng;
- Bản vẽ phương án tu sửa cấp
thiết.
Chương V
THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT DỰ
ÁN VÀ THIẾT KẾ
Điều 11. Thẩm
định dự án và thiết kế
Việc thẩm định dự án và thiết kế
thực hiện theo các quy định tại Nghị định 12, Nghị định 83 và Quyết định 22 và
phải có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
đối với di tích cấp tỉnh, của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch đối với di tích cấp
Quốc gia.
Điều 12.
Phê duyệt dự án và thiết kế
Cơ quan chủ quản đầu tư có thẩm
quyền chỉ phê duyệt dự án hoặc thiết kế sau khi hồ sơ dự án hoặc thiết kế có ý
kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 13. Hồ
sơ dự án và thiết kế đề nghị thẩm định hoặc phê duyệt
Hồ sơ dự án và thiết kế gửi cơ
quan có thẩm quyền đề nghị thẩm định hoặc phê duyệt bao gồm:
1. Hồ sơ dự án và thiết kế, dự
toán và tổng dự toán;
2. Công văn của tổ chức, cá nhân
đề nghị Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định hoặc trình thẩm định;
3. Văn bản thẩm định hồ sơ dự án
hoặc thiết kế của các tổ chức có tư cách pháp nhân về thẩm định dự án và thiết
kế;
4. Các tài liệu liên quan khác.
Chương VI
THI CÔNG BẢO QUẢN, TU BỔ
VÀ PHỤC HỒI DI TÍCH
Điều 14.
Quy định chung
Tổ chức, cá nhân khi thi công bảo
quản, tu bổ và phục hồi di tích phải thực hiện các quy định tại Luật Di sản văn
hóa, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản Văn hóa, Nghị định số
98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều
của Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản
Văn hóa.
Điều 15. Tổ
chức giám sát thi công
Thành lập tổ giám sát thi công,
trong quá trình thực hiện phải được giám sát chặt chẽ với từng hạng mục, đảm bảo
chất lượng cho công trình. Thành phần trong tổ giám sát phải là những người có
chuyên môn sâu về lĩnh vực xây dựng, tu bổ, phục hồi di tích.
Điều 16.
Tháo dỡ, hạ giải công trình
1. Việc tháo dỡ, hạ giải công
trình hoặc một bộ phận công trình di tích phải tuân thủ các quy định sau đây:
a) Xây dựng nhà bao che công
trình và nhà kho bảo vệ cấu kiện kiến trúc trước khi tháo dỡ, hạ giải công
trình;
b) Không làm mất, làm hư hại hoặc
biến dạng các cấu kiện kiến trúc;
c) Có các phương án bảo vệ và bảo
quản các cấu kiện của công trình di tích trước và trong khi tháo dỡ, hạ giải đồng
thời phải có khu vực riêng để bảo vệ nhằm chống mất mát, hư hại;
d) Ghi hình, chụp ảnh, đánh dấu
đầy đủ quá trình tháo dỡ, hạ giải công trình.
2. Tiến hành lựa chọn, phân loại
cấu kiện còn sử dụng được, cấu kiện không còn sử dụng được ngay sau khi tháo dỡ,
hạ giải di tích theo nguyên tắc giữ gìn tối đa các yếu tố nguyên gốc của di
tích.
3. Đơn vị thi công công trình bảo
quản, tu bổ và phục hồi di tích chịu trách nhiệm bảo vệ và bàn giao cho cơ quan
quản lý nhà nước về di tích hoặc chủ sở hữu di tích cấu kiện kiến trúc bị loại
bỏ theo hồ sơ thiết kế và theo sự lựa chọn, phân loại của tổ giám sát để lưu giữ
phục vụ nghiên cứu lâu dài.
Điều 17. Nhật
ký công trình
Nội dung nhật ký công trình thực
hiện theo các quy định do Bộ Xây dựng ban hành và những quy định sau đây:
1. Hồ sơ viết:
a) Ghi chép việc tháo dỡ, hạ giải
và bảo quản các cấu kiện và hiện vật gốc ngay tại hiện trường;
b) Ghi chép quá trình gia công
thay thế, làm mới;
c) Ghi chép số lượng, kích thước,
chất liệu các cấu kiện được thay thế, bảo quản, tu bổ và phục hồi;
d) Ghi chép những phát hiện mới
về di tích trong quá trình thi công bảo quản, tu bổ và phục hồi.
2. Hồ sơ ảnh, ghi hình:
a) Chụp ảnh, ghi hình công trình
trước khi tháo dỡ, hạ giải;
b) Chụp ảnh, ghi hình quá trình
tháo dỡ, hạ giải;
c) Chụp ảnh, ghi hình quá trình
thi công, lắp dựng công trình; ảnh chụp là ảnh mầu hoặc đen trắng từ cỡ 9x12cm
trở lên.
3. Hồ sơ bản vẽ:
a) Bản vẽ chi tiết các phát hiện
mới về di tích;
b) Bản vẽ chi tiết các cấu kiện
và vị trí các cấu kiện thay thế trong quá trình bảo quản, tu bổ và phục hồi.
Quá trình thực hiện công tác bảo
quản, tu bổ và phục hồi di tích phải được ghi trong sổ nhật ký công trình hàng
ngày và được tổ giám sát thi công xác nhận.
Điều 18. Hồ
sơ báo cáo quá trình và kết quả thi công bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích
Hồ sơ hoàn công thi công bảo quản,
tu bổ và phục hồi di tích theo nội dung hồ sơ hoàn công do Bộ Xây dựng ban hành
và những hồ sơ sau đây:
1. Hồ sơ ảnh hiện trạng, thay thế,
làm mới;
2. Hồ sơ bản vẽ kỹ thuật khảo
sát hiện trạng, hồ sơ bản vẽ kỹ thuật thi công bảo quản, tu bổ và phục hồi
không có trong thiết kế đã được phê duyệt;
3. Biên bản nghiệm thu từng phần
và toàn bộ quá trình thi công bảo quản, tu bổ và phục hồi:
a) Biên bản nghiệm thu kết cấu,
mỹ thuật, vật liệu;
b) Biên bản nghiệm thu khối lượng.
Biên bản nghiệm thu phải có ý kiến
xác nhận của tổ giám sát thi công công trình.
Chương VII
ĐIỀU KIỆN CỦA TỔ CHỨC,
CÁ NHÂN THAM GIA BẢO QUẢN, TU BỔ VÀ PHỤC HỒI DI TÍCH ĐÃ ĐƯỢC XẾP HẠNG CÁC CẤP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Điều 19. Điều
kiện của tổ chức, cá nhân lập dự án và thiết kế
1. Đối với tổ chức: có đăng ký
hoạt động tư vấn tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Nhà nước. Đội ngũ
đảm nhận công tác thi công phải có trình độ và kinh nghiệm vững về chuyên môn.
2. Đối với cá nhân: là kiến trúc
sư hoặc kỹ sư xây dựng được bồi dưỡng kiến thức bảo quản, tu bổ và phục hồi di
tích do cơ quan có thẩm quyền tổ chức; đã có ít nhất hai lần tham gia lập dự án
và thiết kế.
Điều 20. Điều
kiện của tổ chức, cá nhân thi công bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích
1. Đối với tổ chức:
a) Có chức năng thi công bảo quản,
tu bổ và phục hồi di tích và có đăng ký hoạt động tại cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền;
b) Có kiến trúc sư hoặc kỹ sư
xây dựng chỉ huy và giám sát thi công bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích được
bồi dưỡng kiến thức bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích.
c) Có đội ngũ thợ lành nghề tham
gia thi công bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích.
2. Đối với cá nhân:
a) Là kiến trúc sư hoặc kỹ sư
xây dựng có chuyên môn và kinh nghiệm phù hợp với yêu cầu công việc;
b) Là nghệ nhân có chuyên môn
phù hợp với công việc được làm;
c) Thợ lành nghề trong từng lĩnh
vực.
Chương
VIII
THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 21.
Thanh tra, kiểm tra các hoạt động bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích
Thanh tra Sở Văn hoá, Thể thao
và Du lịch thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra các hoạt động bảo quản, tu bổ
và phục hồi di tích trên địa bàn tỉnh.
Điều 22. Xử
lý vi phạm
Thanh tra Sở Văn hoá, Thể thao
và Du lịch khi phát hiện sai phạm trong công tác bảo quản, tu bổ và phục hồi di
tích, có quyền tạm đình chỉ việc thi công bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích
trong thời hạn 07 ngày đồng thời báo cáo Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
và Uỷ ban nhân dân tỉnh để có biện pháp xử lý.
Chương IX
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 23.
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
Quy chế này.
Điều 24.
Quy chế này sẽ được sửa đổi, bổ sung khi có văn bản mới của cơ quan Nhà nước điều
chỉnh về lĩnh vực này./.