UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HOÁ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2482/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày 01 tháng 8 năm
2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ
DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG VEN BIỂN THANH HOÁ
GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020.
CHỦ TỊCH UBND TỈNH THANH
HÓA
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân
dân và ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07/9/2006; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của
Chính phủ về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội;
Thông tư số 03/2008/TT-BKH ngày 01/7/2008
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thực hiện một số Điều của Nghị định
04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 114/2009/QĐ-TTg
ngày 28/09/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc: “ phê duyệt Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 “;
Căn cứ Quyết định số 1058/QĐ-UBND
ngày 05/4/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc: “ Phê duyệt Đề cương nhiệm vụ
lập Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa
đến năm 2020 “;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu
tư tỉnh Thanh Hóa tại Tờ trình số 1417/SKHĐT - QH ngày 18/7/2011 về việc “ Xin
phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Vùng ven biển Thanh
Hoá giai đoạn đến năm 2020 ”; kèm theo Biên bản hội nghị ngày 24/6/2011 của Hội
đồng thẩm định quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Vùng ven biển
Thanh Hoá đến năm 2020 và hồ sơ quy hoạch kèm theo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội ( KT –XH ) Vùng ven biển Thanh Hoá giai đoạn đến
năm 2020; với các nội dung chủ yếu sau:
I. Tên dự án: Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội Vùng ven biển Thanh Hóa giai đoạn đến năm 2020.
II. Chủ đầu tư: Sở Kế hoạch và Đầu tư
tỉnh Thanh Hoá.
III. Phạm vi dự án: Bao gồm lãnh thổ 5 huyện
và 1 thị xã: Huyện Nga Sơn, huyện Hậu Lộc, huyện Hoằng Hoá, huyện Quảng Xương, huyện
Tĩnh Gia và Thị Xã Sầm Sơn.
IV. Nội dung chủ yếu của
dự án:
1.
Quan điểm phát triển.
- Khai thác tốt tiềm năng và lợi thế của
vùng, phát huy nội lực kết hợp với các nguồn lực bên ngoài; huy động, sử dụng
hiệu quả mọi nguồn lực có trọng tâm, trọng điểm tạo đột phá về kinh tế biển
phát triển nhanh, bền vững hài hòa với phát triển văn hóa - xã hội; xây dựng
Vùng ven biển thành vùng động lực, đầu tầu
kinh tế của cả tỉnh và khu vực ven biển Nam Vịnh Bắc Bộ.
- Tập trung xây dựng cơ sở hạ
tầng, tạo điều kiện thu hút đầu tư phát triển nhanh các ngành kinh tế có lợi thế như cảng và dịch
vụ hàng hải, công
nghiệp hoá dầu và sản phẩm từ dầu, công nghiệp điện, đóng và sửa chữa tàu biển,
du lịch biển đảo, thủy sản và dịch vụ hậu cần
nghề cá, phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá an toàn và
bền vững ...
- Phát triển kinh tế gắn với tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường. Ưu tiên phát triển
nguồn nhân lực, giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới, cải thiện đời sống
của dân cư vùng biển; tăng cường năng lực ứng
phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
- Phát triển Vùng ven biển đặt trong mối quan hệ liên
vùng với khu vực ven biển Vịnh Bắc Bộ. Kết
hợp phát triển kinh tế với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, giữ vững chủ quyền,
lợi ích quốc gia trên biển.
Mục tiêu tổng quát: Xây dựng và phát triển Vùng
ven biển Thanh Hóa trở thành địa bàn giàu mạnh từ kinh tế biển, một trong ba
trung tâm kinh tế công nghiệp, hàng hải, du lịch và dịch vụ lớn nhất ở khu vực
ven biển Vịnh Bắc Bộ, phát huy vai trò địa bàn đầu tầu, phát triển nhanh kinh
tế - xã hội của Tỉnh, phấn đấu GDP ( giá so sánh ) của Vùng tăng gấp 3 lần sau
mỗi giai đoạn kế hoạch 5 năm, đến 2020 chiếm trên 50,0% GDP của Tỉnh.
2.1. Về kinh tế.
- Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm đạt 23,5-
24,0% thời kỳ 2011- 2020; trong đó giai đoạn 2011- 2015 tăng bình quân 29,0 -
29,5%, giai đoạn 2016 - 2020 tăng bình quân 18,0 - 18,5%.
- Cơ cấu GDP đến năm 2015: Nông lâm thủy sản 8,3%; Công nghiệp - xây dựng 63,4%; Dịch vụ 28,3%.
Năm 2020: Nông - lâm - thủy sản 4,5%; Công
nghiệp - xây dựng 62,0% ; Dịch vụ 33,5%.
- GDP bình quân đầu người đạt 2.700,0 USD vào năm
2015 và trên 6.000,0 USD vào năm 2020.
- Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân 37,0 – 38,0% và
25,0 – 26,0% trong các giai đoạn 2011 - 2015 và 2016 - 2020.
2.2. Về xã hội.
- Thu nhập thực tế đầu người hàng năm của dân cư tăng
gấp 2,0 - 2,2 lần sau mỗi giai đoạn 5 năm.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân hàng năm 4,0% trở
lên.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 55,0% và 70,0% trong
đó lao động qua đào tạo nghề đạt 40,0% và 50,0% vào năm 2015 và 2020.
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi giảm
xuống còn 21,0% năm 2015 và dưới 15,0% năm 2020.
- Tỷ lệ dân số sử
dụng nước hợp vệ sinh đạt 95,0% vào năm
2015 và 100% năm 2020.
2.3. Bảo vệ môi trường.
- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 18,5 – 19,0% năm
2020.
- Tỷ lệ thu gom và xử lý theo tiêu chuẩn vệ sinh môi
trường rác thải công nghiệp, rác thải y tế đạt 100% vào năm 2015; rác thải sinh
hoạt ở nông thôn đạt 40,0% vào 2015 và trên 90,0% vào 2020.
- Tỷ lệ các khu công nghiệp, cụm công nghiệp có hệ
thống xử lý nước thải theo quy định môi trường đạt 100% vào 2015.
3. Phương hướng phát triển
các ngành, lĩnh vực.
3.1. Phát triển công nghiệp - xây dựng.
Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp gắn với
biển, có lợi thế cảng biển; phấn đấu giá trị sản xuất công nghiệp và xây dựng (
giá 94 ) đạt 47,0 – 48,0 nghìn tỷ đồng năm 2015 và 114,0 – 116,0 nghìn tỷ đồng
vào năm 2020.
3.1.1. Phát triển các ngành công nghiệp chủ yếu.
a) Công nghiệp lọc hoá dầu: Tập trung xây dựng Khu
liên hợp Lọc hóa dầu Nghi Sơn giai đoạn 1, đưa vào hoạt động trước 2015. Thu
hút đầu tư xây dựng các nhà máy chế biến sản phẩm hóa dầu như: Hoá chất, chất
dẻo tổng hợp, hóa mỹ phẩm, nhựa tổng hợp, khí hóa lỏng,... Phát triển Khu Kinh
tế Nghi Sơn thành một trong các trung tâm lọc hóa dầu và chế biến các sản phẩm
sau lọc hóa dầu lớn nhất cả nước.
b) Công nghiệp điện, nước: Hoàn thành nhà máy
nhiệt điện Nghi Sơn I, nhiệt điện Công Thanh trước năm 2015; thu hút đầu tư
nhiệt điện Nghi Sơn II. Xây dựng nhà máy nước tại KKT Nghi Sơn ( giai đoạn II );
đầu tư xây dựng, nâng cấp một số nhà máy nước tại thị trấn, thị xã, khu dịch vụ
hậu cần nghề cá.
c) Công nghiệp kim loại và cơ
khí: Ưu tiên thu hút các dự án sản xuất thép phục vụ cho công nghiệp cơ
khí, đóng tàu, sản xuất ô tô. Đẩy nhanh tiến độ 2 dự án luyện cán thép Nghi
Sơn, POMIDO. Phát triển công nghiệp cơ khí theo hướng công nghiệp phụ trợ, cơ
khí chế tạo, lắp ráp. Phát triển công nghiệp điện - điện tử, thiết bị viễn
thông.
d) Công nghiệp đóng và sửa chữa tàu biển: phát
triển công nghiệp đóng, sửa tàu biển ở KKT Nghi Sơn, có khả năng đóng mới được
tàu 50.000,0 DWT và sửa chữa tàu 100.000,0 DWT. Khuyến khích đầu tư các cơ sở
đóng, sửa tàu biển dưới 10.000,0 tấn, tàu đánh bắt, tàu dịch vụ khai thác hải
sản công suất lớn ( đến 1.000 CV ) tại các khu vực cửa lạch gắn với phát triển
cảng cá, khu neo đậu tàu thuyền. Phát triển một số cơ sở đóng, sửa tàu nhỏ
đường sông dọc các sông lớn.
e) Công nghiệp vật liệu xây dựng: Khuyến khích
đầu tư sản xuất các sản phẩm VLXD cao cấp, vật liệu xây dựng công nghiệp có nhu
cầu lớn trong nước và xuất khẩu như xi măng, gạch men, đá ốp lát, sứ xây dựng.
Hoàn thành đầu tư nhà máy xi măng Công Thanh giai đoạn II, đưa tổng công suất
sản xuất xi măng của Vùng lên 8,6 triệu tấn vào 2015.
g) Công nghiệp chế biến nông thủy sản và thực phẩm:
Đầu tư các nhà máy chế biến thuỷ sản ở trung tâm nghề cá Lạch Hới, Lạch
Bạng, Lạch Trường và tại KKT Nghi Sơn; nhà máy chế biến thịt, chế biến rau quả
ở Hoằng Hóa, Quảng Xương, Hậu Lộc, Tĩnh Gia, Nga Sơn; chế biến nước giải khát,
thực phẩm ăn liền ở các cụm công nghiệp; chế biến gỗ, bột giấy ở KKT Nghi Sơn.
f) Công nghiệp hàng tiêu dùng, xuất khẩu, dệt - may -
giày dép: thu hút các dự án đầu tư sản xuất sợi, dệt, may, giày dép ở các khu,
cụm công nghiệp, thị trấn hoặc đầu tư các cơ sở sản xuất phân tán về các khu
vực nông thôn để tạo việc làm cho lao động.
h) Tiểu thủ công nghiệp: Khuyến khích phát
triển các ngành nghề tiểu - thủ công nghiệp góp phần giải quyết việc làm, tạo
thu nhập cho lao động nông thôn; tập trung vào các nghề truyền thống, nghề mới
có thế mạnh, có thị trường tiêu thụ ổn định và phục vụ du lịch như chế biến cói
mỹ nghệ, thêu ren mầu, khâu bóng, chế biến hải sản, thảm xơ dừa, mộc, thêu
tranh mầu nghệ thuật...
3.1.2. Phát triển ngành xây dựng.
Đầu tư xây dựng đi trước một bước tạo điều kiện về
hạ tầng kỹ thuật cho phát triển các ngành kinh tế, đô thị hoá và xây dựng nông
thôn mới; phấn đấu giá trị sản xuất xây dựng có nhịp tăng bình quân hàng năm 24,0
– 25,0% thời kỳ 2011 - 2020.
3.1.3. Phát triển khu kinh tế, KCN và cụm công nghiệp
ven biển
a) Phát triển Khu kinh tế Nghi Sơn: Phát triển KKT Nghi Sơn thành Khu kinh tế tổng
hợp đa ngành, đa lĩnh vực. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng kỹ thuật, các khu
chức năng; Phấn đấu đến 2015, cơ bản lấp đầy diện tích đất quy hoạch dành cho
công nghiệp, giai đoạn 2016 - 2020 lấp đầy hầu hết các khu chức năng của Khu
kinh tế.
b) Phát triển các khu công nghiệp ( KCN ), cụm công
nghiệp ( CCN ): Đến năm 2020, vùng Ven biển phát triển 1 khu công nghệ cao, 2
KCN, và 13 CCN:
- Khu công nghệ cao: Dự kiến xây dựng tại huyện Quảng
Xương, quy mô diện tích khoảng 1.000,0 ha.
- Khu công nghiệp Hoàng Long ( 380,0 – 400,0 ha ): Thu hút dự án sản xuất, lắp
ráp máy điện - cơ, sản xuất thiết bị điện, điện tử, thiết bị viễn thông, điện
lạnh. Khu công nghiệp Hậu Lộc ( 100,0 – 120,0 ha ): Thu hút đầu tư công nghiệp
phụ trợ ngành cơ khí, sản xuất lắp ráp phương tiện vận tải, ô tô, máy kéo.
- Phát triển 13 cụm công nghiệp: CCN Quảng Tiến ( TX.Sầm
Sơn ); CCN liên xã thị trấn, CCN làng nghề Tư Sy và CCN Tam Linh ( huyện Nga
Sơn ); CCN Hòa Lộc, CCN thị trấn Hậu Lộc ( huyện Hậu Lộc ); CCN Tào Xuyên dọc
QL1A, CCN Hoằng Phụ, CCN Nam Gòng, CCN Thái Thắng ( huyện Hoằng Hóa ); CCN Tiên
Trang, CCN Quảng Nham - Quảng Thạch, CCN Bắc Ghép ( huyện Quảng Xương ).
3.2. Phát triển Nông lâm thủy sản.
3.2.1. Phát triển nuôi trồng và khai thác thủy sản.
Phát triển nuôi thủy sản mặn, lợ theo hướng đầu tư
thâm canh sản phẩm sạch và an toàn dịch bệnh. Đến năm 2015 diện tích nuôi mặn,
lợ 7.400,0 ha, nuôi ngọt 3000,0 ha, tổng sản lượng nuôi trồng thủy sản đạt
khoảng 28.200,0 tấn và 40.000,0 tấn vào 2015 và 2020. Đóng mới tàu thuyền công
suất lớn ( 90 - 500CV ), chuyển đổi nghề khơi, mở rộng ngư trường khai thác;
nâng sản lượng khai thác thủy sản lên 76.000,0 tấn và 80.000,0 tấn, trong đó
sản lượng đánh bắt xa bờ chiếm 35,0% và 40,0% vào năm 2015 và 2020.
3.2.2. Phát triển nông nghiệp.
- Phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa, hình
thành vùng lúa chất lượng cao, vùng rau quả xuất khẩu; ổn định diện tích gieo
trồng lúa khoảng 64,5 nghìn ha; tăng diện tích rau đậu thực phẩm lên 13,0 -
13,5 nghìn ha vào năm 2020. Sản lượng lương thực năm 2020 đạt 446,0 nghìn tấn.
- Phát triển chăn nuôi theo hướng
chăn nuôi trang trại công nghiệp và bán công nghiệp; tổng đàn lợn khoảng 550
nghìn con và 700 nghìn con, đàn gia cầm khoảng 40 triệu con và 60 triệu con,
sản lượng thịt hơi 65,0 nghìn tấn và 80,0 nghìn tấn vào năm 2015 và năm 2020.
3.3. Phát triển các ngành dịch vụ chủ yếu.
3.3.1. Dịch vụ vận chuyển và dịch vụ cảng biển.
Phát triển các dịch vụ cảng biển, hàng hải, vận tải
biển tại cảng Nghi Sơn, cảng Lễ Môn mở rộng, cảng đảo Mê, cảng Quảng Nham và
một số bến cảng hàng hóa; khối lượng hàng hoá thông qua các cảng trong Vùng hàng
năm đạt khoảng 15,0 triệu tấn và 30,0 – 32,0 triệu tấn vào 2015 và 2020. Từng
bước hình thành đội tàu trên các tuyến đường biển nội địa và quốc tế; phấn đấu
có đội tàu biển vận tải hàng rời, hàng bách hóa có tổng trọng tải khoảng
200.000,0 - 250.000,0 DWT với cỡ tàu 1.000,0 - 10.000,0 DWT vào năm 2020.
3.3.2. Dịch vụ du lịch.
Ngoài Đô thị du lịch Sầm Sơn, ưu
tiên phát triển các Khu du lịch sinh thái Nghi Sơn, Trường Lệ, Khu du lịch
biển Hải Tiến, Quảng Vinh, Hải Hòa và phụ cận, Khu du lịch Động Từ Thức, Đền
thờ Mai
An Tiêm, Đền thờ Bà Triệu, ... Phát triển du lịch biển
đảo, du lịch văn hóa, giải trí, du lịch cao cấp như sân Golf, Casino; đạt chuẩn
quốc tế ở ven biển và ngoài đảo. Phấn đấu năm 2015 đón 3,1 - 3,2 triệu lượt
khách, 2020 đón 5,5 – 6,0 triệu lượt khách.
3.3.3. Dịch vụ thương mại.
Đầu tư hạ tầng thương mại tại KKT Nghi Sơn như kho
trung chuyển hàng hóa, khu phi thuế quan, trung tâm hội chợ, phát triển KKT
Nghi Sơn trở thành trung tâm thương mại, xuất nhập khẩu hàng hóa. Xây dựng kết
cấu hạ tầng thương mại đồng bộ từ chợ đầu mối đến chợ xã và hệ thống các kho
lạnh chứa thủy sản ở các khu dịch vụ hậu cần nghề cá. Phấn đấu tổng mức bán lẻ
hàng hoá và doanh thu dịch vụ tăng bình quân 26,0 - 27,0%/năm và đạt 75,0
– 76,0 nghìn tỷ đồng vào năm 2020.
3.3.4. Dịch vụ tài chính - ngân hàng.
Phát triển các dịch vụ tài chính ngân hàng như: hệ
thống ngân hàng thương mại, kiểm toán, bảo hiểm, công ty cho thuê tài chính,
giao dịch bất động sản. Nâng tỷ trọng các dịch vụ tài chính - ngân hàng chiếm
khoảng 4,5% và 5,0% trong cơ cấu GDP của Vùng vào 2015 và 2020. Doanh số cho
vay tăng bình quân 27,0 – 28,0% và 23,0 – 24,0% trong các giai đoạn 2011 - 2015
và 2016 - 2020.
3.3.5. Dịch vụ thông tin và truyền thông.
Đến năm 2015, 100% số hộ có máy
điện thoại, 30,0% số hộ có máy tính và truy cập Internet băng thông rộng, 50,0%
số hộ xem truyền hình số, mật độ điện thoại đạt 61 máy/100 dân, 100% số xã được
cung cấp dịch vụ Internet băng thông rộng bằng cáp quang. Đến năm 2020, có 50,0
– 60,0% số hộ có máy tính và 100% số hộ truy cập Internet băng thông rộng, mật
độ điện thoại đạt 75 máy/100 dân, mật độ thuê bao Internet đạt 15 - 20 máy/100
dân.
3.4. Phát triển các lĩnh vực Khoa học - Giáo dục - Môi
trường.
3.4.1. Khoa học và công nghệ.
Xúc tiến đầu tư xây dựng, từng bước hình thành khu
công nghệ cao, các mô hình khu nông nghiệp công nghệ cao, tập trung ứng dụng
khoa học công nghệ trong nhân diện giống mới đã chọn lọc, giống đặc sản trong
nuôi trồng thuỷ sản, nâng tỷ lệ sản phẩm chủ yếu từ cây trồng, vật nuôi được
chọn nhân giống và áp dụng kỹ thuật thâm canh đạt 80,0% GTSX vào 2020.
3.4.2. Giáo dục và đào tạo.
Mở rộng xã hội hoá giáo dục,
đào tạo; ưu tiên đầu tư cho giáo dục Mầm non, nhà trẻ ở khu vực nông thôn; phấn
đấu, năm 2015 tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia chiếm trên 64,0%, năm 2020 trên
80,0%. Khuyến khích phát triển các cơ sở đào tạo Đại học, Cao đẳng và dạy nghề;
đến 2020, có 4 - 5 trường Đại học ( cả phân hiệu ), tỷ lệ lao động qua đào tạo
55,0% năm 2015 và 70,0% năm 2020.
3.4.3. Tài nguyên môi trường và ứng phó biến đổi khí
hậu.
- Tổ chức quản lý, giám sát, bảo
vệ, khai thác và sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên, môi trường vùng ven
biển. Tiếp tục tiến hành điều tra cơ bản, đánh giá tài nguyên, môi trường. Tăng
cường năng lực cảnh báo, dự báo thiên tai, khí tượng thuỷ văn; tập trung đầu tư cho các dự
án kè bờ sông, bờ biển nhằm ứng phó lũ lụt, lở đất, mực nước biến dâng và biến
đổi khí hậu; thực hiện các dự án tái định cư, bố trí, sắp xếp ổn định dân cư ở
các xã ven biển, ven sông chịu ảnh hưởng thiệt hại từ thiên tai.
- Lập, rà soát quy hoạch sử dụng đất các huyện, thị
xã và chi tiết cấp xã. Dự kiến cơ cấu sử dụng đất đến 2020: Đất nông nghiệp
59,5 – 60,0%; Đất phi nông nghiệp 35,0 - 35,5%; Đất chưa sử dụng 2,5%; Đất
có mặt nước ven biển 2,5%.
3.5. Phát triển các lĩnh vực Y tế - Văn hóa - Xã hội.
3.5.1. Y tế và chăm sức khỏe cộng đồng.
Xây dựng hệ thống y tế theo hướng hiện đại, đảm bảo
chăm sóc sức khoẻ cộng đồng. Hoàn thành xây dựng bệnh viện đa khoa Nghi Sơn ( quy
mô 500 giường ) và các bệnh viện ngoài công lập, 6 trung tâm y tế dự phòng;
nâng cấp các bệnh viện tuyến huyện, thị; đầu tư trang thiết bị và bổ sung đội
ngũ bác sỹ cho tuyến y tế xã. Phấn đấu, đến năm 2015 bình quân đạt 17 giường
bệnh/vạn dân và 7 - 8 bác sĩ/vạn dân, năm 2020 đạt 21 giường bệnh/vạn dân, 9 -
10 bác sỹ/vạn dân; 100% xã, phường đạt chuẩn Quốc gia về y tế.
3.5.2. Văn hoá - thể thao.
Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động
văn hóa, thể dục thể thao (TDTT). Phấn đấu, đạt 76,0% và 100% xã, phường có thiết chế văn hoá
- thể thao đạt chuẩn quốc gia; tỷ lệ hộ đạt chuẩn gia đình văn hóa chiếm 83,0%
và 87,0%; tỷ lệ xã, phường đạt tiêu chuẩn xã, phường văn hoá là 26,0% và 50,0%;
tỷ lệ dân số thường xuyên tham gia tập luyện TDTT là 36,6% và trên 40,0% năm
2015 và 2020.
3.5.3. Thực hiện chính sách xã hội.
- Huy động nguồn lực thực hiện chương trình giải
quyết việc làm ( hướng nghiệp, đào tạo nghề, hỗ trợ khởi nghiệp,...), đẩy mạnh
xuất khẩu lao động. Phấn đấu hàng năm giải quyết việc làm mới cho khoảng 20,0 –
21,0 nghìn lao động.
- Lồng ghép các chương trình mục tiêu đầu tư giảm
nghèo nhanh, bền vững, tập trung cho các xã bãi ngang có tỷ lệ hộ nghèo lớn;
phấn đấu giai đoạn 2011- 2020 tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 4,0%/năm trở lên.
3.6. Kết cấu hạ tầng kỹ thuật.
3.6.1. Giao thông.
- Giao thông đường bộ: Tập trung hoàn thiện hệ thống
giao thông đối ngoại ( QL1A, QL10, đường cao tốc bắc nam, đường ven biển ); các
tuyến nối khu vực miền núi với vùng biển ( QL47, QL217, Nghi Sơn - Bãi Trành );
tuyến nối các huyện ven biển với vùng đồng bằng ( đường Bỉm Sơn - Nga Sơn - đảo
Nẹ, đường Voi - Sầm Sơn ); hoàn thiện các tuyến đường tỉnh, đường huyện; từng
bước thực hiện kiên cố hoá đường xã.
- Giao thông thủy: Phát triển
giao thông đường thuỷ kết hợp chặt chẽ với hệ thống cảng; ưu tiên đầu tư cải
tạo luồng lạch và nâng cấp, xây dựng bến, cảng tại các sông chính trên địa bàn
như sông Mã, sông Tào, sông Yên, Sông Bạng, Kênh Nga, Kênh De, Kênh Choán,...
Lắp đặt hoàn chỉnh hệ thống phao tiêu, đèn hiệu, biển báo trên các tuyến sông,
đảm bảo an toàn cho tàu thuyền đi lại.
- Cảng biển: Đến 2015, hoàn thành cơ bản hệ thống
cảng biển trong Vùng đi kèm với phát triển các dịch vụ cảng biển, kho bãi, hàng
hải. Tập trung hoàn thiện cảng tổng hợp Nghi Sơn và các bến chuyên dụng; xây
dựng cảng đảo Mê, cảng Quảng Châu (mở rộng cảng Lễ Môn), Quảng Nham; nghiên cứu
đầu tư cảng đảo Nẹ. Phấn đấu đến 2020 khối lượng hàng hoá qua cảng đạt 32,0
triệu tấn.
- Cảng hàng không: xây dựng và đưa vào hoạt động sân bay
cấp 3C chuyên chở hành khách nội địa ( 250.000 lượt/năm ), hàng hóa ( 10.000,0
tấn/năm ) và thực hiện dịch vụ khác kết hợp an ninh quốc phòng như tìm kiếm cứu
nạn, phòng chống thiên tai, cháy rừng, bảo vệ môi trường.
3.6.2. Hệ thống cấp điện.
- Mạng cao thế: xây dựng mới một số tuyến cao thế 220
KV, 110 KV, nâng cấp các trạm biến thế 220 KV, 110KV phục vụ cung cấp điện cho
KKT Nghi Sơn, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và các huyện, thị xã trong
Vùng.
- Mạng trung thế, hạ thế: cải tạo các tuyến 10 KV
thành 22 KV, xây dựng các tuyến 22 KV trên cơ sở các tuyến trục từ trạm 110 KV,
lắp đặt bổ sung các trạm biến áp 100 KVA, 160 KVA, 250 KVA cho các xã, thị trấn
và các trạm 250 KVA, 400 KVA, 630 KVA cho các khu dân cư, cụm công nghiệp, dịch
vụ.
- Nâng cấp hệ thống trạm phân phối điện 2 cấp 10/0,4
và 22/0,4KV trên địa bàn, tiến tới chuyển sang vận hành với mức điệp áp
22/0,4KV. Đầu tư mới 651 trạm phân phối điện trong Vùng với tổng công suất đến
năm 2015 đạt khoảng 341.715 KVA.
3.6.3. Hạ tầng mạng thông tin - truyền thông.
Xây dựng và phát triển hạ tầng viễn thông - Internet
công nghệ hiện đại, có độ bao phủ rộng, đồng bộ với cơ sở hạ tầng kỹ thuật tại
các khu vực. Đến năm 2015, hoàn thành mạng băng thông rộng đến các xã, phủ sóng
thông tin di động băng thông rộng đến 70,0% dân cư. Đến 2020, hoàn thành mạng
băng thông rộng và phủ sóng thông tin di động đến các thôn, đảm bảo thông tin
duyên hải.
3.6.4. Hệ thống cấp nước sạch.
Hoàn thành nhà máy nước Bình Minh giai đoạn 1 công
suất 30.000m3/ ngày, nhà máy nước Nghi Sơn ( giai đoạn 2 ) 60.000,0 m3/ngày. Nâng cấp
các nhà máy nước đã có tại các thị trấn; xây dựng mới một số nhà máy nước tại
các thị trấn, thị xã, khu dịch vụ - đô thị, khu du lịch, khu dịch vụ hậu cần
nghề cá; đến 2020, có 10 - 12 nhà máy nước, đảm bảo cấp nước sinh hoạt cho 100%
dân số đô thị, một phần lớn dân số nông thôn và cấp đủ nước cho các hoạt động
kinh tế.
3.6.5. Hệ thống công trình thủy lợi và phòng chống
thiên tai.
- Hoàn thiện hệ thống thủy lợi
trong Vùng theo hướng đa mục tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy
sản kết hợp với cấp, thoát nước sinh hoạt và giao thông đường thủy. Đẩy nhanh tốc độ kiên cố hoá
các tuyến đê, kè xung yếu và hệ thống kênh mương tưới, tiêu trên địa bàn. Ưu
tiên đầu tư giải quyết tưới cho các huyện vùng phía Bắc sông Mã ( huyện Nga
Sơn, Hậu Lộc, Hoằng Hóa ); hệ thống công trình thủy lợi ngăn mặn, giữ ngọt trên
sông Càn ( huyện Nga Sơn ); hệ thống cấp nước tưới và sinh hoạt cho các xã vùng
Đông kênh De ( huyện Hậu Lộc ); hệ thống tưới đầu mối huyện Tĩnh Gia; hệ thống
tiêu Lưu - Phong - Châu ( huyện Hoằng Hóa ), hệ thống tiêu kênh Than ( huyện Tĩnh
Gia ).
- Triển khai đầu tư các công
trình phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, gồm các công trình
phân lũ, công trình đê, kè phòng chống sạt lở bờ sông, bờ biển, củng cố hệ
thống đê bao trên địa bàn. Huy động đầu tư xây dựng hệ thống cảnh báo, phòng
chống thiên tai khu vực ven biển, các tuyến đường cứu hộ, cứu nạn ven biển nhằm
nâng cao khả năng ứng cứu khi có mưa lũ, ngập lụt.
4. Định hướng phát triển kinh tế xã
hội theo lãnh thổ.
4.1. Phát triển các trục kinh
tế động lực và khu vực lãnh thổ đầu tầu.
4.1.1. phát triển các trục kinh tế có tính lan toả.
- Phát triển theo tuyến Quốc lộ 10, đường ven biển:
+ Xây dựng các cơ sở kinh tế dọc theo tuyến QL10,
hình thành trục kinh tế động lực thúc đẩy phát triển kinh tế các vùng bên trong
huyện Nga Sơn, Hậu Lộc, Hoằng Hóa, Quảng Xương hình thành các trục kinh tế có
sức lan tỏa mạnh ở khu vực bắc sông Mã.
+ Xây dựng các trung tâm kinh tế gắn với các khu chức
năng như cảng biển, khu du lịch, khu dịch vụ - đô thị,... dọc theo tuyến đường
ven biển; xây dựng cụm kinh tế - quốc phòng đảo Mê, đảo Nẹ và một số đảo gần
bờ; 5 cụm kinh tế biển tại các cửa Lạch Sung, Lạch Trường, Lạch Hới, Lạch Ghép,
Lạch Bạng.
- Phát triển theo tuyến QL1A:
Phát triển kinh tế theo tuyến QL1A đoạn qua các huyện Hậu Lộc, Hoằng Hóa, Quảng Xương, Tĩnh Gia. Phát triển
các trung tâm công nghiệp, đô thị, dịch vụ tại các thị trấn, thị tứ, cụm công
nghiệp như Triệu Lộc ( huyện Hậu Lộc ), Hoằng Quỳ, Hoằng Lý, Tào Xuyên ( huyện Hoằng
Hóa ), Quảng Ninh, Quảng Bình, bắc Ghép ( huyện Quảng Xương ), Hải An, Ninh Hải
( huyện Tĩnh Gia ) và Thị trấn Quảng Xương, Tĩnh Gia.
- Phát triển theo tuyến QL47 ( TX. Sầm Sơn - TP.Thanh
Hóa ):
Phát triển kinh tế theo tuyến QL47, trung tâm là
TX.Sầm Sơn, đồng thời với sự lan toả của thành phố Thanh Hoá, hình thành khu
công nghệ cao, một số cụm công nghiệp sạch, xây dựng các khu dịch vụ - đô thị,
đô thị sinh thái mới; từng bước phát triển thành chuỗi đô thị kết nối Sầm Sơn
với TP.Thanh Hóa.
- Phát triển theo tuyến đường Bỉm Sơn - Nga Sơn - đảo
Nẹ, kết nối với QL1A, đường Hồ Chí Minh.
- Tuyến đường Nghi Sơn - Bãi Trành, kết nối
KKT Nghi Sơn và KCN Bãi Trành, đường Hồ Chí Minh.
- Khu vực Tĩnh Gia: ( KKT Nghi Sơn và huyện Tĩnh Gia ):
Phát triển khu kinh tế Nghi Sơn gắn với khu vực Nam
Thanh - Bắc Nghệ, ưu tiên đầu tư cảng tổng hợp Nghi Sơn, các dự án trọng điểm
như nhiệt điện, lọc hoá dầu; đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp cơ khí,
chế tạo, chế biến,... tạo đà phát triển mạnh dịch vụ - thương mại. Kết hợp phát
triển khu kinh tế với phát triển mạng lưới đô thị; phấn đấu đến năm 2020 khu
vực huyện Tĩnh Gia trở thành khu kinh tế động lực, là đầu tầu lôi kéo sự phát
triển của tỉnh và trung tâm công nghiệp - đô thị lớn ở ven biển Vịnh Bắc Bộ.
- Khu vực Sầm Sơn và phụ cận:
Tập trung phát triển Khu vực Sầm Sơn và vùng phụ cận
trở thành trung tâm du lịch tầm cỡ quốc gia với các loại hình du lịch biển, du
lịch sinh thái nghĩ dưỡng cao cấp; đồng thời tập trung phát triển khai thác và
chế biến thuỷ, hải sản và là trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá lớn ở khu vực
Nam Vịnh Bắc Bộ; từng bước xây dựng TX.Sầm Sơn trở thành thành phố du lịch,
dịch vụ loại III.
4.4.2. Phát triển đô thị và nông thôn.
a) Phát triển mạng lưới đô thị.
Đến năm 2015, tỷ lệ đô thị hoá của Vùng đạt 25,0 – 26,0%,
năm 2020 đạt 35,0 – 40,0%, với 20 đô thị gồm: 02 đô thị loại III ( thành phố du
lịch Sầm Sơn và Thành phố công nghiệp Nghi Sơn ); 06 đô thị loại IV ( thị trấn
Tào Xuyên - Hoằng Hóa và 05 thị trấn trung tâm huyện ); 12 đô thị loại V, gồm
các thị trấn mới: Thị trấn Nga Liên, thị trấn Điền Hộ ( huyện Nga Sơn ); thị
trấn Hòa Lộc, thị trấn Triệu Lộc, thị trấn Diêm Phố ( huyện Hậu Lộc ); thị trấn
Nghĩa Trang, thị trấn Chợ Vực, thị trấn Hải Tiến, thị trấn Hoằng Trường ( huyện
Hoằng Hóa ); thị trấn Hải Ninh, thị trấn Hải Thanh ( huyện Tĩnh Gia); thị trấn Tiên
Trang ( huyện Quảng Xương ).
b) Phát triển nông thôn và địa bàn
còn khó khăn.
Triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới, trước
mắt thực hiện trên một số xã điểm làm cơ sở để nhân rộng trên địa bàn toàn
vùng. Phấn đấu đến năm 2015 và 2020, số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới ( theo
tiêu chí quốc gia về nông thôn mới ) chiếm trên 25,0% và trên 65,0%. Ưu tiên
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển kinh tế nông thôn cho các xã bãi
ngang; lồng ghép các chương trình mục tiêu, phát triển kinh tế - xã hội các xã
nghèo.
Phát triển kinh tế gắn với quốc phòng, an ninh; xây
dựng hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật ven biển gắn với hệ thống công
trình phòng thủ trên địa bàn. Nâng cấp cơ sở vật chất cho các đồn biên phòng;
tăng cường lực lượng, trang thiết bị và phương tiện hiện đại cho các đơn vị làm
công tác tuần tra trên biển, bảo vệ vững chắc chủ quyền biển đảo.
6. Các dự án ưu tiên đầu tư. ( có phụ lục kèm theo ).
7. Giải pháp thực hiện quy hoạch.
7.1. Giải pháp phát huy vai trò quản
lý Nhà nước ở các cấp, các ngành.
Đẩy mạnh cải cách hành chính trên 4 lĩnh vực, đổi mới
cơ chế chính sách, cải cách bộ máy hành chính, nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ và cải cách hành chính công nhằm cải thiện môi trường thu hút đầu tư phát
triển.
7.2. Giải pháp huy động vốn đầu tư.
Tổng vốn đầu tư giai đoạn 2011 - 2020 ước tính trên
520,0 nghìn tỷ đồng ( 2011 - 2015 khoảng 200,0 nghìn tỷ đồng, 2016 - 2020 trên
320,0 nghìn tỷ đồng ); trong đó huy động nguồn vốn từ khu vực Nhà nước chiếm 19,0%,
vốn ngoài Nhà nước 38,0 – 39,0%, vốn đầu tư nước ngoài chiếm khoảng 42,0 – 43,0%.
Tăng cường công tác vận động, xúc tiến đầu tư bằng
nhiều hình thức; tranh thủ các nguồn vốn đầu tư của các tổ chức quốc tế; đa
dạng hoá các hình thức đầu tư BT, BOT, BTO và các hình thức khác để thu hút vốn
đầu tư.
7.3. Giải pháp phát triển nguồn nhân
lực, đào tạo đội ngũ lao động.
Ưu tiên đào tạo lao động cho phát triển các ngành
kinh tế biển và đào tạo nghề cho thanh niên ở nông thôn. Tăng cường mở rộng hợp
tác với các trung tâm đào tạo nghề, đào tạo đại học ở trong nước và nước ngoài.
Xây dựng chính sách thu hút nhân tài trong các ngành nghề gắn với kinh tế biển
như: ưu đãi, hỗ trợ về nhà ở, hỗ trợ đi lại, sinh hoạt, thu nhập.
7.4. Giải pháp
phát triển doanh nghiệp.
Đổi mới môi trường chính sách phát triển doanh
nghiệp, tăng sức cạnh tranh như: hỗ trợ đầu tư đổi mới công nghệ, tạo điều kiện
mặt bằng, hỗ trợ xây dựng nguồn nguyên liệu, hỗ trợ xúc tiến thị trường; khuyến
khích xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm kết hợp với các hoạt động xúc
tiến thương mại.
7.5. Giải pháp phát triển thị trường.
Bổ sung đồng bộ cơ chế, chính sách để phát triển các
loại thị trường tại Vùng ven biển bao gồm: thị trường hàng hoá và dịch vụ, lao
động, công nghệ, tài chính. Đẩy mạnh phát
triển thị trường tài chính, xây dựng hệ thống thông tin thị trường, sàn giao
dịch và phát triển các dịch vụ trung
gian tài chính, kiểm toán, môi giới tài chính và bất động sản tại Vùng ven
biển.
Điều 2. Tổ chức thực hiện.
1. Giao sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh và các huyện ven biển tổ chức công bố, phổ biến Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội Vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 cho đến các
cấp uỷ Đảng, chính quyền, các ngành, đoàn thể, doanh nghiệp và nhân dân trong
tỉnh; giới thiệu, quảng bá về tiềm năng, lợi thế, các chương trình, dự án ưu
tiên cho các nhà đầu tư; thành lập ban chỉ đạo trình Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định để chỉ đạo thực hiện quy hoạch.
2. Các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh và UBND các huyện ven
biển căn cứ quy hoạch được đuyệt, chức năng, nhiệm vụ của ngành, địa phương cụ
thể hoá các mục tiêu của quy hoạch thành các kế hoạch 5 năm, kế hoạch hàng năm;
xây dựng, triển khai thực hiện các chương trình, dự án đầu tư, xúc tiến đầu tư thuộc
ngành, địa phương quản lý.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 10 ngày từ
ngày ký.
Ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ
trưởng các Ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã ven biển trong
tỉnh chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như
điều 3 QĐ ( để thực hiện );
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh ( để báo cáo );
- Chủ tịch, Các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Các huyện vùng biển Thanh Hóa;
- Lưu: VT, KTTC Thn2011163 ( 50 ).
|
CHỦ TỊCH
Trịnh
Văn Chiến
|